81
1 BNÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHĂM SÓC VÀ THU HOCH MÃ S: MĐ03 NGH: NHÂN GING LÚA Trình độ: Sơ cp ngh

CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH · 1 bỘ nÔng nghiỆp vÀ phÁt triỂn nÔng thÔn giÁo trÌnh mÔ Đun chĂm sÓc vÀ thu hoẠch mà sỐ: mĐ03 nghỀ: nhÂn giỐng lÚa trình

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

  • 1

    BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

    GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN

    CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH MÃ SỐ: MĐ03

    NGHỀ: NHÂN GIỐNG LÚA Trình độ: Sơ cấp nghề

  • 2

    TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

    Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

    Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03

  • 3

    LỜI GIỚI THIỆU Nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp, theo yêu cầu của

    Tổng cục Dạy nghề, Ban chủ nhiệm chương trình nghề nhân giống lúa được giao nhiệm vụ xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu dùng cho hệ đào tạo nói trên. Giáo trình mô đun Chăm sóc, thu hoạch và bảo quản lúa là một trong 6 giáo trình được biên soạn sử dụng cho khoá học.

    Trên quan điểm đào tạo năng lực thực hành, đồng thời xuất phát từ mục tiêu đào tạo là người học sau khi hoàn thành khoá học có khả năng thực hiện được các thao tác kỹ thuật cơ bản nhất về Chăm sóc và thu hoạch lúa nhằm đáp ứng mục tiêu trên. Phần kiến thức lí thuyết được đưa vào giáo trình với phạm vi và mức độ để người học có thể lí giải được các biện pháp được thực hiện.

    Kết cấu mô đun gồm 4 bài. Mỗi bài được hình thành từ sự tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành trên các lĩnh vực: kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, sơ chế và bảo quản sau thu hoạch lúa giống.

    Chúng tôi hy vọng giáo trình sẽ giúp ích được cho người học. Tuy nhiên do khả năng hạn chế và thời gian gấp rút trong quá trình thực hiện nên giáo trình không tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của độc giả, của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật và người sử dụng. Chúng tôi sẽ nghiêm túc tiếp thu và sửa chữa để giáo trình ngày càng hoàn thiện.

    Xin chân thành cảm ơn!

    Chủ biên: Th.S Trần Thế Hanh Cộng sự: Th.s Nguyễn Thị Mỹ Yến

  • 4

    MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ................................................................................. 2 GIỚI THIỆU VỀ MÔĐUN ................................................................................. 7 BÀI 1: CHĂM SÓC LÚA ................................................................................... 8 Mục tiêu ............................................................................................................... 8 A. Nội dung ......................................................................................................... 8 1. Nghiên cứu sự sinh trưởng phát triển của cây lúa sau gieo cấy ...................... 8 2. Tìm hiểu về quy luật “2 xanh, 2 vàng” của ruộng lúa đạt năng suất cao ...... 11 3. Tìm hiểu về điều kiện sống chủ yếu của cây lúa ........................................... 13 3.1. Nhiệt độ ...................................................................................................... 13 3.2. Ánh sáng ..................................................................................................... 14 3.3. Nước ........................................................................................................... 15 3.4. Chất dinh dưỡng ......................................................................................... 15 4. Chăm sóc lúa.................................................................................................. 17 4.1. Dặm tỉa ........................................................................................................ 17 4.2. Bón phân ..................................................................................................... 18 4.3. Điều tiết nước ............................................................................................. 20 4.4. Khử lẫn ....................................................................................................... 21 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ......................................................................... 22 C. Ghi nhớ .......................................................................................................... 23 BÀI 2: THU HOẠCH ........................................................................................ 24 Mục tiêu ............................................................................................................. 24 A. Nội dung ....................................................................................................... 24 1. Đặc điểm của cây lúa giai đoạn chín ............................................................. 24 1.1. Đặc điểm hình thái và cơ giới ..................................................................... 24 1.1.1. Đặc điểm của bông và hạt lúa .................................................................. 24 1.1.2. Đặc điểm của rễ, thân và lá lúa ................................................................ 27 1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lí, sinh hoá ............................................................ 28 2. Xác định thời điểm thu hoạch ........................................................................ 29 2.1. Những căn cứ để xác định thời điểm thu hoạch ......................................... 29 2.1.1. Căn cứ vào độ chín .................................................................................. 29

  • 5

    2.1.2. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng ............................................................ 30 2.2. Quyết định thời điểm thu hoạch ................................................................. 30 2.3. Thực hành xác định thời điểm thu hoạch ................................................... 31 3. Các phương pháp thu hoạch lúa giống và kỹ thuật thực hiện ....................... 32 3.1. Thu hoạch bằng phương pháp thủ công ..................................................... 33 3.2. Thu hoạch bằng phương pháp cơ giới ........................................................ 33 3.2.1. Thu hoạch bằng máy cắt, máy đập riêng rẽ ............................................. 33 3.2.2. Thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp ..................................................... 35 3.3. Quy trình thực hiện thu hoạch lúa .............................................................. 36 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ......................................................................... 37 C. Ghi nhớ .......................................................................................................... 41 BÀI 3: SƠ CHẾ SAU THU HOẠCH ................................................................ 42 Mục tiêu ............................................................................................................. 42 A. Nội dung ....................................................................................................... 42 1. Đặc điểm của hạt lúa giống sau thu hoạch .................................................... 42 1.1. Đặc điểm hình thái ...................................................................................... 42 1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lí, sinh hoá ............................................................ 44 1.2.1. Đặc điểm sinh lí ....................................................................................... 44 1.2.2. Đặc điểm sinh hóa ................................................................................... 45 2. Yêu cầu hạt lúa làm giống sau thu hoạch ...................................................... 46 2.1. Mẫu mã ....................................................................................................... 46 2.2. Chất lượng .................................................................................................. 46 3. Sơ chế sau thu hoạch ..................................................................................... 46 3.1. Phơi, sấy hạt ................................................................................................ 46 3.1.1. Mục đích và yêu cầu phơi sấy hạt lúa giống ........................................... 46 3.1.2. Các phương pháp làm khô ....................................................................... 47 3.2. Làm sạch ..................................................................................................... 49 3.2.1. Làm sạch bằng biện pháp thủ công ......................................................... 49 3.2.2. Làm sạch bằng biện pháp cơ giới ............................................................ 50 B. Câu hỏi và bài tập thực hành ......................................................................... 51 C. Ghi nhớ .......................................................................................................... 54 BÀI 4: BẢO QUẢN .......................................................................................... 55

  • 6

    Mục tiêu ............................................................................................................. 55 A. Nội dung ....................................................................................................... 55 1. Đóng gói hạt giống ........................................................................................ 55 1.1. Khái niệm, yêu cầu và tác dụng .................................................................. 55 1.1.1. Khái niệm................................................................................................. 55 1.1.2. Yêu cầu của việc đóng gói hạt giống....................................................... 55 1.2. Tiến hành đóng gói ..................................................................................... 56 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị đóng gói ........................................................ 56 1.2.2. Quy trình và kỹ thuật tiến hành đóng gói ................................................ 56 2. Bảo quản hạt giống ........................................................................................ 56 2.1. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc của việc bảo quản hạt giống ................. 56 2.1.1. Mục đích .................................................................................................. 56 2.1.2. Yêu cầu....................................................................................................55 2.1.3. Nguyên tắc ............................................................................................... 57 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hạt giống trong quá trình bảo quản .................. 57 2.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại của hạt................................................ 57 2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bảo quản..................................... 59 2.2.3. Ảnh hưởng của phương pháp và kỹ thuật bảo quản ................................ 62 2.3. Kỹ thuật thực hiện bảo quản hạt giống lúa ................................................. 63 2.3.1. Bảo quản hạt đóng bao chứa trong kho thoáng ....................................... 63 2.3.2. Bảo quản kín trong chum, vại, túi ni lông ............................................... 63 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: ....................................................................... 70 C. Ghi nhớ .......................................................................................................... 74 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN .......................................................... 76 I. Vị trí, tính chất của mô đun ............................................................................ 76 II. Mục tiêu ........................................................................................................ 76 III. Nội dung chính của mô đun ......................................................................... 76 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ............................................... 76 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ............................................................ 77 VI. Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 80

  • 7

    MÔ ĐUN 4: CHĂM SÓC THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN Mã môđun: MĐ03

    GIỚI THIỆU VỀ MÔĐUN Mô đun chăm sóc, thu hoạch và bảo quản được xây dựng trên hệ thống các bài chăm sóc lúa, thu hoạch, sơ chế và bảo quản hạt giống lúa. Học viên sau khi học xong mô đun này đã có những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất về chăm sóc lúa (bón phân, điều tiết nước, khử lẫn), thu hoạch, sơ chế và bảo quản hạt lúa giống.

  • 8

    BÀI 1: CHĂM SÓC LÚA MÃ BÀI: MĐ03.1

    Mục tiêu

    Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày được quy trình chăm sóc lúa theo đúng yêu cầu kỹ thuật. - Thực hiện được các thao tác kỹ thuật cơ bản về dặm lúa, bón thúc, điều

    tiết nước và khử lẫn. - Nhận biết được các dạng hình cây lúa khác giống, thực hiện khử lẫn

    đồng ruộng theo đúng qui trình kỹ thuật A. Nội dung 1. Nghiên cứu sự sinh trưởng phát triển của cây lúa sau gieo cấy

    Sau khi cấy, cây lúa bén rễ, hồi xanh rồi bước ngay vào thời kỳ đẻ nhánh. Đây cũng là thời kỳ có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ đời sống của cây lúa và quá trình tạo năng suất của cây lúa sau này.

    Hình 1: Cây lúa ở thời kỳ đẻ nhánh Nếu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi thì sau khoảng 5 - 7 ngày cây lúa có

    thể bén rễ, hồi xanh (trong vụ mùa, hè thu), nếu điều kiện khí hậu thời tiết bất thuận như: trời lạnh, âm u, thiếu ánh sáng… thì thời gian bén rễ hồi xanh có thể kéo dài đến 15 - 20 ngày, có khi kéo dài 25 - 30 ngày (vụ chiêm xuân ở các tỉnh phía Bắc).

  • 9

    Hình 2: Cây lúa đã đẻ nhánh tối đa Ở thời kỳ đẻ nhánh, cây lúa sinh trưởng nhanh và mạnh. Thời kỳ này cây

    lúa tập trung vào các quá trình phát triển của bộ rễ, ra lá và đẻ nhánh. Thời kỳ đẻ nhánh là thời kỳ quyết định đến sự phát triển diện tích lá và số bông, do đó cần chú ý đến các biện pháp kỹ thuật nhằm làm tăng diện tích lá để tăng khả năng quang hợp và tăng số bông hữu hiệu là yếu tố quan trọng để tăng năng suất lúa.

    Tiếp theo sau thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng của cây lúa là thời kỳ sinh trưởng sinh thực bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn phân hoá hoa và hình thành cơ quan sinh sản (còn gọi là quá trình làm đòng) được phân chia làm nhiều bước khác nhau.

    Có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này, nhưng tóm lại giai đoạn này trải qua 8 bước:

    Bước 1: Phân hoá điểm sinh trưởng; Bước 2: Phân hoá gié cấp 1; Bước 3: Phân hoá gié cấp 2; Bước 4: Phân hoá hoa; Bước 5: Hình thành nhị và nhuỵ; Bước 6: Hình thành tế bào mẹ hạt phấn; Bước 7: Phân chia giảm nhiễm tế bào mẹ hạt phấn; Bước 8: Tích luỹ các chất trong hạt phấn và quá trình phát triển của hạt

    phấn đã hoàn thành. Tiếp theo giai đoạn phân hoá hoa là giai đoạn trỗ bông:

  • 10

    Đòng lúa sau khi phân hoá xong thì trỗ ra ngoài do sự phát triển rất nhanh của lóng trên cùng, khi toàn bộ bông lúa thoát ra khỏi bẹ lá đòng là kết thúc giai đoạn trỗ.

    Hình 3: Giai đoạn nở hoa thụ phấn thụ tinh của cây lúa Giai đoạn nở hoa, thụ phấn thụ tinh có thể bắt đầu cùng với quá trình trỗ

    bông hoặc sau khi lúa trỗ xong tuỳ theo giống, mùa vụ. Nhưng nhìn chung giai đoạn này thường tuân thủ nguyên tắc: các hoa ở đầu bông và đầu gié nở trước, các hoa ở gốc bông nở cuối cùng. Khi hoa lúa nở, phơi màu cũng là khi hạt lúa được thụ phấn, thụ tinh. Giai đoạn này thường kéo dài khoảng 30 - 35 ngày.

    Giai đoạn chín sữa bắt đầu sau khi phơi màu từ 5 - 7 ngày, chất dự trữ trong hạt lúa ở dạng lỏng và trắng như sữa; hình dạng hạt đã hoàn thành, lưng hạt có màu xanh; trọng lượng hạt trong thời kỳ này tăng rất nhanh, có thể đạt 75 - 80% trọng lượng cuối cùng của hạt thóc.

    Hình 4: Giai đoạn chín sữa Hình 5: Giai đoạn chín sáp

  • 11

    Giai đoạn chín sáp là giai đoạn mà chất dịch trong hạt thóc dần dần đặc lại, khiến cho hạt lúa cứng; màu xanh ở lưng hạt thóc dần chuyển màu vàng và trong giai đoạn này trọng lượng hạt thóc tiếp tục tăng lên.

    Giai đoạn hạt chín hoàn toàn nằm trong thời kỳ chín của cây lúa. Cũng như thời kỳ sinh trưởng sinh thực của cây lúa, thời gian của thời kỳ chín biến đổi không nhiều trước những tác động của các yếu tố ngoại cảnh. Thời gian này kéo dài khoảng 30 ngày. Giai đoạn chín hoàn toàn khi ta nhận thấy vỏ trấu từ màu vàng chuyển sang vàng nhạt và hạt thóc chắc cứng, cũng là lúc hạt thóc đạt trọng lượng tối đa. Lúc này có thể bắt đầu tiến hành thu hoạch lúa.

    Hình 6: Giai đoạn chín hoàn toàn

    2. Tìm hiểu về quy luật “2 xanh, 2 vàng” của ruộng lúa đạt năng suất cao

    Trong kỹ thuật thâm canh cũng như nhân giống lúa người sản xuất cần nắm rõ quy luật “ 2 xanh, 2 vàng” để điều khiển theo đúng quy luật nhằm đạt năng suất cao.

    Hình 7: Sơ đồ quy luật “2 xanh, 2 vàng” của ruộng lúa đạt năng suất cao

  • 12

    * Giai đoạn xanh 1(quan sát hình7) Được tính từ khi gieo mạ đến khi cây lúa đẻ nhánh, giai đoạn này yêu cầu chất lượng hạt giống tốt, ngâm ủ nảy mầm đạt trên 90%. Khi gieo xuống đất cây lúa mọc trong điều kiện thuận lợi nhất để có màu xanh ngay khi ra lá đầu tiên gọi là giai đoạn xanh 1. Nếu vì do cây lúa thiếu nước, thiếu phân, bị sâu bệnh lá bị vàng là trái với quy luật.

    Trong giai đoạn này cần chú ý phòng trừ sâu bệnh nhất là bọ trĩ, bệnh cháy lá ngay từ giai đoạn mạ.

    Cần giữ màu xanh đặc trưng của từng giống lúa từ lúc cây mọc cho đến cuối thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu (Từ lúc gieo đến khoảng 30 – 40 ngày sau gieo). * Giai đoạn vàng 1(quan sát hình 7)

    Giai đoạn này thường kéo dài từ 15 – 20 ngày tuỳ theo từng mùa vụ, điều kiện canh tác, tính chất đất đai và giống. Cần áp dụng mọi biện pháp cho cây lúa chuyển sang màu vàng chanh khi lúa chuẩn bị đón đòng là rất cần thiết. Màu sắc của lá lúa sẽ chuyển từ màu xanh đậm sang màu vàng chanh khoảng 40 – 45 ngày sau cấy.

    Nếu ruộng lúa nào không chuyển sang màu vàng chanh trước lúc đón đòng là trái với quy luật vàng 1, cây sẽ phát triển thân lá, số bông số hạt ít, sâu bệnh nhiều, dễ đổ.

    Biện pháp tác động tích cực để cây lúa chuyển sang vàng 1 là: - Bón thúc lần 1 sớm ngay sau cấy 7 - 10 ngày. Bón thúc lần 1có tác dụng

    để nuôi nhánh đã đẻ nhánh trước (thường là nhánh cấp 1), các nhánh này sẽ, khỏe, mập sẽ trở thành những nhánh hữu hiệu. Do bón thúc lần 1 sớm nên các nhánh đẻ muộn về sau không còn hoặc còn ít dinh dưỡng nên sinh trưởng kém hoặc tự chết. Chính vì vậy ruộng lúa ít có lá vàng úa, thông thoáng. Các nhánh đẻ trước sẽ sinh trưởng tốt, cho bông dài, hạt nhiều (bông chính có trên 100 hạt và 2 nhánh cấp 1 có từ 40 – 60 hạt).

    - Rút nước phơi ruộng khi ruộng lúa đã đẻ kín hàng với mục đích hạn chế các nhánh đẻ về sau (các nhánh vô hiệu) làm cho đất thông thoáng, rễ lúa đủ oxy để hô hấp, giảm bớt các chất trong môi trường ngập nước (khí CH4, khí H2S…), cây lúa cứng lại, ít sâu bệnh, chuyển sang giai đoạn làm đòng hết sức thuận lợi. * Giai đoạn xanh 2 (quan sát hình 7)

    Đối với các giống lúa có thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày thì giai đoạn này vào khoảng 40 - 50 ngày sau cấy. Quan sát ruộng lúa khi có trên 2/3 số lượng lá đã chuyển sang màu vàng chanh thì nên đưa nước vào ruộng và bón phân đón đòng. Nếu vì lý do gì giai đoạn từ trỗ đến chín sữa mà lá bị vàng là trái với quy luật.

  • 13

    Nếu lúa có màu vàng chanh thì bón thêm 50 kg đạm urê + 50 kg kali/ha, ngược lại nếu lúa còn xanh thì chỉ cần bố sung 100 kg kali/ha mà không cần bón thêm đạm urê. Nếu bón phân đúng kỹ thuật thì khi cây lúa trỗ phải có màu xanh (đặc biệt là 3 lá trên cùng) có màu xanh đặc trưng cho giống, màu xanh duy trì được lâu, tuổi thọ của lá kéo dài thì mới tạo được năng suất cao. Giai đoạn này gọi là giai đoạn xanh 2.

    Các biện pháp chính để giữ cho 3 lá trên cùng xanh là: - Không cấy hoặc gieo sạ quá dày để các lá sẽ che khuất lẫn nhau; - Bón phân cân đối, tránh bón thừa đạm, thừa lân vào cuối vụ; - Cung cấp nước đầy đủ từ giai đoạn làm đòng đến chín sáp;

    - Phòng trừ sâu bệnh kịp thời; Nếu giai đoạn này lá bị vàng thì nên bổ sung phân bón lá để giữ cho bộ

    lá xanh lâu. Giai đoạn vàng 2 (quan sát hình 7) Quan sát thấy bông lúa đã đỏ đuôi là lúa đang bước sang giai đoạn chín sáp (trước thu hoạch 7 - 10 ngày). Cần tháo nước trước khi thu hoạch để thúc đẩy quá trình chín, tạo điều kiện cho ruộng lúa chuyển sang giai đoạn vàng 2 thuận lợi. Tùy theo địa hình tiến hành tháo nước cho hợp lý. Ví dụ: Đối với địa hình chân vàn cao, dễ mất nước chỉ cần tháo nước trước khi thu hoạch 5 – 7 ngày, còn đối với địa hình trũng, lầy cần tháo nước trước khi thu hoạch 7 – 10 ngày. 3. Tìm hiểu về điều kiện sống chủ yếu của cây lúa 3.1. Nhiệt độ

    Trong quá trình sinh trưởng phát triển nếu nhiệt độ cao cây lúa nhanh đạt được tổng nhiệt độ cần thiết thì sẽ ra hoa và chín sớm hơn, tức là rút ngắn thời gian sinh trưởng. Nếu nhiệt độ thấp thì ngược lại. Ðối với vụ chiêm xuân ở các tỉnh miền Bắc các giống lúa ngắn ngày là những giống mẫn cảm với nhiệt độ (giống cảm ôn) nên thời gian sinh trưởng dễ biến động theo nhiệt độ hàng năm và theo mùa vụ cấy sớm hay muộn. Vì vậy, việc dự báo khí tượng trong vụ chiêm xuân cần phải được coi trọng và chú ý theo dõi để bố trí cơ cấu mùa vụ cho thích hợp, tránh để trường hợp khi lúa trỗ gặp rét. Với vụ mùa thì điều kiện nhiệt độ tương đối ổn định nên thời gian sinh trưởng của các giống lúa cấy trong vụ mùa ít thay đổi.

    Đối với các tỉnh miền Nam do diễn biến về nhiệt độ không chênh lệch nhiều giữa các mùa vụ trong năm nhất là vụ đông xuân. Điều này lý giải năng suất và chất lượng lúa gạo ở các tỉnh miền Nam thường cao và ổn định hơn các

  • 14

    tỉnh miền Bắc. Trong các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lúa yêu cầu về nhiệt độ cũng rất khác nhau.

    Giai đoạn nảy mầm nhiệt độ thích hợp nhất đối với quá trình nảy mầm là 30 - 350C, ngưỡng nhiệt độ giới hạn thấp nhất là 10 - 120C và cao nhất là 400C không có lợi cho quá trình nảy mầm và phát triển của mầm.

    Giai đoạn mạ nhiệt độ thích hợp cho cây mạ phát triển là 25 - 300C. Với vụ hè thu và vụ mùa nói chung nhiệt độ thích hợp cho cây mạ phát triển. Với vụ chiêm xuân ở miền Bắc nước ta thì diễn biến thời tiết phức tạp, nếu gieo mạ sớm hoặc những năm trời ấm kéo dài thường có hiện tượng mạ già, mạ ống; có những năm giai đoạn mạ gặp trời rét, cây mạ có thể bị chết rét. Ðể chống rét cho mạ, hiện nay người ta dùng biện pháp kỹ thuật che phủ nilon cho mạ là biện pháp chống rét hữu hiệu nhất.

    Giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng: nhiệt độ thích hợp nhất là 25 - 320C. Nhiệt độ thấp dưới 160C hay cao hơn 380C đều không thuận lợi cho sự đẻ nhánh, làm đòng của cây lúa. Diễn biến phức tạp của nhiệt độ trong vụ chiêm xuân ở miền Bắc cũng có nhiều bất thuận cho thời kỳ này.

    Giai đoạn trỗ bông, làm hạt yêu cầu nhiệt độ thích hợp nhất từ 28 - 300C. Với ngưỡng nhiệt độ này, vụ chiêm xuân ở các tỉnh phía Bắc nếu không bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp thì thời gian trỗ dễ gặp lạnh. Trong điều kiện cây lúa nở hoa, phơi màu, thụ tinh nếu gặp nhiệt độ thấp (dưới 170C) hoặc quá cao (trên 400C) đều không có lợi. Khi gặp rét hoặc nhiệt độ quá cao hạt phấn mất sức nảy mầm, không thụ phấn thụ tinh được, làm cho tỉ lệ hạt lép lửng cao. Giai đoạn làm hạt nếu gặp rét, quá trình vận chuyển vật chất về hạt kém, trọng lượng hạt giảm nên năng suất và chất lượng lúa thường không cao. 3.2. Ánh sáng

    Trong một năm, với các tỉnh phía Nam và Nam Trung bộ thì cường độ ánh sáng phân bổ đồng đều không có biến đổi nhiều.

    Các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ thì cường độ ánh sáng khá đầy đủ trong vụ mùa. Ở vụ đông xuân thì giai đoạn mạ, cấy và đẻ nhánh thời tiết thường âm u, rét kéo dài, cường độ ánh sáng không đầy đủ, đến tháng 4 - 5 trở đi có nắng ấm và ánh sáng tương đối đầy đủ nên lúa xuân bắt đầu sinh trưởng thuận lợi.

    Về thời gian chiếu sáng (độ dài ngày): Thời gian chiếu sáng và bóng tối trong một ngày đêm (gọi là quang chu

    kỳ) có tác dụng rõ rệt đến quá trình phân hóa đòng và trỗ bông. Nếu không có điều kiện chiếu sáng phù hợp thì cây lúa không thể ra hoa kết quả được. Cây lúa thuộc nhóm cây ngày ngắn, chỉ đòi hỏi thời gian chiếu sáng dưới 13 giờ/ngày. Với thời gian chiếu sáng từ 9 - 10 giờ/ngày có tác dụng rõ rệt đối với việc xúc tiến quá trình làm đòng, trỗ bông của cây lúa.

  • 15

    Tuy nhiên mức độ phản ứng với quang chu kỳ còn phụ thuộc vào giống và các vùng sinh thái. Ở nước ta, một số giống lúa mùa địa phương có phản ứng rất rõ với quang chu kỳ, đem các giống này cấy vào vụ chiêm xuân lúa sẽ không ra hoa (như giống lúa Bao thai, Mộc tuyền...)

    Thường các giống lúa ngắn ngày có phản ứng yếu hoặc không phản ứng với quang chu kỳ nên có thể gieo cấy vào các thời vụ trong năm. 3.3. Nước

    Cây lúa sống trong ruộng nước, là cây cần và ưa nước điển hình nên từ “lúa nước” bao giờ cũng gắn liền với cây lúa. Các giống lúa gieo cấy ở nước ta đều là giống lúa nước. Tuy nhiên cũng có những giống lúa có khả năng chịu hạn như: CH13, CH16, CH01, các giống lúa nương... sinh trưởng hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời, nhưng năng suất không cao bằng lúa nước.

    Nước là một trong những nguồn vật liệu thô để chế tạo thức ăn, vận chuyển thức ăn lên xuống trong cây, đến những bộ phận khác nhau của cây lúa. Bên cạnh đó lượng nước trong cây lúa và nước ruộng lúa là yếu tố điều hòa nhiệt độ cho cây lúa cũng như quần thể, không gian ruộng lúa. Nước cũng góp phần làm cứng thân và lá lúa, nếu thiếu nước thân lá lúa sẽ khô, lá lúa bị cuộn lại và rủ xuống, còn nếu cây lúa đầy đủ nước thì thân lá lúa sẽ đứng, bản lá mở rộng.

    Từ sau gieo đến mạ mũi chông thì chỉ cần giữ ruộng đủ ẩm. Trong điều kiện như vậy rễ lúa được cung cấp nhiều oxy để phát triển và nội nhũ (nơi chứa chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt) cũng phân giải thuận lợi hơn. Khi cây mạ được 3 - 4 lá thì có thể giữ ẩm hoặc để một lớp nước nông cho đến khi nhổ cấy. Còn sau cấy đến khi lúa chín là thời kỳ cây lúa rất cần nước. Nếu ruộng khô hạn thì các quá trình sinh trưởng gặp trở ngại rõ rệt. Ngược lại nếu mực nước trong ruộng quá cao, ngập úng cũng không có lợi, cây lúa đẻ nhánh khó, cây vươn dài, yếu ớt, dễ bị đổ và sâu bệnh. Vì thế, điều tiết nước cho lúa là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm nâng cao năng suất. 3.4. Chất dinh dưỡng

    Phân bón có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa, nó cần thiết cho suốt quá trình phát triển, từ giai đoạn mạ cho đến lúc thu hoạch. Cùng với các yếu tố năng lượng khác, phân bón cung cấp cho cây là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh dưỡng như: tinh bột, chất đường, chất béo, prôtêin… Ngoài ra chúng còn giữ vai trò duy trì sự sống của toàn bộ cây lúa. Không có nguồn dinh dưỡng thì cây lúa sẽ chết, không thể tồn tại.

    Các yếu tố dinh dưỡng trong phân bón cung cấp cho cây lúa có vai trò khác nhau, với hàm lượng cung cấp khác nhau trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Vì vậy việc bón phân, bổ sung dinh dưỡng cho lúa người ta đã nghiên cứu và đưa ra những công thức bón phân hợp lý cho từng giống lúa, cho từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển, theo từng điều kiện đất đai, khí hậu và từng mùa vụ.

  • 16

    3.4.1. Đạm Nitơ là một trong những nguyên tố dinh dưỡng quan trọng để tăng năng suất lúa, có nhiều trong phân đạm. Thời điểm thích hợp nhất để bón đạm cho cây lúa vào lúc cấy và lúc cây lúa bắt đầu làm đòng, cũng không nên bón đạm cho lúa khi vừa cấy xong. Cách bón phân đạm tốt nhất là trước khi cấy, phân được trộn với đất để hạn chế sự mất đạm và cho phân gần rễ hơn.

    Khi bón phân cũng phải quan sát không nên bón khi ruộng khô nẻ rồi cho nước vào ruộng thì một phần phân đạm sẽ biến thành khí bốc hơi bay đi. Ngược lại nếu bón đạm cho đất ngập nước thường xuyên làm thay đổi dạng đạm (dạng đạm này dễ chuyển thành thể khí bay lên). Khi quan sát thấy trời sắp mưa không nên bón đạm vì như vậy lượng đạm vừa bón sẽ dễ bị rửa trôi; khi trời nắng nóng gay gắt vào buổi trưa, đầu giờ chiều cũng không nên bón đạm vì đạm dễ bị bay hơi. Trời quang đãng, vào buổi sáng hoặc chiều tối là thời điểm bón đạm tốt nhất.

    Cần phải luôn luôn giữ cho đồng ruộng sạch cỏ dại. Trước khi bón phân đạm cho lúa cần phải làm sạch cỏ dại bởi vì cỏ sẽ cạnh tranh phân đạm với cây lúa. Cỏ càng mọc nhanh sẽ cạnh tranh với lúa không những chỉ phân bón mà cả nước, ánh sáng, không gian chứa khí và điều kiện để sâu bệnh phát sinh phát triển. Cần phải làm cỏ trong vòng 30 ngày sau khi cấy, nếu không làm cỏ ngay trong giai đoạn này thì năng suất lúa sẽ bị giảm rõ rệt.

    Một điểm chú ý khác khi bón thúc phân đạm là không nên bón khi lá lúa còn ướt bởi phân đạm sẽ dính lại trên lá ướt và với lượng nhiều có thể gây cháy lá; phân đạm đã hòa tan vào những giọt nước trên lá lúa sẽ bị mất vào không khí khi các giọt nước đó bốc hơi, khô đi. Cũng không nên bón thúc phân đạm nếu như thấy có mưa to vì đạm vừa bón sẽ bị trôi đi mất 3.4.2. Lân Cây lúa được bón đầy đủ lân và cân đối đạm sẽ phát triển xanh tốt, khỏe mạnh, chống đỡ với điều kiện bất thuận như hạn, rét. Cây lúa đủ lân đẻ khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp trong vụ đông xuân, hạt thóc mẩy và sáng. Cây lúa thiếu lân cây còi cọc, đẻ nhánh kém, bộ lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tư thế dựng đứng và có màu xanh tối; số lá, số bông và số hạt/bông đều giảm.

    Trong sản xuất, người ta thường bón lót toàn bộ phân lân cùng với phân chuồng hay phân xanh để cung cấp kịp thời lân dễ tiêu cho sự phát triển của bộ rễ lúa. 3.4.3. Kali

    Cây lúa được bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã đổ, chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối trong khi các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỉ lệ kali trong cây giảm xuống chỉ còn bằng 1/2 - 1/3 so bình thường thì mới thấy xuất hiện triệu

  • 17

    chứng thiếu kali trên lá. Khi triệu chứng thiếu kali xuất hiện thì năng suất đã giảm, việc bón kali không thể bù đắp được. Do vậy, không nên đợi đến lúc xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới bón bổ sung kali cho cây.

    Trong sản xuất, khi bón phân kali cho lúa, lượng kali clorua bao giờ cũng ít nhất trong 3 loại phân bón chính và thường sử dụng để bón thúc cùng với phân đạm. Phân kali có 2 loại: phân kali tự nhiên và chế biến công nghiệp. 3.4.4. Nguyên tố vi lượng Các nguyên tố vi lượng tham gia vào thành phần các enzim xúc tiến các quá trình sinh lí, sinh hóa diễn ra trong cây, làm tăng quá trình quang hợp và trao đổi chất, kết quả làm tăng suất và phẩm chất cây trồng. Ở đất lúa, sự ngập nước thường xuyên trong thời gian dài đã làm cho các nguyên tố vi lượng mất đi một cách nhanh chóng. Mặt khác những nguyên tố vi lượng được bổ sung hàng năm qua phân bón chưa đáp ứng được nhu cầu của cây lúa. Vì vậy, bón phân vi lượng bổ sung cho cây là điều rất cần thiết. Phân vi lượng có thể sử dụng để xử lý hạt giống trước khi cấy hoặc phun qua lá vào các giai đoạn đẻ nhánh, làm đòng với liều lượng vài phần vạn tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển, từng mùa vụ, từng loại đất... 4. Chăm sóc lúa 4.1. Dặm tỉa 4.1.1. Tầm quan trọng của việc dặm tỉa Dặm tỉa là công việc quan trọng thường tiến hành ngay sau khi cây bén rễ hồi xanh. Dặm tỉa nhằm đảm bảo mật độ cây trên đơn vị diện tích góp phần làm tăng năng suất lúa. 4.1.2. Xác định thời điểm tỉa dặm và quy trình thực hiện Bảng 1. Thực hiện công việc dặm tỉa lúa:

    Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư:

    - Ruộng lúa đã gieo cấy - Lượng mạ để dặm

    - Nghiên cứu đặc điểm của từng giống lúa, mùa vụ gieo trồng, tính chất đất đai. - Xác định mật độ khoảng cách thích hợp

    2 Xác định thời điểm dặm tỉa

    - Sau khi gieo cấy 5 - 7 ngày để đảm bảo sự đồng đều về mật độ và sự sinh trưởng phát triển của cây lúa.

    3 Quy trình thực hiện dặm tỉa

    - Cấy thêm cây vào vị trí cây bị chết, không có khả năng sống hoặc những chỗ cấy quá thưa không đảm bảo mật độ. - Nhổ bớt số cây ở những nơi cấy quá dầy để chuyển sang nơi thưa. Kết quả là tạo được sự đồng đều trên diện tích vừa dặm tỉa.

  • 18

    4.2. Bón phân Bón phân cho lúa nhằm cung cấp dinh dưỡng để đạt năng suất cao, duy trì độ phì của đất, cải tạo đất. Bón phân cần dựa vào dinh dưỡng của cây, đặc điểm của đất, thời tiết, khí hậu. Cần bón cân đối giữa dạng phân hữu cơ và vô cơ, đa lượng, vi lượng, phân bón gốc và phân bón lá. Bảng 2. Thực hiện công việc bón phân:

    Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư: Xô,

    chậu, xe vận chuyển phân... - Ruộng lúa đã gieo cấy - Các loại phân bón cho lúa

    Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, vật tư, đúng chủng loại và chất lượng.

    2 Xác định loại phân - Tìm hiểu tính chất, hàm lượng các chất dinh dưỡng và cách sử dụng của từng loại phân

    3 Xác định lượng phân bón và số lần bón

    - Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa, tính chất từng loại phân bón, đặc điểm của từng giống lúa và mùa vụ gieo cấy. - Bón lót và bón thúc chia làm 2 lần: Bón thúc đẻ nhánh và bón thúc nuôi dòng

    4 Cách bón - Dùng cân để cân lượng phân cần bón. - Dùng dụng cụ đựng phân - Bón đều cho diện tích cần bón. Bón vào buổi chiều mát, không mưa và không bón khi lá lúa còn ướt, còn sương.

    Để giúp việc bón phân cho lúa đạt hiệu quả cao nhất là đối với phân đạm, tránh hiện tượng thừa và thiếu làm cho cây sinh trưởng phát triển mất cân đối dẫn đến năng suất thấp, người ta đã sử dụng bảng so màu lá lúa. (quan sát hình 8)

    Hình 8: Phương pháp so màu lá lúa

  • 19

    Bảng so màu lá lúa được chế tạo theo công nghệ của Nhật Bản nhằm xác định màu sắc của lá lúa để dự đoán tình trạng dinh dưỡng đạm trong cây. Bảng có 6 khung màu từ màu xanh vàng nhạt đến màu xanh đậm. Cách sử dụng bảng so màu lá lúa như sau:

    - Cầm bảng so màu lá lúa ra ruộng để chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng đạm cho cây. Thông thường cứ 7 ngày đo 1 lần bắt đầu từ sau cấy hoặc sạ 14 -15 ngày để xác định chính xác thời điểm cần bón thúc đạm.

    - Chọn lá trên cùng đã phát triển đầy đủ để so màu. So khoảng 20 lá của các khóm lúa khác nhau rồi lấy giá trị trung bình. Số trung bình này thể hiện tình trạng dinh dưỡng đạm trong cây của ruộng lúa.

    - Đưa lá lúa vào khung màu rồi di chuyển cho đến khi màu lá lúa trùng với màu trong khung là được. Màu lá trùng với màu trong khung số mấy thì được ghi nhận tình trạng dinh dưỡng đạm trong cây ở số đó. Trường hợp màu của lá lúa nằm ở giữa hai khung kề nhau. * Ví dụ: Màu của lá lúa ở giữa khung số 3 và số 4 thì được ghi nhận là 3,5. Thời điểm bón thúc phân đạm thích hợp nhất là lúc lá lúa có màu sắc như ở khung trong bảng so màu. Nhìn chung, đối với các giống lúa thuần ngắn ngày thì khung màu chuẩn là 3,5. Nếu so thấy màu của lá lúa ở khung màu số 3 thì lúa đang tình trạng thiếu đạm cần bón ngay, nếu bón chậm sẽ làm giảm năng suất. Ngược lại, nếu màu của lá lúa ở khung số 4 thì cây lúa ở tình trạng thừa đạm cần điều chỉnh thậm chí không bón đạm nữa. Ví dụ: Nếu giai đoạn đẻ nhánh của giống lúa KD18 khi so màu lá ở khung số 3 thì phải bón đạm từ 2 – 3 kg tuỳ theo từng loại đất, mùa vụ. Chú ý:

    - Màu sắc của lá lúa thể hiện đúng tình trạng dinh dưỡng đạm trong cây khi các yếu tố dinh dưỡng lân, kali và vi lượng không ở tình trạng thiếu. - Việc xác định liều lượng phân bón còn phụ thuộc vào tính chất đất đai, thời tiết khí hậu ở mỗi vùng sinh thái và tập quán canh tác khác nhau.

    Nhu cầu dinh dưỡng của các nguyên tố đa lượng trong khoảng từ 80 - 100kg N, 45 - 80kg P2O5 và 30 - 45kg K2O/ha. Tuy nhiên, việc xác định lượng phân bón phụ thuộc vào từng giống lúa, mùa vụ gieo trồng. * Ví dụ Liều lượng phân bón tính cho 1 ha đối với lúa chiêm xuân cần 90 – 100kg N. Nếu sử dụng phân đơn thì cần khoảng 190 – 230kg phân urê có 92 - 100kg N. Nếu sử dụng 100kg NPK (12:5:10) đáp ứng được 12kg N, 5kg P2O5 và 10kg K2O nên bổ sung thêm các loại phân urê để được liều lượng 90 – 100kg. Mặt khác liều lượng phân bón còn phụ thuộc vào từng loại đất.

  • 20

    Ví dụ: - Trên đất phù sa thì áp dụng công thức: 80kg N, 45kg P2O5 và 30 kg

    K2O/ha. Đất phèn nhẹ thì bón: 100kg N + 60kg P2O5 + 45kg K2O/ha. Đất phèn nặng thì bón: 100kg N + 80kg P2O + 45kg K20/ha. Trên nhóm đất xám bón theo công thức: 100kg N + 45 P2O5 + 45kg K2O/ha. 4.3. Điều tiết nước * Đối với lúa cấy Áp dụng biện pháp tưới tiêu hợp lý, khoa học khi điều tiết mực nước trong ruộng theo từng giai đoạn vừa tiết kiệm nước, vừa giúp cây lúa đẻ nhánh khỏe, tập trung tăng số nhánh hữu hiệu, hạn chế số nhánh vô hiệu và tăng suất. Công việc điều tiết nước tiến hành như sau: Sau khi cấy xong cho mực nước vừa phải khoảng 3 - 5cm giúp lúa bén rễ, hồi xanh nhanh và tránh bị héo khi gặp nhiệt độ cao và trời nắng hoặc khi trời rét đậm, rét hại. Khi cây lúa bắt đầu đẻ nhánh, tháo bớt nước chỉ để lại mực nước nông 2 - 3cm kết hợp làm cỏ sục bùn và bón phân thúc lần 1. Lúa kết thúc đẻ nhánh hữu hiệu thông thường sau cấy 25 - 35 ngày tùy thời gian sinh trưởng của từng giống, thì cho mực nước vào ngập sâu 7 - 10cm để hạn chế lúa đẻ lai rai. Nếu gặp thời tiết bất thuận như nắng nóng trên 35oC hoặc gặp rét dưới 16oC thì cho mực nước vào ngập ruộng 10 - 15cm nhằm chống nóng hoặc chống rét cho cây lúa. Biện pháp đưa nước ngập ruộng để không chế đẻ nhánh lai rai là biện pháp thường được áp dụng với thâm canh truyền thống. Theo phương pháp thâm canh cải tiến về điều tiết nước sẽ là: Nông - Lộ - Phơi. Có nghĩa là giai đoạn giai đoạn lúa đẻ nhánh chỉ để mực nước nông từ 2 – 3cm, còn giai đoạn kết thúc đẻ nhánh thì rút nước phơi ruộng để ruộng nứt chân chim tức là để lộ trong thời gian từ 5 – 7 ngày tuỳ theo mùa vụ và từng điều kiện địa hình. Rút nước ở giai đoạn này vừa có tác dụng hạn chế đẻ nhánh vô hiệu đồng thời làm cho bộ rễ ăn sâu, chống đổ, mặt khác quá trình trao đổi khí trong đất trong đó các khí độc được thoát ra ngoài. Đến khi lúa chín sáp trước thu hoạch 7 - 10 ngày tiến hành tháo cạn để khô ruộng vừa giúp cho lúa chín nhanh đồng thời thu hoạch dễ dàng. * Đối với lúa gieo sạ Trong tuần đầu tiên sau khi sạ, giữ mực nước ruộng từ bão hòa đến cao khoảng 1cm. Sau khi gieo sạ 6 - 7 ngày, cho nước vào tăng dần theo chiều cao cây lúa nhằm hạn chế cỏ dại phát triển. Sau đó, tăng lên từ từ khoảng 1 - 3cm tùy theo giai đoạn phát triển của cây lúa và giữ liên tục cho đến khi bón phân lần 2 khoảng 20 - 25 ngày sau khi sạ. Giai đoạn này nước là nhu cầu thiết yếu để cây lúa phát triển. Giữ nước ở giai đoạn này nhằm hạn chế cỏ dại.

  • 21

    Giai đoạn từ 25 - 40 ngày sau khi sạ là giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ và chỉ cần giữ mực nước trong ruộng từ bằng mặt đất đến thấp hơn mặt đất 15cm. Để biết mực nước thấp hơn mặt đất, có thể đặt ống nhựa có đục lỗ bên hông, bên trong có chia vạch 5cm để theo dõi. Khi nước xuống thấp hơn vạch 15cm thì bơm nước vào ngập tối đa 5cm so với mặt đất ruộng. Khi nước hạ thấp dưới vạch 15cm thì bơm nước vào tiếp. Cách điều tiết nước này sẽ làm phơi lộ mặt ruộng vì vậy được gọi là tưới “ướt - khô xen kẽ”. Mực nước dưới mặt đất càng xa (nhưng không thấp hơn 15cm so với mặt đất) sẽ giúp rễ lúa ăn sâu vào trong đất, chống đổ ngã và dễ thu hoạch. Ở giai đoạn lúa 25 - 40 ngày, lá lúa phát triển giáp tán, hạt cỏ có nảy mầm cũng không phát triển và cạnh tranh với cây lúa. Ðây cũng là giai đoạn cây lúa rất dễ bị bệnh khô vằn tấn công, mực nước không cao làm hạch nấm khô vằn sẽ không phát tán trong ruộng lúa, bệnh ít lây lan. Giai đoạn lúa 40 - 45 ngày sau sạ, đây là giai đoạn bón phân lần 3 (bón thúc đòng hay bón đón đòng). Lúc này cần giữ mức nước nông khoảng 1 - 3cm trước khi bón phân nhằm tránh ánh sáng làm phân hủy và phân bị bốc hơi, nhất là phân đạm. Giai đoạn lúa từ 60 - 70 ngày sau, đây là giai đoạn lúa trổ nên cần giữ mực nước trong ruộng khoảng 3 - 5cm liên tục trong khoảng 10 ngày để đủ nước cho cây lúa trổ và thụ phấn dễ dàng, hạt lúa không bị lép, lửng. Cây lúa cấy được 70 ngày cho đến lúc thu hoạch là giai đoạn lúa ngậm sữa, chắc và chín nên chỉ cần giữ mực nước từ 1 - 3 cm, khi cần thiết thì bơm nước vào thêm. Trước khi thu hoạch 10 ngày cần rút nước trong ruộng để mặt ruộng được khô ráo, dễ gặt bằng máy.

    Cây lúa có bộ phận thu hoạch chính là hạt, nếu không làm tốt công việc chăm sóc như điều chỉnh mật độ, bón phân, điều tiết nước hợp lý. Đặc biệt là bón đạm thừa vào cuối vụ từ lúc lúa làm đòng trở đi lúa sẽ giữ màu xanh liên tục dẫn đến sinh trưởng, phát triển mất cân đối, chỉ tốt thân lá, dễ bị lốp đổ, hạt kém, nhiều sâu bệnh. 4.4. Khử lẫn 4.4.1. Khái niệm về khử lẫn Khử lẫn là công việc tiến hành ngay từ khi cây mạ cho đến trước thu hoạch nhằm loại bỏ những cá thể khác dạng để đảm bảo độ đồng nhất cao của giống lúa. 4.4.2. Vai trò của khử lẫn đối với nhân giống lúa Khử lẫn trong ruộng lúa nhân giống là khâu kỹ thuật quan trọng và bắt buộc đối với công tác nhân giống lúa nhằm đẩm bảo chất lượng hạt giống trước khi đưa ra sản xuất đại trà Khử lẫn là khâu kỹ thuật không hề đơn giản do đó các cơ sở sản xuất và nhân giống cần phải bồi dưỡng, đào tạo cán bộ chuyên trách khử lẫn để đảm bảo độ đồng đều, độ thuần cao nhất.

  • 22

    4.4.3. Quy trình khử lẫn Bảng 3. Thực hiện công việc khử lẫn

    Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành

    1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư: dao, kéo, ruộng lúa nhân giống. - Lý lịch của giống lúa đang gieo cấy. Số lượng dụng cụ, vật tư phụ thuộc vào số học viên và nhóm thực hành.

    Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ vật tư theo đúng mục đích kỹ thuật.

    2 Xác định thời điểm và số lần khử lẫn

    - Khử lẫn sớm và liên tục ngay từ gieo mạ đến trước khi trỗ - Khử lẫn ít nhất 3 - 4 lần chú ý khử trước lúc trỗ, sau khi trỗ và trước thu hoạch. - Khử lẫn trước lúc đòng nhú là lần khử quan trọng nhất

    3 Nhận dạng cá thể cần khử lẫn - Cán bộ kỹ thuật hoặc người có nhiều kinh nghiệm ra ruộng quan sát, kiểm tra và quyết định khử lẫn

    4 Tiến hành khử lẫn - Nhổ bỏ tất cả khóm lúa mà thân, lá, hạt có màu sắc khác, các khóm có cây dạng khác, không chín cùng, cây có chiều cao không đều nhau, cây cao, thấp không bằng nhau, những cây sinh trưởng kém. - Quan sát kỹ để khử bỏ chính xác.

    B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: 1. Hãy cho biết đặc điểm thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng của cây lúa? 2. Trình bày đặc điểm của thời kỳ sinh trưởng sinh thực của cây lúa. 3. Anh (chị) hiểu thế nào về quy luật 2 xanh, 2 vàng của ruộng lúa đạt năng suất cao.

  • 23

    4. Yêu cầu về nhiệt độ và chất dinh dưỡng của cây lúa qua các thời kỳ sinh trưởng phát triển. 2. Bài tập thực hành: 1. Bài 1: dặm, tỉa. 2. Bài 2: Bón phân cho lúa. 3. Bài 3: Khử lẫn. C. Ghi nhớ - Cần nắm vững đặc điểm của từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lúa để từ đó vận dụng các biện pháp kỹ thuật tác động nhằm nâng cao năng suất. - Số ngày ở thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng khác nhau tùy theo giống. Số ngày ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực và chín được ổn định ít hoặc nhiều. Sự khác nhau trong suốt thời gian sinh trưởng được quyết định bởi số ngày ở thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng. - Thời gian dặm tỉa lúa càng sớm càng tốt, chỉ nên để 1 dảnh trên một khóm. - Hiểu rõ quy luật 2 xanh, 2 vàng để vận dụng trong kỹ thuật bón phân, điều tiết nước. - Căn cứ vào mùa vụ gieo cấy, độ phì nhiêu của đất, tiềm năng năng suất của giống và lợi nhuận do việc bón phân đem lại để xác định lượng phân bón hợp lí, nhất là đối với phân đạm. - Để nâng cao hiệu quả của phân đạm nên dùng giống năng suất cao, lượng phân thích hợp, bón đúng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, chống để đồng ruộng bị khô nẻ, bón phân sâu trong đất, không bón thúc khi lá ướt và giữ cho đồng ruộng sạch cỏ dại. - Điều tiết nước theo nguyên tắc: Nông - Lộ - Phơi. Kết hợp với bón phân thích hợp sẽ hạn chế hiện tượng lúa đổ ngã. - Trong các công việc chăm sóc lúa thì khử lẫn là công việc có tính quyết định nhất đến chất lượng của hạt giống lúa.

  • 24

    BÀI 2: THU HOẠCH Mã bài: MĐ03.2

    Thu hoạch lúa là một công việc có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất,

    chất lượng và hiệu quả sản xuất hạt lúa giống. Người hành nghề cần phải hiểu rõ những đặc điểm cơ bản của cây lúa giai đoạn chín thu hoạch. Vận dụng trong việc sử dụng các công cụ, các phương tiện thu hoạch để góp phần giảm thiểu tỷ lệ hư hao trong thu hoạch và sản xuất ra những hạt lúa giống chất lượng cao. Mục tiêu

    Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày được đặc điểm của cây lúa ở giai đoạn chín. - Xác định được thời điểm thu hoạch lúa giống thích hợp.

    - Lựa chọn và thực hiện được phương pháp thu hoạch lúa giống thông dụng. A. Nội dung 1. Đặc điểm của cây lúa giai đoạn chín

    Quá trình chín của cây lúa diễn ra qua 3 giai đoạn: chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn cùng với quá trình chín hình thái và chín sinh lí. 1.1. Đặc điểm hình thái và cơ giới 1.1.1. Đặc điểm của bông và hạt lúa

    - Trên một bông, những hoa ở đầu bông và đầu gié nở trước, các hoa ở gốc bông thường nở cuối cùng. Trình tự nở hoa có liên quan thuận đến trình tự vào chắc và chín của hạt lúa. Những hoa gốc bông nở cuối cùng, nên vào chắc muộn và khi gặp điều kiện bất thuận thường dễ bị lép nên khối lượng hạt thấp. Thời gian để cho tất cả các hoa trên 1 bông lúa nở hết thông thường là 7 ngày.

    - Bông lúa và các hạt lúa trên bông sau khi trổ bông phơi màu có quá trình biến đổi màu sắc. Tùy theo đặc điểm của từng giống lúa mà sự thay đổi màu sắc có khác nhau. Màu hạt khi chín hoàn toàn của đa số các giống lúa là vàng. Quá trình này ta gọi là chín hình thái. Là độ chín thực dụng có thể thu hoạch được, thường chưa chín hoàn toàn, vật chất đã tích lũy đầy đủ.

    Sự biến đổi màu sắc từ xanh lục sang vàng sáng là phổ biến nhất. Một số giống có sự chuyển từ màu xám nâu sang màu nâu vàng.

  • 25

    Hạt lúa tăng dần độ cứng chắc trong quá trình chín. Khi chín sữa mềm và

    mọng sữa, khi chín sáp và chín hoàn toàn thì cứng chắc hơn. - Ba giai đoạn của quá trình chín hạt lúa (chín sữa, chín sáp và chín

    hoàn toàn): Giai đoạn chín sữa bắt đầu sau khi phơi màu từ 5 - 7 ngày, chất dự trữ

    trong hạt lúa ở dạng lỏng và trắng như sữa; hình dạng hạt đã hoàn thành, lưng hạt có màu xanh; trọng lượng hạt trong thời kỳ này tăng rất nhanh, có thể đạt 75 - 80% trọng lượng cuối cùng của hạt thóc.

    Hình 10. Sự biến đổi hình thái ruộng lúa khi trổ bông - chín

    a b c

    Hình 9. Hình thái hạt khi chín của một số giống lúa a. Tám soan; b. Nếp cái hoa vàng; c. Khang dân 18

  • 26

    Giai đoạn chín sáp là giai đoạn mà chất dịch trong hạt thóc dần dần đặc

    lại, khiến cho hạt lúa cứng; màu xanh ở lưng hạt thóc dần chuyển màu vàng và trong giai đoạn này trọng lượng hạt thóc tiếp tục tăng lên. (Quan sát các hình 11, 12 và 13)

    Hình 11. Ruộng lúa chín sữa

    Hình 12. Ruộng lúa chín sáp

  • 27

    Giai đoạn chín hoàn toàn khi ta nhận thấy vỏ trấu từ màu vàng chuyển sang vàng nhạt và hạt thóc chắc cứng, cũng là lúc hạt thóc đạt trọng lượng tối đa. Lúc này có thể bắt đầu tiến hành thu hoạch lúa.

    Có thể tóm tắt quá trình chín của hạt lúa như hình 13 như sau:

    - Từ lúa bông lúa trổ bông, phơi màu đến chín sữa là 1 tuần. - Từ chín sữa đến làm bột, vào mẩy là 1 tuần. - Từ vào mẩy đến chín đầy đủ là 2 tuần.

    1.1.2. Đặc điểm của rễ, thân và lá lúa - Bộ rễ: Ở giai đoạn chín, bộ rễ sinh trưởng yếu dần. Tỉ lệ giữa Số lượng

    rễ mới sinh ra/Số lượng rễ chết đi tăng dần. Một ruộng lúa tốt lúc trỗ bông phải có bộ rễ màu trắng đến nâu. Nếu lúc này bộ rễ có màu đen, mùi hôi khó ngửi chắc chắn có sự cố trong đất. Đến giai đoạn lúa chín sáp thì bộ rễ hầu như đã chết, khả năng hút dinh dưỡng và khả năng bám vào đất không còn cho nên cây lúa dễ bị đổ rạp gây cản trở cho việc thu hoạch.

    - Thân lúa: Sau khi lúa trổ bông phơi màu thì ngừng tăng trưởng về chiều cao cây. Hệ thống bó dẫn trong thân được hình thành tối đa để vận chuyển các chất dinh dưỡng nuôi hạt và duy trì sự sống của bộ rễ. Ở giai đoạn chín sữa đến chín hoàn toàn các chất dự trữ trong thân cũng được huy động về tích lũy trong hạt cho nên giai đoạn này mô cơ giới mỏng dần, cây lúa cũng mềm yếu đi, dễ bị đổ ngã nếu thu hoạch chậm.

    - Bộ lá: Từ khi cây lúa trổ bông đến chín số lá xanh trên cây giảm dần. Một ruộng lúa tốt lúc trỗ phải có ít nhất 3 đến 4 lá xanh trên một nhánh. Các lá này quang hợp tạo ra chất hữu cơ một phần vận chuyển xuống dưới nuôi bộ rễ,

    Hình 13. Các giai đoạn hình thành hạt

  • 28

    phần chủ yếu được vận chuyển lên nuôi hạt. Màu sắc của bộ lá chuyển vàng dần cùng với quá trình chín của bông lúa. 1.2. Đặc điểm biến đổi sinh lí, sinh hoá

    Cùng với sự biến đổi hình thái, cơ giới thì trong cây lúa cũng có những biến đổi sâu sắc về sinh lí, sinh hóa.

    Nhìn chung các hoạt động sinh lí diễn biến theo chiều hướng như sau: Ở lá hoạt động quang hợp giảm dần vì diệp lục bị phân giải. Gluxit dự trữ ở thân, bẹ lá được vận chuyển về dự trữ ở hạt Cân bằng hoocmon chung thiên về các chất ức chế sinh trưởng (ABA và

    Êtylen tăng cao, Axin và Gibberelin giảm xuống) Đặc biệt ở bông và hạt, cùng với quá trình chín hình thái bên trong hạt

    lúa cũng có những biến đổi sinh lí, sinh hóa sâu sắc mà ta gọi là chín sinh lí (Là chín thuần thục hoàn toàn về phương diện sinh lí, các hạt này có thể dễ dàng nảy mầm để bắt đầu một chu kỳ sống mới nếu gặp điều kiện thuận lợi).

    * Biến đổi sinh lí: - Sau khi các hoa lúa được thụ phấn, thụ tinh sẽ tạo thành hạt lúa. Bao

    hoa sẽ biến đổi thành vỏ hạt, bầu nhụy sẽ biến đổi thành hạt gạo có chứa phôi hạt và nội nhũ bột. Những hoa nào không được kết hạt sẽ trở thành hạt lép vẫn tồn tại cùng với hạt mẩy trên bông lúa. Các hoạt động sinh lí được tăng cường, nhất là quá trình vận chuyển các sản phẩm đồng hóa từ nơi sản xuất (thân, lá) đến nơi tích lũy (hạt). Lá đòng và lá thứ nhất, thứ hai dưới lá đòng là những thành viên quang hợp chính tạo ra nguồn chất hữu cơ dự trữ trong hạt lúa.

    - Cân bằng hoocmon sinh trưởng cũng thay đổi theo hướng các chất kích thích sinh trưởng (Auxin, Giberelin) giảm dần cùng với sự tăng cao của các chất ức chế sinh trưởng (Etilen và Axit abxixic).

    - Các giống lúa có hiện tượng ngủ nghỉ sâu thì ở giai đoạn chín hoàn toàn hoạt động hô hấp của hạt lúa giảm rất nhanh, hàm lượng các chất ức chế sinh trưởng tăng cao hơn so với chất kích thích sinh trưởng.

    - Các giống lúa không có hiện tượng ngủ nghỉ sâu thì hoạt động hô hấp của hạt lúa ở giai đoạn chín hoàn toàn tăng dần lên, cân bằng hoocmon thiên về các chất kích thích sinh trưởng. Điều này có thể gây ra hiện tượng nảy mầm ngay trên bông đối với các giống lúa không có hiện tượng ngủ nghỉ sâu.

    - Tầng rời hoạt động mạnh ở các cuống của mỗi hạt lúa trong giai đoạn chín hoàn toàn. Cũng tùy theo đặc điểm của từng giống mà mức độ hình thành tầng rời có khác nhau dẫn đến khả năng rụng hạt cũng không giống nhau.

    * Biến đổi sinh hóa - Ở phần vỏ hạt:

  • 29

    + Tổng hợp cellulozơ và hêmicellulozơ diễn ra mạnh mẽ ở phần vỏ hạt. Vỏ trấu dày và cứng chắc hơn. Vỏ cám cũng dày thêm và xuất hiện màu sắc đặc trưng của giống.

    + Chất diệp lục (màu xanh) trên các bộ phận của bông lúa bị phân giải, các sắc tố màu vàng (crotenoit) được tổng hợp. Chính vì thế mà hạt lúa giai đoạn non thường có màu xanh lục còn chín hoàn toàn thường có màu vàng.

    - Ở phần hạt: + Tổng hợp tinh bột là quá trình hóa sinh diễn ra chủ yếu nhất ở giai

    đoạn chín của hạt lúa. Trong hạt lúa có sự chuyển hóa từ đường thành tinh bột. Đường từ các bộ phận (lá, thân) vận chuyển đến hạt sẽ được tổng hợp thành tinh bột. Giai đoạn chín sữa trong hạt lúa có hàm lượng đường cao nhất, còn giai đoạn chín sáp và chín hoàn toàn thì có hàm lượng tinh bột cao nhất. Thử cho một hạt lúa vào miệng nhai, chúng ta sẽ cảm nhận được điều này, hạt lúa chín sữa rất ngọt còn chín sáp, chín hoàn toàn thì kém ngọt hơn.

    + Hàm lượng chất khô trong hạt tăng dần, hàm lượng nước giảm dần. Hàm lượng chất khô đạt cực đại đồng thời hàm lượng nước tự do đạt cực tiểu khi hạt chín hoàn toàn. Thông thường hàm lượng nước tự do trong hạt giai đoạn chín hoàn toàn là 25%.

    + Cân bằng hoocmon thay đổi theo chiều hướng giảm dần các chất ức chế sinh trưởng (ABA và Êtilen), tăng dần các chất kích thích sinh trưởng (Auxin và gibberelin). 2. Xác định thời điểm thu hoạch 2.1. Những căn cứ để xác định thời điểm thu hoạch 2.1.1. Căn cứ vào độ chín - Sự chín của hạt lúa: Thông thường xác định thời điểm thu hoạch là khi ruộng lúa chín vàng. Tuy nhiên, độ chín sinh học trên một bông lúa vẫn không đều nhau, khi những hạt lúa trên bông đã chuyển sang chín sáp là khi đó hạt lúa đã đủ yếu tố chuyển sang chín hoàn toàn. Trong một bông lúa, hạt lúa ở nhánh gié cấp 1 luôn chín trước, hạt đóng trên các nhánh gié cấp 2, 3 sẽ chín chậm hơn. Theo qui luật nở hoa, trên một bông lúa hoa nào nở trước sẽ kết hạt trước và chín trước. Vì thế thời điểm thu hoạch không thể chờ tất cả hạt chín hoàn toàn. - Trong quá trình chín, hạt lúa sẽ trở nên cứng chắc hơn. Lấy tay bấm vào hạt lúa thấy cứng chắc và không có sữa chảy ra (chín sáp) là có thể thu hoạch được.

    - Bông lúa uốn cong, đa số các hạt (≥ 85%) có màu vàng sáng là có thể thu hoạch được. Đối với các giống lúa giấu bông thì ở thời kỳ này chỉ nhìn thấy trên bề mặt ruộng lúa là những lá đòng màu xanh vàng.

  • 30

    - Những giống lúa nào không ngủ nghỉ sâu, dễ rụng thì cần thu hoạch sớm và nhanh gọn hơn. Theo phương châm ”xanh nhà hơn già đồng”. - Những giống lúa ngủ nghỉ sâu, ít rụng có thể thu hoạch muộn và từ từ hơn. Tóm lại: Khi hạt lúa đạt độ chín hình thái, trên 85% số hạt trên bông chín sáp (vào chắc) là có thể thu hoạch được. 2.1.2. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng - Nhìn chung các giống lúa có thời gian từ trổ bông đến chín là 30 ngày. Tuy nhiên cũng có thể thay đổi đôi chút tùy theo đặc điểm của giống, thời vụ, mức độ thâm canh khác nhau. - Những giống ngắn ngày thường có thời gian từ trỗ đến chín nhỏ hơn hoặc bằng 30 ngày, các giống dài ngày thì lớn hơn hoặc bằng 30 ngày. Thời vụ có nhiệt độ trung bình thấp (vụ xuân ở miền Bắc) thời gian này sẽ kéo dài hơn vụ mùa. Biên độ nhiệt độ ngày đêm (sự chênh lệch giữa nhiệt độ ban ngày và nhiệt độ ban đêm, nhiệt độ ban đêm thấp hơn nhiệt độ ban ngày) càng cao thì hạt vào chắc nhanh hơn. Bón nhiều phân đạm kéo dài thời gian chín, bón cân đối và đầy đủ phân lân sẽ rút ngắn thời kỳ này. 2.2. Quyết định thời điểm thu hoạch - Thời điểm thu hoạch cũng có ảnh hưởng nhiều đến năng suất và chất lượng hạt giống. Thông thường khi có 85% số hạt trên bông của đại đa số các bụi lúa đã chín vàng là thời điểm thu hoạch thích hợp nhất. Nếu thu hoạch sớm khi hạt lúa chưa chín hoàn toàn thì chất dự trữ trong hạt giảm, nhiều hạt lửng, giảm năng suất và chất lượng hạt giống. Nếu thu hoạch muộn, nhất là đối với các giống không ngủ nghỉ sâu, giống dễ rụng thì hạt có thể nảy mầm ngay trên bông khi thời tiết nóng ẩm hoặc rơi rụng nhiều khi thu hoạch. Thu hoạch muộn, thân lúa mềm yếu dễ bị ngã rạp không những gây khó khăn khi cắt lúa mà còn làm tăng tỉ lệ rơi rụng.

    Hình 14. Ruộng lúa chín thu hoạch

  • 31

    - Hao hụt do thời điểm thu hoạch: Nếu thu hoạch sau khi hạt lúa đã chín hoàn toàn, thất thoát do tỉ lệ rụng hạt khoảng 4,5%. Nếu sau 20 ngày, tỉ lệ rụng hạt lên đến 20%. Tỉ lệ này cũng còn tùy thuộc vào giống. Những giống dễ rụng, tỉ lệ rụng hạt có thể nhiều hơn. Hạt rơi rụng không những làm giảm năng suất mà còn là nguồn lẫn giống cho vụ tiếp sau.

    - Chuẩn bị thu hoạch: Trước khi thu hoạch 7 - 10 ngày, tháo cạn nước giúp cho lúa chín nhanh để tạo điều kiện thuận lợi cho thu hoạch. - Việc ra quyết định thời điểm thu hoạch một giống lúa nào đó cần phải dựa vào các căn cứ sau: + Căn cứ vào đặc điểm của từng giống lúa: thời gian sinh trưởng, tính ngủ nghỉ, tính rụng... + Căn cứ vào đặc điểm thời tiết khí hậu của từng mùa vụ: khi thu hoạch gặp thời tiết xấu, mưa nhiều và nồm ẩm thì cần chọn thời điểm thu hoạch vào những ngày nắng ráo. + Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Nếu một cơ sở có trang bị đầy đủ các công cụ, máy móc, hệ thống chế biến sau thu hoạch thì có thể thu hoạch bất kỳ thời điểm nào khi lúa chín hoàn toàn. 2.3. Thực hành xác định thời điểm thu hoạch Bước 1: Chuẩn bị địa bàn, các dụng cụ, học liệu cần thiết

    - Địa bàn thực hành là một khu ruộng lúa giống đang trong giai đoạn chín. - Dụng cụ, học liệu: + Kính lúp cầm tay + Túi đựng mẫu + Dao, kéo hoặc liềm. + Lí lịch ruộng lúa giống

    Bước 2: Lấy mẫu để xác định độ chín thu hoạch - Xác định ruộng, điểm lấy mẫu: tuân thủ theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. Ruộng điều tra và điểm điều tra phải đại diện cho giống lúa, thời vụ gieo trồng, chân đất, mức thâm canh... Có thể lấy mẫu kiểm tra theo phương pháp 5 điểm đường chéo, đường zic zắc, ngẫu nhiên đều được. Mỗi điểm cắt lấy ít nhất 5 khóm (bụi) lúa đem về xác định độ chín. - Xác định độ chín: Tính số hạt chín sữa, chín sáp, chín hoàn toàn, hạt lép, tống số hạt/ bông. Số hạt chín hoàn toàn/bông: gồm những hạt cứng chắc, đạt trọng lượng tối đa và có màu vàng đặc trưng của giống.

  • 32

    Số hạt chín sáp/bông: gồm những hạt vào chắc, chưa đạt trọng lượng tối đa và có màu vàng xanh. Số hạt chín sữa/bông: gồm những hạt mềm còn sữa lỏng, chưa đạt trọng lượng tối đa và màu xanh vàng. Thường ở vị trí cuối bông, cuối nhánh bông. Số hạt lép/bông: gồm những hạt không có khả năng kết hạt thường nằm ở cuối bông, cuối nhánh bông. Tổng số hạt/bông là bao gồm tất cả các hạt có trên bông. Lấy ngẫu nhiên (ít nhất 10 bông lúa) từ trong mẫu thu hoạch. Lần lượt đếm, tính toán tỉ lệ % và ghi lại kết quả vào bảng sau: Bảng 4. Phiếu ghi kết quả thực hành xác định độ chín thu hoạch Nhóm học viên: (Ghi tên nhóm và danh sách thành viên)

    STT

    Chỉ tiêu Số hạt

    chín hoàn toàn

    Số hạt chín sáp

    Số hạt chín sữa Số hạt lép Tổng số hạt

    Hạt % Hạt % Hạt % Hạt % Hạt % 1 2 3 4 5 6 7 8 9

    10 T.B

    Bước 3: Báo cáo kết quả và đánh giá Đối chiếu kết quả tính toán ở bảng với qui định về độ chín thu hoạch, lịch gieo cấy để đưa ra kết luận chính xác về thời điểm thu hoạch. 3. Các phương pháp thu hoạch lúa giống và kỹ thuật thực hiện Hai công đoạn chính của quá trình thu hoạch lúa là cắt (gặt) và tách hạt. Việc thu hoạch lúa có thể sử dụng các phương pháp thủ công, bán thủ công và cơ giới.

  • 33

    3.1. Thu hoạch bằng phương pháp thủ công - Công cụ để thu hoạch lúa: + Dụng cụ cắt: Liềm, hái. Mỗi địa phương thường có những dụng cụ để cắt lúa khác nhau. Đồng bào miền núi thường sử dụng hái, đồng bào miền xuôi thường sử dụng liềm. Liềm cũng có 2 loại là liềm cắt và liềm xén. + Dụng cụ vận chuyển: Quanh gánh, dây buộc lúa, xe đạp thồ, xe cải tiến. - Công cụ tách hạt lúa + Đập lúa bằng tay: hiện nay chỉ sử dụng để tách hạt với số lượng ít. + Đập suốt lúa bằng máy tuốt đạp chân hoặc gắn động cơ điện cải tiến. + Máy suốt lúa động cơ Bông xen. Đang sử dụng rất phổ biến hiện nay. 3.2. Thu hoạch bằng phương pháp cơ giới 3.2.1. Thu hoạch bằng máy cắt, máy đập riêng rẽ * Cắt lúa bằng máy cắt gạt hàng: - Máy được thiết kế theo nguyên tắc hoạt động của máy cắt cỏ. Lúa cắt lìa khỏi thân cây xếp theo hàng thẳng trên mặt ruộng. Nhân lực đi theo thu gom lúa thành bó, vận chuyển đến nơi tách hạt bằng máy. Hình 16. Dụng cụ cắt lúa ngả hàng cải tiến

    Hình 15. Thu hoạch thủ công

  • 34

    - Cắt lúa bằng loại máy cắt ngả hàng năng suất lao động cao hơn rất nhiều so với cắt thủ công (liềm, hái).

    - Lúa được vận chuyển đến nơi tuốt hạt bằng các phương tiện thủ công (quang, trành, xe thồ...) hoặc xe cơ giới (công nông).

    - Tuốt (suốt): Tuốt lúa là hoạt động làm tách hạt lúa khỏi bông lúa. Tuốt lúa thường sử dụng các nông cụ như đập bồ, tuốt bằng máy đạp chân và tuốt bằng máy suốt (máy phóng).

    Máy phóng (tuốt/suốt): Đưa lúa từ từ vào buồng tuốt, qua hệ thống guồng

    quay, tang trống, quạt gió và sàng hạt lúa được tách riêng ra một cửa. Tạp chất, hạt lửng lép được tách ra cửa khác. Đặt bao hứng lấy những hạt thóc mẩy.

    * Khâu tuốt lúa bằng máy có vài điểm cần lưu ý: - Tỉ lệ hao hụt còn cao (khoảng 2 - 3%).

    Hình 18a. Tuốt hạt đạp chân Hình 18b. Tuốt hạt động cơ

    Hình 17. Vận chuyển cơ giới

  • 35

    - Tổn hại đến hạt giống: Do cấu tạo của trống đập và tốc độ quay nhanh làm cho hạt giống va đập mạnh vào vách thùng suốt hay bị cuốn đập mạnh nên làm cho hạt bị nứt.

    - Để giảm bớt tổn thất về số lượng và chất lượng giống do khâu tuốt hạt, một số điểm cần được quan tâm đối với các cơ sở sản xuất lúa giống như:

    + Chọn mua máy tuốt chất lượng: Tỉ lệ thất thoát dưới 1%, hệ thống quạt giê lúa, lưới sàng tạp chất và thiết kế động cơ với tốc độ quay của trống đập thích hợp và cần xem xét các răng trên trống đập (nhờ kỹ thuật viên cơ khí nông nghiệp tư vấn).

    + Vận hành máy: Người đứng suốt cần quan sát đống lúa, cắt dài hay ngắn, rạ ướt hay rạ khô, suốt ngay sau khi gặt hay ủ qua đêm,... để điều chỉnh lượng nguyên liệu đưa vào máy suốt (vì thông thường chủ máy suốt cho động cơ chạy tốc độ cao và nạp lúa nhiều để hoàn thành sớm). 3.2.2. Thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp Hiện nay trên thị trường có nhiều loại máy thu hoạch lúa dạng gặt đập liên hợp. Sử dụng loại máy này thu hoạch lúa rất thuận lợi cho những vùng đồng bằng có nền đất cứng (không bị lầy thụt), năng suất thu hoạch cao. Máy được trang bị hệ thống cắt, đập liên hợp.

    - Máy gặt đập liên hợp có nhiều loại thuộc nhiều hãng sản xuất. Mỗi loại

    đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Sử dụng loại máy nào là tùy thuộc điều kiện cụ thể của cơ sở.

    - Những chân ruộng có tầng đế cày vững chắc, cạn nước, đất cát pha và lúa đứng thì máy gặt đập liên hợp hoạt động rất hiệu quả. Ngược lại ở những

    Hình 19. Máy gặt đập liên hợp

  • 36

    chân ruộng tầng đế cày mỏng, ngập nước, đất bùn nhão, lúa đổ nghiêng thì rất khó áp dụng loại máy gặt đập liên hợp.

    - Một công việc cần làm để nâng cao hiệu quả làm việc của máy là: tháo cạn nước ruộng trước khi thu hoạch 1 tuần.

    - Những điều cần lưu ý khi sử dụng máy gặt đập liên hợp thu hoạch lúa giống:

    + Lựa chọn loại máy có chất lượng cao: tỉ lệ hao hụt thấp (< 1%); + Vận hành máy: điều chỉnh sự vận hành của máy thành thạo (tốc độ vận

    chuyển, hướng chuyển động của máy, tốc độ cắt và đập chuẩn xác). + Cần phối hợp nhịp nhàng giữa người lái máy với người đóng bao thu hạt.

    3.3. Quy trình thực hiện thu hoạch lúa * Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, máy móc - Dụng cụ thu hoạch: Công cụ cắt, tách hạt, vận chuyển (tùy theo điều

    kiện thực tế), bạt để tập kết lúa, bao đựng thóc sau khi tuốt hạt... Nếu thu hoạch bằng phương pháp thủ công thì các dụng cụ bao gồm:

    Liềm (hái), quang trành... Nếu thu hoạch bằng phương pháp cơ giới thì dụng cụ bao gồm: Máy cắt,

    máy suốt hạt, máy gặt đập liên hợp. - Tất cả các dụng cụ trước khi sử dụng cần kiểm tra, chỉnh sửa để có thể

    hoạt động tốt khi làm việc. Đặc biệt là các công cụ cơ giới, cần chuẩn bị nhiên liệu, phụ tùng đầy đủ. Thử vận hành trước để khi sử dụng đạt hiệu quả cao.

    * Bước 2: Gặt lúa Sử dụng liềm cắt lúa: Dùng tay thuận (tay khỏe) cầm liềm, tay kia nắm

    lấy thân một số cây lúa rồi cắt cho sắc gọn. Để lúa thành từng đống nhỏ theo hàng lối. Có thể bó lại từng bó nhỏ để dễ vận chuyển lên bờ đến nơi tách hạt.

    Sử dụng máy cắt ngả hàng: máy cắt ngả hàng thông dụng nhất hiện nay là máy cắt cỏ cải tiến đeo vai. Khởi động máy, cho chạy garanti, đeo lên vai rồi tiến hành cắt lúa. Khi cắt lúa, hai tay cầm ghi đông điều chỉnh để dao cắt vào vị trí 1/2 đến 2/3 thân cây lúa tính từ trên xuống. Không nên cắt ngắn quá vì khi thu gom tỉ lệ rơi rụng sẽ tăng cao; cũng không nên cắt dài quá vì tốn công vận chuyển và tuốt hạt. Điều chỉnh hướng đi, bước đi sao cho phù hợp để cây lúa cắt ngả thành hàng lối đề nhau giúp cho việc gom lúa dễ dàng và giảm tỉ lệ rơi rụng.

    Sử dụng máy gặt đập liên hợp: (Phần này nhờ chuyên gia hướng dẫn cụ thể).

    Mỗi ca máy cần 2 người, một người ngồi phía trước điều khiển chuyển động của máy, người ngồi sau điều chỉnh quá trình thu hồi sản phẩm.

  • 37

    Người lái máy khởi động máy, điều chỉnh tay lái sao cho tốc độ và hướng chuyển động chuẩn xác để không bỏ sót, giảm tỉ lệ hư hao, rơi rụng. Người ngồi sau điều chỉnh miệng bao thu lấy hạt lúa, khi lúa đầy thì thay bao khác. Chú ý điều chỉnh tốc độ máy để giảm tỉ lệ hư hao.

    * Bước 3: Tuốt lúa Lúa sau khi cắt thủ công hay bằng máy ngả hàng được vận chuyển đến

    nơi tuốt hạt. Có thể sử dụng máy tuốt đạp chân hoặc động cơ. Cũng có thể sử dụng máy tuốt phụt. Nếu sử dụng máy tuốt đạp chân hoặc động cơ thì nên bó lúa thành từng bó nhỏ để giảm tỉ lệ hư hao bỏ sót; sau khi tách hạt cần phải loại bỏ bớt tạp chất rồi đem phơi.

    Nếu dùng máy phụt thì bó lúa thành bó to hơn, bón lúa từ từ và đều đặn để tăng công xuất của máy, đồng thời giảm tỉ lệ hư hao. Mỗi ca máy cũng cần hai người điều khiển. Một người bón lúa vào máy, người kia điều chỉnh bao thu lấy hạt. (Nội dung này nhờ chuyên gia hướng dẫn).

    * Bước 4: Kiểm tra tỉ lệ dập nát, rơi vãi - Xác định tỉ lệ rơi rụng: Sau khi cắt lúa xong cần phải kiểm tra tỉ lệ rơi

    rụng, bỏ sót trên đồng ruộng. Chọn ngẫu nhiên 5 điểm, mỗi điểm 1m2. Thu nhặt tất cả các hạt lúa rơi rụng và các bông lúa còn sót lại. Cân xác định khối lượng hạt của từng điểm rồi tính ra tỉ lệ rơi rụng (% so với năng suất thu hoạch).

    - Xác định tỉ lệ hư hao: Sau khi tuốt hạt cần kiểm tra xem tỉ lệ hạt lúa bị dập nát (hư hao) là bao nhiêu. Lấy ngẫu nhiên 5 mẫu hạt lúa sau khi tách hạt, mỗi mẫu khoảng 2 lạng thóc, loại bỏ tạp chất. Trộn đều 5 mẫu vào nhau, sau đó lấy ra 300 hạt. Đếm số hạt bị dập nát trong số 300 hạt đó và tính ra tỉ lệ hư hao).

    * Bước 5: Vệ sinh, bảo dưỡng máy móc, dụng cụ sau khi kết thúc công việc.

    Tất cả các dụng cụ, máy móc sau khi thu hoạch đều phải vệ sinh sạch sẽ, bảo dưỡng các máy móc theo đúng qui trình kỹ thuật. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: 1.1. Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Quá trình chín của cây lúa diễn tuần tự như sau:

    a. Chín sữa → chín sáp → chín hoàn toàn.

    b. Chín sữa → chín sáp → chín hoàn toàn → chín hình thái.

    c. Chín sáp → chín sữa → chín hoàn toàn.

    d. Chín sữa → chín sáp → chín hoàn toàn → chín sinh lí. Câu 2. Thông tin kém chính xác nhất về quy luật nở hoa của một bông lúa?

  • 38

    a. Trên một bông, những hoa ở đầu bông và đầu gié nở trước, các hoa ở gốc bông thường nở cuối cùng. b. Trình tự nở hoa có liên quan thuận đến trình tự vào chắc và chín của hạt lúa.

    c. Thời gian để cho tất cả các hoa trên 1 bông lúa nở hết thông thường là 7 ngày.

    d. Những hoa gốc bông nở cuối cùng, nên vào chắc sớm và khi gặp điều kiện bất thuận thường dễ bị lép nên khối lượng hạt thấp. Câu 3. Khái niệm về chín hình thái? a. Là quá trình có thể quan sát trực tiếp được bằng mắt. b. Là độ chín thực dụng có thể thu hoạch được. c. Đem hạt chín hình thái đi gieo rất khó nảy mầm. d. Có ý khác. Câu 4. Thông tin nào chính xác nhất về thời gian chín của bông lúa? a. Giai đoạn chín sữa bắt đầu sau khi phơi màu từ 5 - 7 ngày.

    b. Từ khi bao phấn mở đến giai đoạn bột là 2 tuần. c. Từ khi bao phấn mở đến giai đoạn chín đầy đủ là 30 ngày. d. Có ý khác.

    Câu 5. Đặc điểm nào để ta nhận biết chính xác nhất hạt đang trong giai đoạn chín sữa?

    a. Màu vỏ trấu còn xanh. b. Thể tích hạt tăng rất nhanh. c. Hạt mọng sữa và mềm. d. Lượng chất khô tăng cao.

    Câu 6. Đặc điểm nào để ta nhận biết chính xác nhất hạt lúa chín hoàn toàn? a. Màu vỏ trấu màu vàng nhạt. b. Thể tích hạt đạt tối đa. c. Hạt cứng chắc. d. Có ý khác

    Câu 7. Đặc điểm nào để ta nhận biết chính xác nhất hạt lúa chín hoàn toàn? a. Bộ rễ hầu như đã chết. b. Thân lúa dễ đổ ngã c. Lá đòng và bông lúa chuyển sang màu vàng d. Có ý khác

  • 39

    Câu 8. Thông tin chính xác nhất về quá trình chín của hạt lúa? a. Chín hình thái xảy ra đồng thời với chín sinh lý b. Chín sinh lí trước, chín hình thái sau c. Chín hình thái trước, chín sinh lí sau d. Có ý khác

    Câu 9. Bộ phận nào đóng góp lượng chất khô tích lũy trong hạt lúa là chủ yếu? a. Rễ lúa. b. Thân lúa. c. Bẹ lá lúa. d. Lá đòng và lá thứ nhất, thứ hai dưới lá đòng.

    Câu 10. Trong quá trình chín có những biến đổi sinh lí nào? a. Hô hấp tăng cao. b. Cân bằng hoocmon thay đổi c. Sự vận chuyển các chất hữu cơ về cơ quan dự trữ tăng cao d. Có ý khác.

    Câu 11. Trong quá trình chín không có biến đổi sinh hóa nào? a. Phân hủy diệp lục và tổng hợp sắc tố màu vàng ở vỏ trấu. b. Biến đổi tinh bột thành đường. c. Hàm lượng tự do giảm. d. Chất ức chế sinh trưởng tăng cao.

    Câu 12. Thông thường hàm lượng nước tự do trong hạt giai đoạn chín hoàn toàn là ?

    a. 25%. b. 20% c. 20 – 30% d. 30%

    Câu 13. Lời khuyên nào có tính thuyết phục hơn khi quyết định thời điểm thu hoạch lúa giống? a. Không thể chờ tất cả hạt chín hoàn toàn mới thu hoạch. b. Lấy tay bấm vào hạt lúa thấy cứng chắc và không có sữa chảy ra (chín sáp) là có thể thu hoạch được. c. Bông lúa uốn cong, đa số các hạt (≥ 85%) có màu vàng sáng là có thể thu hoạch được. d. Có ý khác

  • 40

    14. Khi ra quyết định thời điểm thu hoạch lúa cần chú ý đến các nhân tố này? a. Thời tiết khí hậu b. Đặc điểm của giống lúa (thời gian sinh trưởng, tính miên trạng - ngủ nghỉ của hạt, tính rụng...) c. Độ chín thu hoạch của ruộng lúa d. Có ý khác 15. Việc nào nên làm trước khi tiến hành thu hoạch lúa? a. Tháo nước phơi ruộng sớm. b. Tháo nước phơi ruộng trước 7 – 10 ngày. c. Cho thêm nước vào ruộng trước 7 – 10 ngày. d. Có ý khác. 16. Việc ra quyết định thời điểm thu hoạch cần căn cứ vào... a. đặc điểm của từng giống lúa. b. đặc điểm thời tiết