27
Trường Đại Hc Sư Phm TP.HChí Minh B n:Elearning trong trường phthông. GVHD: Thy Lê Đức Long Nhóm SVTH: Lư Quan Hùng_K37.103.513 YaMin_K37.103.516 Tr n Nguyn ThTrường_K37.103.528

Phan do an ly thuyet

Embed Size (px)

DESCRIPTION

ad

Citation preview

Page 1: Phan do an ly thuyet

Trường Đại Học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh

Bộ môn:Elearning trong trường phổ thông.

GVHD:

Thầy Lê Đức Long

Nhóm SVTH:

Lư Quan Hùng_K37.103.513

YaMin_K37.103.516

Trần Nguyễn Thọ Trường_K37.103.528

Page 2: Phan do an ly thuyet

1. Khao sat ngư canh dạy-học ơ Viêt Nam va ơ trường PT cu thê?

I. Cac điêu kiên va tinh hinh phat triên e-Learning ơ Viêt Nam

Ở Viêt Nam :

Từ năm 2002 trơ vê trước, các tài liêu nghiên cứu, tìm hiêu vê E-

Learning không nhiêu. Từ 2003-2004, viêc nghiên cứu E-Learning được

quan tâm hơn. Cac hội nghị, hội thảo vê công nghê thông tin và giáo dục

đêu có đê cập nhiêu đến vấn đê E-Learning và khả năng ap dụng vào

môi trường đao tạo ơ Viêt Nam như : Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ

nhất vê nghiên cứu phát triên - ứng dụng CNTT và truyên thông ICT/rda

2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II vê nghiên cứu phát triên và

ứng dụng CNTT và truyên thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học

“Nghiên cứu và triên khai E-Learning” do Viên Công nghê Thông tin

(ĐHQG Ha Nội) và Khoa Công nghê Thông tin (ĐH Bach khoa Ha Nội)

phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học vê E-Learning

đầu tiên được tổ chức tại Viêt Nam...

Cac trường đại học ơ Viêt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triên khai

E-Learning, một số trường bước đầu đã triên khai các phần mêm hỗ trợ

đao tạo và cho các kết quả khả quan : Đại học Công nghê - ĐHQG Ha

Nội, Viên CNTT – ĐHQG Ha Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG

TP Hồ Chí Minh, Học viên Bưu chính Viễn thông,... Cục Công nghê

thông tin của Bộ GD&ĐT đã triên khai cổng E-Learning nhằm cung cấp

một cách có hê thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ơ Viêt

Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mêm ơ Viêt Nam đã tung ra thị

trường một số sản phẩm hỗ trợ đao tạo. Tuy các sản phẩm nay chưa phải

là sản phẩm lớn, được đóng gói hoan chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần

thúc đẩy sự phát triên E-Learning ơ Viêt Nam.

Page 3: Phan do an ly thuyet

Viêt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning

Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ

GD&ĐT, Bộ Khoa học - Công nghê, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,

Bộ Bưu chính Viễn Thông...

Điêu này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hinh đao tạo

nay đang được quan tâm ơ Viêt Nam. Tuy nhiên, so với cac nước trong

khu vực E-Learning ơ Viêt Nam mới chỉ ơ giai đoạn khơi đầu, còn nhiêu

viêc phải làm mới tiến kịp cac nước.

Đổi mới mạnh mẽ phương phap giao dục - đao tạo, khắc phục lối truyên

thụ một chiêu, rèn luyên thành nếp tư duy sang tạo của người học, từng

bước áp dụng các phương phap tiên tiến va phương tiên hiên đại vao qua

trinh dạy học (QTDH), đảm bảo điêu kiên thời gian tự học, tự nghiên

cứu cho học sinh, nhất la sinh viên đại học (SVĐH)” đó la vấn đê rất cần

thiết trong viêc đổi mới và phát triên giáo dục của Viêt Nam cho phù

hợp với thời đại kỷ nguyên thông tin và kinh tế trí thức hiên nay. Bài

viết nêu rõ cơ sơ , cách thức va phương phap ứng dụng công nghê thông

tin (CNTT) trong viêc đổi mới giảng dạy theo hướng tích cực đối với

HS-SV cac trường đại học cao đẳng cả nước nói chung va trường đại

học Phạm Văn Đồng nói riêng.

Trên thế giới :

E-Learning phát triên không đồng đêu tại các khu vực. E-

Learning phát triên mạnh nhất ơ khu vực Bắc Mỹ, ơ châu Âu E-

Learning cũng rất có triên vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng

dụng công nghê nay ít hơn.

Tại Mỹ, dạy và học điên tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách

trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liêu thống

kê của Hội Phát triên va Đao tạo Mỹ (American Society for Training and

Development, ASTD), năm 2000 Mĩ có gần 47% cac trường đại học,

Page 4: Phan do an ly thuyet

cao đẳng đã đưa ra cac dạng khác nhau của mô hinh đao tạo từ xa, tạo

nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của

Công ty Dữ liêu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối

năm 2004 có khoảng 90% cac trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô

hình E-Learning, số người tham gia học tăng 33% hang năm trong

khoảng thời gian 1999 - 2004. E-Learning không chỉ được triên khai ơ

cac trường đại học mà ngay ơ các công ty viêc xây dựng và triên khai

cũng diễn ra rất mạnh mẽ.

Trong những gần đây, châu Âu đã có những thai độ tích cực đối

với viêc phát triên công nghê thông tin cũng như ứng dụng E-Learning

trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biêt là ứng dụng trong hê thống

giáo dục. Cac nước trong Cộng đồng châu Âu đêu nhận thức được tiêm

năng to lớn mà công nghê thông tin mang lại trong viêc mơ rộng phạm

vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng giáo dục.

Ngoài viêc tích cực triên khai E-Learning tại mỗi nước, giữa cac nước

châu Âu có nhiêu sự hợp tac đa quốc gia trong lĩnh vực E-Learning.

Điên hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu EuropePACE. Đây la

mạng E-Learning của 36 trường đại học hang đầu châu Âu thuộc các

quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công

ty E-Learning của Mĩ - Docent nhằm cung cấp các khoá học vê cac lĩnh

vực như khoa học, nghê thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của

cac sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ơ châu Âu.

Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ơ trong tình trạng mới phát triên, chưa

có nhiêu thành công vì một số lí do như : cac quy tắc, luật lê bảo thủ, tê

quan liêu, sự ưa chuộng đao tạo truyên thống của văn hóa châu Á, vấn

đê ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sơ hạ tầng nghèo nàn và nên kinh tế

lạc hậu ơ một số quốc gia. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do

nhu cầu đao tạo ơ châu lục nay cũng đang trơ nên ngày càng không thê

Page 5: Phan do an ly thuyet

đap ứng được bơi cac cơ sơ giáo dục truyên thống buộc các quốc gia

châu Á đang dần dần phải thừa nhận những tiêm năng ma E-Learning

mang lại. Một số quốc gia có nên kinh tế phát triên như : Nhật Bản, Hàn

Quốc, Singapore, Đai Loan, Trung Quốc,...đã va đang nỗ lực phát triên

E-Learning. Trong đó, Nhật Bản la nước có ứng dụng E-Learning nhiêu

nhất so với các nước khác trong khu vực.

II. Cac điêu kiên va tinh hinh phat triên viêc ứng dung công

nghê vao trong dạy học ơ Viêt Nam

-Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hanh Trung ương Đảng lần thứ

hai (khoa VIII) vê định hướng chiến lược phat triên giao dục và

đao tạo trong thời kỳ mới đã yêu cầu nganh giao dục phải “đổi

mới mạnh mẽ phương phap giao dục đao tạo, khắc phục lối

truyên thụ một chiêu, rèn luyên thanh nếp tư duy sang tạo của

người học. Từng bước ap dụng cac phương phap tiên tiến va

phương tiên hiên đại vao qua trinh dạy - học, bảo đảm điêu kiên

va thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Công nghê

thông tin chính la công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới nội dung,

phương phap giảng dạy, hỗ trợ đổi mới quản lý giao dục nhằm

nâng cao chất lượng phat triên giao dục. Nhận thức rõ vai trò,

tầm quan trọng của viêc ứng dụng công nghê thông tin vao qua

trinh dạy học, Bộ Giao dục va Đao tạo đã quyết định chọn năm

học 2008-2009 lam năm học ứng dụng công nghê thông tin nhằm

thực hiên mục tiêu nâng cao chất lượng giao dục theo định

hướng “chuẩn hoa, hiên đại hoa”.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - HỌC

Bill Gates, ông chủ tập đoan Microsoft, đã khẳng định: “Một trong

những điêu kỳ diêu nhất trong 20 năm trơ lại đây la sự xuất hiên của

Internet. Chính Internet đã lam cho thế giới trơ nên rất nhỏ, khoảng

cach địa lý đã bị san phẳng… Một điêu tuyêt vời khac là ngày càng có

Page 6: Phan do an ly thuyet

nhiêu trường đại học trên thế giới đưa bai giảng lên Internet. Bạn có

thê ơ bất kỳ nơi đâu trên thế giới đê chọn bai giảng, chủ đê…, thậm

chí la những giao sư danh tiếng đê học tập ma không phải trả tiên. Đây

sẽ la một sự thay đổi gốc rễ hê thống giao dục trong thời gian tới”. Với

tac động của công nghê thông tin, môi trường dạy học cũng thay đổi,

nó tac động mạnh mẽ tới qua trinh quản lý, giảng dạy, đao tạo va học

tập dựa trên sự hỗ trợ của cac phần mêm ứng dụng, website va hạ tầng

công nghê thông tin đi kèm. Viêc ứng dụng công nghê thông tin vao

dạy - học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập cho sinh viên, tạo

ra môi trường giao dục mang tính tương tac cao chứ không chỉ đơn

thuần la thầy giảng, trò nghe, thầy đọc, trò chép như hiên nay, sinh

viên được khuyến khích va tạo điêu kiên đê chủ động tim kiếm tri

thức, sắp xếp hợp lý qua trinh tự học. Nhờ vậy, chúng ta sẽ đao tạo ra

một đội ngũ trí thức đủ năng lực thực hiên sự nghiêp công nghiêp hoa,

hiên đại hoa đất nước.

Hiên nay, cac trường đại học, cao đẳng đã va đang chuyên dần sang

phương thức đao tạo theo hê thống tín chỉ. Đặc điêm của đao tạo theo

hê thống tín chỉ la giảm đang kê giờ lên lớp lý thuyết va tăng số giờ

thảo luận, thí nghiêm, thực hanh. Giờ tự học của sinh viên tăng gấp đôi

so với đao tạo theo niên chế (1/1 trong đao tạo theo niên chế va 2/1

trong đao tạo theo hê thống tín chỉ). Điêu nay không phải la cắt xén

nội dung của chương trinh đao tạo, ma chuyên viêc thực hiên cac nội

dung của chương trinh đao tạo sang hướng tích cực, chủ động vê phía

sinh viên. Triên khai tổ chức đao tạo theo hê thống tín chỉ yêu cầu phải

đổi mới phương phap dạy - học; đó la chuyên từ cach dạy truyên thống

thầy đọc - trò chép sang tích cực hoa qua trinh dạy học, trong đó giảng

viên phải truyên đạt được những kiến thức cốt lõi của học phần va

hướng dẫn cho sinh viên phương phap tự học. Do vậy, công nghê

thông tin sẽ mơ ra triên vọng to lớn trong viêc đổi mới cac phương

phap va hinh thức dạy, học cho sinh viên. Những phương phap dạy,

học tích cực thường dùng như phương phap dạy học giải quyết vấn đê,

phương phap dạy học kiến tạo, phương phap hướng dẫn sinh viên tự

học… cang có điêu kiên đê ap dụng. Cac hinh thức dạy học như dạy

học tập thê, dạy học ca nhân cũng có những đổi mới trong môi trường

Page 7: Phan do an ly thuyet

công nghê thông tin. Sinh viên có thê tự lam viêc với may vi tính, tự

tra cứu thông tin trên mạng. Nhờ sự phat triên của công nghê thông tin

ma giảng viên va sinh viên có thê tự sử dụng nhiêu phần mêm phục vụ

cho qua trinh giảng dạy va học tập. Nhờ có may tính ma viêc thiết kế

giao an va giảng dạy trên may tính trơ nên sinh động hơn, tiết kiêm

được nhiêu thời gian hơn so với cach dạy theo phương phap truyên

thống. Viêc sử dụng bai giảng điên tử với những hinh ảnh, âm thanh

sinh động lam cho người học dễ dang tiếp thu, khắc sâu kiến thức va

tăng hứng thú học tập của sinh viên. Thông qua bai giảng điên tử,

giảng viên có nhiêu thời lượng đê đặt cac câu hỏi gợi mơ, tạo điêu kiên

cho sinh viên hoạt động nhiêu hơn trong giờ học. Đó la những tiên đê

thuận lợi đê sau khi ra trường, sinh viên sẽ tiếp thu va vận dụng sang

tạo những thanh tựu của công nghê thông tin trong qua trinh dạy học

của minh.

THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN VÀO DẠY - HỌC CHO SINH VIÊN HIỆN NAY

Ứng dụng công nghê thông tin trong giáo dục va đao tạo hiên nay đang

ơ những bước khơi đầu. Phương tiên dạy học đối với hầu hết các giảng

viên chỉ là cuốn giáo trình, chiếc micro và viên phấn trắng. Thỉnh thoảng

mới có giảng viên sử dụng đồ dùng dạy học nhưng cũng chủ yếu là ơ

những tiết đanh gia hay thao giảng. Viêc sử dụng công nghê thông tin và

truyên thông như một công cụ dạy học, hỗ trợ quá trình dạy và học mới

ơ mức sử dụng cac phương tiên nghe, nhin như xem băng, đĩa hinh cac

tiết dạy minh họa hoặc tư liêu hình ảnh. Một số giờ dạy bước đầu có sử

dụng giao an điên tử. Tỷ lê giảng viên va sinh viên cac trường đại học,

cao đẳng dùng máy ví tính truy cập mạng Internet đê tìm kiếm thông tin

còn ít.

Sơ dĩ những thành tựu vê công nghê thông tin chưa được ứng

dụng nhiêu trong quá trình dạy - học cho sinh viên là do các nguyên

Page 8: Phan do an ly thuyet

nhân chủ yếu sau đây. Trước hết là do phần lớn giảng viên vẫn còn thói

quen dạy học theo kiêu truyên thụ kiến thức một chiêu. Khi tiến hành

đổi mới phương phap dạy học, không ít giảng viên lo lắng, băn khoăn

như khi ap dụng những phương phap mới có thê không thành công bằng

phương phap thuyết giảng; sợ nêu nhiêu câu hỏi cho sinh viên trả lời sẽ

không đủ thời gian thực hiên kế hoạch giảng dạy, ngại cho sinh viên

thảo luận, đối thoại những vấn đê “nhạy cảm” hoặc quá khó; một số

giảng viên trẻ ngại bị đồng nghiêp đanh gia chưa đúng vê mình, họ rất

muốn áp dụng phương phap dạy học mới nhưng ngại những giảng viên

“cây đa”, “cây đê” vẫn dạy theo phương phap truyên thống cho rằng

minh “cầm đèn chạy trước ô tô”. Kha nhiêu cán bộ giảng dạy quan niêm

không cần phải thay đổi phương phap dạy học vi đã vao “biên chế nhà

nước” la yên tâm lam viêc đến lúc vê hưu. Với những trạng thái tâm lý

nói trên, một bộ phận giảng viên đã ap đặt những kinh nghiêm, hiêu biết

của mình tới người học. Giảng viên la người độc thoại không quan tâm

đến viêc tiếp thu, vận dụng kiến thức của sinh viên cũng như viêc chỉ ra

cho người học con đường tích cực chủ động thu nhận kiến thức. Nhiêu

giờ dạy được giảng viên tiến hanh như một giờ diễn thuyết, thậm chí

giảng viên còn đọc chậm cho sinh viên chép lại những gì có sẵn ơ giáo

án. Vì vậy, nhiêu cán bộ giảng dạy không quan tâm đến viêc ứng dụng

công nghê thông tin; chưa đầu tư suy nghĩ nhiêu vê cách thức sử dụng

phương tiên dạy học; chưa chịu khó sưu tầm và tự tạo ra các thiết bị dạy

học phù hợp. Điêu đó lam cho công nghê thông tin, dù đã được đưa vao

quá trình dạy học vẫn chưa phat huy hiêu quả. Còn vê phía sinh viên, tồn

tại lớn nhất là thói quen thụ động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái

hiên lại một cách máy móc, rập khuôn những gì giảng viên đã giảng, chỉ

biết những kiến thức ma giao viên đã cung cấp. Đa phần sinh viên chưa

có thói quen chủ động tra cứu thông tin trên mạng Internet. Bên cạnh đó,

sự thiếu thốn vê cơ sơ vật chất, trang thiết bị, đặc biêt là các phòng học

đa phương tiên, các thiết bị nghe, nhin đê minh họa cho bài giảng của

Page 9: Phan do an ly thuyet

giảng viên đã khiến cho viêc ứng dụng công nghê thông tin vào dạy học

gặp nhiêu bất lợi, dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay. Viêc kết nối và

sử dụng Internet chưa được thực hiên triêt đê, sử dụng không thường

xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyên chậm.

Qua phân tích ơ trên, chúng ta đã phần nao có được một cái nhìn

tổng quát vê thực trạng của viêc ứng dụng công nghê thông tin vào dạy -

học cho sinh viên hiên nay. Từ đó tim ra những hình thức ứng dụng

công nghê thông tin phù hợp trong quá trình dạy - học ơ nha trường

nhằm đổi mới phương phap dạy - học theo hướng phát huy tính tích cực

chủ động của người học. Nhờ vậy, cán bộ giảng dạy sẽ không còn lúng

túng trong quá trình soạn giáo án và giảng dạy, hướng dẫn sinh viên học

tập đem lại hiêu quả cao nhất cho giờ giảng. Đúng như Luật Giáo dục đã

quy định “Phương phap giao dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,

chủ động, tư duy sang tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học,

lòng say mê học tập va ý chí vươn lên”.

MỘT SỐ HÌNH THỨC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

VÀO DẠY - HỌC CHO SINH VIÊN

1. Giảng dạy bằng bài giảng điên tử

Giảng dạy bằng bài giảng điên tử theo công nghê e Learning có ưu

điêm là tạo hứng thú cho cả thầy và trò trong buổi học nhờ có sự truyên

đạt và tiếp nhận bài giảng thông qua những hình thức phong phú, đa

dạng như hinh ảnh, âm thanh giúp cho sinh viên tiếp nhận bài giảng dễ

hiêu hơn. Giảng viên không lo “chay” giao an vi thời gian được kiêm

soát bằng máy. Giảng viên được giảm nhẹ viêc thuyết giảng, có điêu

kiên trao đổi, thảo luận với sinh viên vê những vấn đê nảy sinh. Qua đó,

Page 10: Phan do an ly thuyet

sinh viên được kích thích khám phá tri thức qua thông tin thu nhận được,

có thê nêu câu hỏi với giảng viên, giúp cho giờ học thêm sinh động.

Giảng viên không phải soạn bài giảng nhiêu lần mà chỉ cần đầu tư cho

lần soạn đầu tiên và cập nhật, chỉnh sửa cho bài giảng tốt hơn vao những

lần sau.

Tuy nhiên, viêc dạy và học bằng bài giảng điên tử cũng có những

hạn chế nhất định. Nếu tập trung vào thảo luận các vấn đê liên quan đến

bài học, sinh viên sẽ không có nhiêu thời gian cho viêc thực hành, vì vậy

đòi hỏi giáo viên phải phân bố thời gian hợp lý. Trên thực tế, viêc dạy -

học bằng bài giảng điên tử không thê áp dụng với tất cả các nội dung của

từng bài học, có những tiết dạy sẽ không thê đạt hiêu quả tối đa nếu

thiếu phương phap dạy truyên thống, có những tiết học sẽ không giúp

sinh viên hiêu và nhớ lâu nếu không được hỗ trợ bằng hình ảnh, âm

thanh, vì vậy giảng viên cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương phap

giảng dạy bằng bài giảng điên tử và cách dạy truyên thống đê có thê phát

huy tối đa hiêu quả của viêc dạy và học.

Muốn có một tiết dạy với bài giảng điên tử theo công nghê e

Learning có hiêu quả, người thầy giáo phải dành nhiêu thời gian cho

viêc sưu tầm, chuẩn bị chu đao vê tài liêu, kiến thức đê có được những

hình ảnh minh hoạ, âm thanh phục vụ cho bài giảng. Giáo viên phải biết

sử dụng thành thạo máy tính và một số phần mêm hỗ trợ cho viêc soạn

bài giảng điên tử như PowerPoint, AutoCad… Giao viên có thê tham

khảo cách soạn giao an điên tử trên một số trang web như:

http://www.thuvienkhoahoc.com; http://el.edu.net.vn...

2. Tìm kiếm tài liêu, tra cứu thông tin trên mạng Internet

Page 11: Phan do an ly thuyet

Ngày nay, cán bộ giảng dạy và sinh viên phải có thói quen và khả

năng tự học đê bồi dưỡng nâng cao trinh độ chuyên môn, nghiêp vụ, tích

luỹ kiến thức. Tuy nhiên, người dạy và người học thường gặp khó khăn

trong viêc tìm kiếm tài liêu, tra cứu thông tin do cac thư viên truyên

thống chưa đap ứng đủ nhu cầu học hỏi, tìm hiêu và nghiên cứu của họ.

Vì vậy, Internet và máy vi tính chính là một phương tiên giúp mỗi người

tự học tốt nhất. Giáo viên và sinh viên có thê tìm kiếm, tra cứu tri thức

vê mọi lĩnh vực. Hiên nay, có hai cach đê tìm kiếm các thông tin trên

mạng Internet: tìm kiếm tĩnh va tim kiếm động. Tìm kiếm tĩnh la sử

dụng danh bạ website. Chỉ cần gõ chính xac địa chỉ website la người

dùng có thê truy cập vao trang thông tin điên tử đê khai thác thông tin.

Tìm kiếm động là tìm kiếm trực tuyến, cách này sử dụng những địa chỉ

website là công cụ tìm kiếm (Search Engine). Các website tìm kiếm hữu

hiêu nhất hiên nay là các trang: http://www.google.com.vn,

http://www.yahoo.com, http://www.vinaseek.vn,

http://www.altavista.com, http://www.hotbot.com,

http://www.snap.com... Từ cửa sổ của cac trang web đó, người truy cập

chỉ cần gõ trực tiếp những từ hoặc cụm từ cần tìm và gõ phím Enter, các

trang chủ sẽ kết nối (link) đến cac địa chỉ chứa những từ hoặc cụm từ

người sử dụng cần tim. Khi đó giao viên va sinh viên có thê in trực tiếp

hoặc lưu trữ bằng cách down load các tài liêu liên quan.

3. Tham khảo sach điên tử, giao trinh điên tử

Đổi mới phương phap giảng dạy theo hướng tăng cường hoạt

động tự học, tự nghiên cứu là vấn đê bức thiết đặt ra cho mỗi nhà giáo

va sinh viên. Đê tăng cường tính chất nghiên cứu, biến qua trinh đao tạo

thành quá trình tự đao tạo của sinh viên, người dạy, với tư cach la người

hướng dẫn quá trình cần phải chỉ ra cho sinh viên cách tìm kiếm, khai

thác những nguồn học liêu mơ trên mạng công nghê thông tin toàn cầu.

Hiên nay, phần lớn cac thư viên, nhà xuất bản, viên nghiên cứu, trường

Page 12: Phan do an ly thuyet

đại học, cao đẳng trong nước va nước ngoai đêu có trang web riêng.

Trên cac trang web đó có đăng tải các công trình nghiên cứu khoa học,

các cuốn sach va giao trinh điên tử. Có thê nói, với sach điên tử và giáo

trình trên mạng Internet, mỗi giảng viên và sinh viên có thê tham khảo

hang trăm, hang nghin cuốn sách và bài giảng khác nhau ơ bất cứ thời

gian và không gian nào. Mỗi người có thê tìm cuốn sách và giáo trình

mình cần một nhanh chóng, có thê tham gia diễn đan va trao đổi những

suy nghĩ của mình vê một cuốn sách hay một vấn đê quan tâm, có thê

viết lại ghi nhớ, đanh dấu những thông tin quan trọng của cuốn sách, có

thê chuyên từ trang sách này sang trang sách khác một cach đơn giản.

Một số địa chỉ thông dụng đê giáo viên và học sinh có thê truy cập tìm

sách và giáo trình phục vụ viêc dạy - học là: http://www.nlv.gov.vn

(trang web của Thư viên Quốc gia); http://www.thuvien.net (mạng thư

viên Viêt Nam); http://www.saharavn.com (siêu thị sách trực tuyến lớn

nhất Viêt Nam); http://www.docsach.dec.vn (thư viên trực tuyến đê đọc

và dowload hang ngan đầu sách miễn phí); http://worldebookfair.com

(một trong những thư viên điên tử lớn nhất thế giới với trên 330.000 đầu

sách, 100 ngôn ngữ); http://www.thuvien-ebook.com;

http://www.vietnamwebsite.net/ebook; http://www.ebook.moet.gov.vn;

(Thư viên giao trinh điên tử của Bộ Giáo dục va Đao tạo),

http://www.giaovien.net; http://www.teachers.net; http://ctu.edu.vn

(website của Trường Đại học Cần Thơ) http://www.agu.edu.vn (website

Trường Đại học An Giang); http://www.vnuhcm.edu.vn (website của

Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; http://www.vnu.edu.vn

(website của Đại học Quốc gia Hà Nội)… Đây la những điêm truy cập

tập trung các thông tin vê giáo trình, nội dung tham khảo, các nguồn học

liêu. Tại các website này, giảng viên và sinh viên có thê tìm kiếm trực

tuyến kho giáo trình ơ cac trinh độ. Ở các trang web này có hầu hết các

giao trinh quy định trong chương trinh đao tạo. Trong mỗi giáo trình,

các tác giả đã giới thiêu đê cương bai giảng của mình, trình bày những ý

Page 13: Phan do an ly thuyet

tương và cách thức tổ chức bài học. Cùng một nội dung bài học quy định

trong chương trinh va giao trinh nhưng có rất nhiêu cách khai thác và tổ

chức bài học khác nhau. Mỗi giao trinh thường có hai phần. Phần đầu

giới thiêu một số thông tin cần thiết và bắt buộc như: tên học phần và

trinh độ; người soạn (bao gồm họ tên, chức danh va địa chỉ e mail); địa

chỉ nơi người soạn công tác; tài liêu học tập và giảng dạy (ghi những tài

liêu tham khảo, phương tiên dạy học, cac trích đoạn băng hinh va tiếng,

các phần mêm dùng cho viêc học, làm bài tập, nghiên cứu); khối lượng

và cấu trúc học phần (nêu rõ số đơn vị học trình, số tiết lý thuyết, số tiết

thực hành); các khái niêm dạy học (nêu các khái niêm cơ bản sẽ đê cập

và trình bày trong bài giảng). Phần hai: nêu nội dung bài giảng. Độ ngắn,

dài, khái quát hay chi tiết của phần này phụ thuộc vào sự trình bày của

người soạn.

4. Sử dụng các thiết bị điên tử vào quá trình dạy học

Quá trình dạy - học cho sinh viên cần đẩy mạnh sử dụng các

thiết bị nghe nhin đê tăng hiêu quả tiếp thu, ghi nhớ bài giảng của sinh

viên, giảm bớt viêc ghi, đọc, chép của giảng viên và học viên. Các

nghiên cứu giáo dục cho thấy người học chỉ nhớ được 10% những gi đã

đọc, 20% những gi đã nghe va khoảng 50% những gì họ nghe và thấy.

Một số thiết bị nghe thường dùng trong nha trường là máy ghi âm

(cassette) + băng từ, máy ghi âm kỹ thuật số; các thiết bị nhin như may

đèn chiếu (slide projector) + phim dương bản, máy phóng hình

(overhead projector) + phim (film) A4, máy chiếu vật thê (visual

projector) + phim A4 hoặc vật thê, máy chiếu phim dương bản 35mm

(hanh động) + phim nhựa; cac phương tiên nghe nhin như may chiếu

phim video, băng từ + Ti vi (television), đầu đĩa VCD, DVD + cac loại

CD room + Ti vi, máy chiếu đa chức năng (multimedia projector)…

Sinh viên được học tập thường xuyên trong môi trường có các thiết bị

điên tử sẽ luôn tăng hứng thú học tập, phát huy khả năng tư duy sang

Page 14: Phan do an ly thuyet

tạo. Phương phap dạy và học có sự tham gia nhiêu hơn của sinh viên

bằng thảo luận nhóm, nêu ý kiến sẽ phát huy nhiêu hơn tính chủ động

trong tiếp nhận kiến thức. Cùng một thời lượng như nhau, nhưng số

lượng kiến thức và kỹ năng sinh viên thu nhận lại nhiêu hơn, cụ thê, sinh

động, sâu sắc hơn. Số lượng bài tập thực hành của sinh viên cũng được

rèn luyên nhiêu hơn. Từ đó, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sẽ phát huy

có hiêu quả cao hơn.

5. Gửi, nhận văn bản bằng thư điên tử

Thư điên tử hay e mail (electronic mail) là một hê thống chuyên

nhận thư từ qua các mạng máy tính. Một e mail có thê được gửi đi ơ

dạng mã hoá hay dạng thông thường va được chuyên qua các mạng máy

tính, đặc biêt là mạng Internet. Nó có thê chuyên mẫu thông tin (bằng

chữ, hình ảnh, âm thanh, phim) từ một máy chủ tới một hay rất nhiêu

máy nhận trong cùng một thời điêm. Điêu này rất cần thiết trong viêc

trao đổi, liên lạc giữa cán bộ giảng dạy và sinh viên. Hiên nay, Bộ Giáo

dục va Đao tạo đã xây dựng hê thống e mail có tên miên @moet.edu.vn

trên nên gmail đê cung cấp cho cac đơn vị, cơ sơ giáo dục trong cả nước

sử dụng thống nhất. Hê thống e mail @moet.edu.vn được sử dụng trên

nên gmail có khá nhiêu ưu điêm: có thê truy cập ơ mọi nơi, mọi lúc bằng

chương trinh duyêt web (như Firefox, Internet Explore) với địa chỉ

http://mail.moet.edu.vn; có thê tải e mail vê may ban đê dùng trên

Outlook với giao thức POP3, nghĩa la có thê dùng ngay Outlook đê xem

e mail này; có thê gửi e mail cho một nhóm đối tượng người sử dụng,

như gửi e mail cho toàn thê sinh viên của lớp, của khoa… Với hê thống

e mail này, giảng viên có thê cung cấp cho sinh viên những tài liêu mình

có bằng cách gửi qua e mail. Ngược lại, sinh viên nếu tim được những

tài liêu có giá trị thi cũng có thê chuyên cho thầy, cô giáo của mình. Mỗi

khi sinh viên làm tiêu luận, viết bai bao… thi có thê gửi qua e mail đê

giảng viên góp ý, sửa chữa trực tiếp trên máy tính. Một ưu điêm nữa là

Page 15: Phan do an ly thuyet

sinh viên có thê viết thư điên tử xin phép các nhà khoa học, các nhà giáo

đê download các bài báo, các cuốn sách phục vụ cho viêc học tập của

bản thân.

Nói tóm lại, viêc ứng dụng công nghê thông tin vào dạy - học

cho sinh viên chính là một trong những hoạt động đê đổi mới phương

pháp dạy - học, đap ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đao tạo trong thời

kỳ hội nhập, tạo thuận lợi cho người học có thê tích luỹ dần kiến thức

theo khả năng va điêu kiên của minh. Dưới tac động của công nghê

thông tin, quá trình kỹ thuật hoá hoạt động giảng dạy trong nha trường

đã diễn ra và có những kết quả đang chú ý. Tuy nhiên, viêc ứng dụng

công nghê thông tin vào dạy học là một công viêc lâu dai, khó khăn, đòi

hỏi nhiêu điêu kiên vê cơ sơ vật chất, tai chính, năng lực của đội ngũ

giảng viên. Trong bài viết này, chúng tôi mới trình bày một số hình thức

của viêc ứng dụng công nghê thông tin vào dạy - học cho sinh viên. Vì

vậy, chúng tôi mong rằng sẽ có những công trình tiếp theo nghiên cứu

vấn đê một cách toàn diên hơn đê góp phần nâng cao chất lượng của

hoạt động dạy - học cho sinh viên

III. Đăc điêm va lich sư văn hoa cua người Viêt Nam.

- Lịch sử văn hóa người viêt nam trải qua một thời kỳ dài với

nhiêu thay đổi vê thê chế vê chính trị cũng như nên kinh tế xã

hội . Trải qua qua trinh đó con ngừời cũng thay đổi vê mặt tư

duy va hanh động theo chiêu hướng khác nhau.

- Tổng thống của một nước cựu thù cũng phải công khai thừa

nhận: “Viêt Nam là một nước có lịch sử lâu đời, bên vững. Dân

tộc Viêt Nam chứng tỏ cho tất cả thế giới biết la người Viêt

Nam có toàn quyên tự quyết, định đoạt được tương lai của họ”.

Ðê tiếp tục truyên thống đó thanh niên nhận rõ minh hơn va cần

Page 16: Phan do an ly thuyet

khắc phục những hạn chế nhỏ mà không nhỏ trên con đường hội

nhập.

1. Cần cù lao động song dễ thỏa mãn nên tâm lý hương thụ còn nặng.

2. Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó, thiếu tầm tư

duy dài hạn, chủ động.

3. Khéo léo, song không duy tri đến cùng (ít quan tâm đến sự hoàn

thiên cuối cùng của sản phẩm).

4. Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên

thành lý luận.

5. Ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, song ít khi học “đến đầu

đến đuôi” nên kiến thức không hê thống, mất cơ bản. Ngoài ra, học

tập không phải là mục tiêu tự thân của mỗi người Viêt Nam (nhỏ

học vi gia đinh, lớn lên học vi sĩ diên, vì kiếm công ăn viêc làm, ít

vi chí khí, đam mê)

6. Xơi lơi, chiêu khách, song không bên.

7. Tiết kiêm, song nhiêu khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ (sĩ

diên, khoe khoang, thích hơn đời).

8. Có tinh thần đoan kết, tương thân, tương ai, song hầu như chỉ trong

những hoàn cảnh, trường hợp khó khăn, bần han. Còn trong điêu

kiên sống tốt hơn, giau có hơn thi tinh thần này rất ít xuất hiên.

9. Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiêu khi lại hiếu chiến, hiếu thắng

vì những lý do tự ái, lặt vặt, đanh mất đại cục.

10. Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết đê tạo ra sức mạnh

(Cùng một viêc, một người làm thì tốt, ba người làm thì kém, bảy

người làm thì hỏng)

IV. Ngư canh dạy học đại học, ngư canh dạy học ơ trường phổ

thông

Dạy học ơ đại học:

Phương phap dạy học không hiêu quả, quá phụ thuộc vào bài

thuyết trình

Page 17: Phan do an ly thuyet

Sinh viên học một cách thụ động ( nghe trình bày ghi chép, nhớ lại

thông tin đã đọc.

Sinh viên và Giảng viên ít tương tac trong va ngoai lớp

Môi trường học : sinh viên qua đông viêc trao đổi, học tập

không hiêu quả..

Nhiêu sinh viên không đến lớp.

Sinh viên mất nhiêu thời gian học ơ lớp mỗi ngày, và học quá

nhiêu môn trong 1 kỳ học dẫn đến sinh viên không có thời gian tự

học, viêc tìm hiêu chưa được cao.

Thiếu hiêu biết vê sự khác biêt giữa giáo dục ( sự chuẩn bị cho

viêc học cá nhân và nghê nghiêp lâu dai cho tương lai.)

Thiếu hiêu biết vê mối tương quan giữa viêc sử dụng phương phap

dạy hiên tại với chất lượng và mức độ tiếp thu của sinh viên.

Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong lĩnh vực :

+ phương phap sư phạm( phương phap dạy học, tài liêu giảng dạy

và học tập).

+ Thiết kế và phát triên giảng dạy nhằm hướng đến cải tiến các

môn học va chương trinh dạy học.

+phát triên chuyên môn dạy học sau nghiêp vụ sau đại học.

+không có nguồn tài liêu, nguồn điên tử đê giúp sinh viên học tập

hay giảng viên có hướng giảng dạy va đao tạo một cách tốt nhất.

+Sách, tài liêu hướng dẫn, phần mêm sử dụng cho viêc dạy học

chưa được cao.

+trang thiết bị dạy học, phòng học còn nghèo nan, (cơ sơ vật chất

chưa đủ đê đảm bảo viêc học tập, phòng thí nghiêm và thiết bị đê

phục cho công tác giảng dạy và nghiên cứu không tương xứng

hoặc không có.

Vê chương trinh đao tạo

Cac chương trinh đao tạo chưa trang bị đủ vê tiếng anh( viết, đọc

nghe ,nói) rất quan trọng trong gia đoạn học tập hiên nay.

Page 18: Phan do an ly thuyet

Sinh viên thiếu các chuẩn bị cho các kỹ năng nghe nói, viết, kỹ

năng thuyết trình, làm viêc nhóm, quản lý dự an, tư duy phê phan

và sự tự tin.

Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đanh gia cac môn học và

toàn bộ chương trinh đao tạo có lien quan đến kết quả học tập.

Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và thực hành.

Ngư canh dạy học ơ trường phổ thông.

Thực trạng dạy học ơ trường phổ thông có những vấn đê

thuộc văn hóa học tập nói chung, và những vấn đê phương

pháp dạy học.

Nên giáo dục mang tính hàn lâm, chú trọng viêc truyên thụ

những tri thức khoa học chuyên môn, ít gắn với những ứng

dụng thực tiễn, tâm lý học đối phó với thi cử nặng nê.

Phương phap dạy học chiếm ưu thế la cac phương phap

thông báo tiếp nhận, giáo viên là trung tâm của quá trình dạy

học, la người truyên thụ tri thức mang tính ap đặt, hoạt động

học tập của học sinh mang tính thụ động

Khả năng ứng dụng của học sinh còn ít, cần đổi mới căn bản

đê viêc dạy học đạt hiêu quả hơn.

2. Mô hình học kết hợp áp dung cho ngư canh dạy học ơ Viêt Nam –

cu thê ơ môi trường gia đinh áp dung la như thế nào?

Mô hình dạy học kết hợp – Blended e-Learning là một mô hình

đang được sử dụng triên khai trong các hê học và hình thức học tập

tại Viêt Nam. Hình thức đao tạo này khắc phục được tính thụ động

của phương phap dạy học face-to-face truyên thống bên cạnh đó

cũng không giảm tính tương tac trực tiếp giữa thầy và trò trong mô

hình học tập truyên thống.

Vai trò của giáo viên, học sinh trong hình thức học tập kết hợp:

Page 19: Phan do an ly thuyet

Đối với vai trò, vị trí của giáo viên, dễ dàng nhận ra sự chuyên đổi

rất lớn. Giáo viên không chỉ lên lớp tổ chức các hoạt động học tập

hoặc thông báo hàng loạt rồi ra vê nhưthường lê.

Giáo viên có nhiêm vụ định hướng, hướng dẫn học viên, xây dựng

các nội dung giúp học viên tự truy cập, và quan trọng là dạy cho

người học những kỹ năng quan khi khai thac, xử lý thông tin bao

gồm cả các kỹ năng may tính cần thiết.

Đối với học viên, sự chủ động, tích cực trong học tập là vô cùng

quan trọng. Bên cạnh những giờ học trên lớp thì viêc tự học qua

mạng sẽ quyết định chất lượng học tập của chính bản thân họ. Giờ

đây, người học không chỉ thu nạp, ghi nhớ thông tin mà còn phải

biết cách phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin một cách hiêu quả.

Viêc duy trì ý thức kỷ luật va động cơ học tập cang có ý nghĩa hơn

đối với loại hình học tập này.

Với ngữ cảnh cụ thê là viêc dạy tin học lớp 10 ơ trường phổ thông

– hình thức Blended có thê áp dụng theo đê xuất như sau: Tạo môi

trường học tập trực tuyến đê hỗ trợ học sinh học tập song song với

viêc học truyên thống với giáo viên trên lớp.

Bên cạnh các hoạt động học tập trên lớp học truyên thống – giáo

viên sẽ thiết kế các hoạt động hỗ trợ học sinh tự học, tham gia thảo

luận và hoạt động nhóm trên hê thống học tập.

Hình thức này sẽ hỗ trợ giáo viên khắc phục được các hạn chế của

hình thức học tập truyên thống:

Hỗ trợ giáo viên và học sinh có môi trường trao đổi và thảo luận

tốt hơn. Khắc phục được khuyết điêm thời gian eo hẹp trên lớp

không đủ đê học sinh trao đổi thắc mắc với giáo viên.

Hỗ trợ giáo viên thiết kế các hoạt động tăng tính tích cực và tự học

của học sinh

Page 20: Phan do an ly thuyet

Hỗ trợ học sinh có môi trường tự học một cach có định hướng của

giáo viên –rèn luyên tinh thần tự học từ khi còn ngồi trên ghế nhà

trường.

3) Xac đinh mô hinh sư phạm hay chiến lược sư phạm

(pedagogocal stategy) cho môi trường giả định ap dụng.

• Bước 1: Phân tích môi trường. Cac câu hỏi cần trả lời được

phân tích môi trường (Cac cơ hội thuận lợi của nha trường từ cac

yếu tố tac động bên ngoai đến bên trong ? Điêm mạnh, điêm yếu

của nha trường? Những vấn đê đặt ra cho nha trường?)

• Bước 2: Xac định sứ mênh, tầm nhin, gia trị va mục tiêu

chiến lược Định hướng phat triên chiến lược nha trường. Gồm 4

nội dung :

Xac định sứ mênh nha trường.

Tầm nhin.

Hê thống cac gia trị cơ bản.

Xac định mục tiêu chiến lược.

• Bước 3: Xac định giải phap chiến lược phải dựa trên kết quả

giải quyết mâu thuẫn, cac khó khăn va bất cập khi thực hiên cac

mục tiêu chiến lược, phải chỉ ra cach thức hanh động cụ thê đê

thao gỡ cac mâu thuẫn, khắc phục cac khó khăn hoặc bất cập nhằm

tạo ra động lực phat triên. Hoan thiên cơ cấu tổ chức nha trường va

phat triên đội ngũ, phương thức đổi mới lãnh đạo va quản lý cac

hoạt động. Cac tiêu chí đanh gia kết quả va công cụ đanh gia đê

nhận biết thông tin phản hồi vê sự phat triên của nha trường.

• Bước 4: Viết văn bản, phê chuẩn va ban hanh văn bản. Viết

được cac thông tin chính xac trên cơ sơ sự tham gia tích cực của

cac lực lượng giao dục sẽ la yếu tố đảm bảo thanh công cho viêc

viết văn bản, phê chuẩn va ban hanh văn bản. Coi bản chiến lược

Page 21: Phan do an ly thuyet

phat triên nha trường la văn bản phap lý, mọi tổ chức ca nhân trong

trường cũng như cac lực lượng tham gia giao dục khac của nha

trường cũng phải thực hiên

Viêc xây dựng kế hoạch chiến lược la rất cần thiết trong hoạt

động quản lý va nhằm mang lại kết quả trong công viêc, nâng cao

chất lượng nhằm đap ứng cho qua trinh công nghiêp hóa – hiến đại

hóa đất nước. Đê đạt được cac mục tiêu xac định trong kế hoạch

còn liên quan rất nhiêu đến cac vấn đê mang tính kĩ thuật khac.

Ngoai ra, còn phụ thuộc rất nhiêu vao đặc điêm cac nguồn lực đặc

biêt nguồn lực con người. Trong đó, phải kê đến năng lực nhận

thức va tư duy của đội ngũ can bộ lãnh đạo va chủ chốt, cùng với

viêc lựa chọn cac mô hinh tương ứng, phù hợp với yêu cầu vê đặc

điêm riêng va bối cảnh tac động của từng nha trường. Vi đây la

nhiêm vụ cần thiết va cấp bach, trước tinh hinh thực tế hiên nay va

nó có thê xem la hanh trang hết sức cần thiết cho công tac quản lý,

la cẩm nang không thê thiếu nhằm xac định hướng đi đúng đẻ phat

huy tối đa nguồn lực vốn có tại đơn vị va giúp cho sự nghiêp giao

dục của nước ngay cang tiến bộ trong thời ki đất nước đang hội

nhập với nên kinh tế thế giới, đang tiến hanh công nghiêp hóa hiên

đại hóa đất nước.

4) Chuân bi môi trường cai đăt va thư nghiêm

- Đê cai đặt hê thống va ap dụng vao công tac dạy học ơ

trường phổ thông thi trước hết cần phân tích hê thống quản lý tai

liêu bai giảng va thi trực tuyến cac phân tích thiết kế hê thống va từ

đó xay dựng website thi trực tuyến va quản lý tai liêu bai giảng.

- Xac định yêu cầu hê thống : đối tượng sử dụng như người

quản lý, giao viên va học sinh.

Vai trò của cac đối tượng

• Học sinh

Vao trang online.

Page 22: Phan do an ly thuyet

Đăng kí tai khoản học tập.

Dowload tai liêu.

Tra cứu điêm thi.

• Giao viên

Xuất danh sach học sinh.

Upload tai liêu.

Chuẩn bị dữ liêu cho học sinh thi.

• Quản trị viên

Quản trị hê thống.

Thiết lập quan hê giữa giao viên, lớp học.

• Thiết kế hê thống

Biêu đồ usecase tổng quat.

Biêu đồ usecase cho chức năng đổi thông tin ca nhân, quản lý

danh sach khoa, quản lý danh sach giao viên, quản lý danh sach

môn học, danh sach lớp học, danh sach thi, uscase cấu hinh hê

thống, usecase thống kê ngân hang câu hỏi, quản lý đê thi, quản lý

ngân hang câu hỏi, thay đổi thông tin ca nhân, thống kê ngân hang

câu hỏi.

Cac usecase đối với actor thí sinh.

Biêu đồ uscase chức năng lam bai thi.

Biêu đồ usecase chức năng lam bai ôn tập.

Biêu đồ usecase chức năng đổi mật khẩu.

Biêu đồ usecase chức năng xem kết quả thi.

Quản lý tai liêu bai giảng usecase tổng quat, chức năng quản

lý tai liêu, chức năng quản lý hê thống.

Biêu đồ tuần tự gồm cac chức năng :

Chức năng của người quản trị : biêu đồ tuần tự chức năng có

thê đăng nhập hê thống.

Page 23: Phan do an ly thuyet

Biêu đồ tuần tự chức năng thêm mới thông tin.

Biêu đồ tuần tự chức năng sửa thông tin.

Biêu đồ tuần tự chức năng xóa sản phẩm.

Biêu đồ tuần tự cho cac chức năng thống kê.

Chức năng của người giao viên

Biêu đồ tuần tự cho phép đăng nhập hê thống cả hai ứng

dụng.

Biêu đồ tuần tự cho chức năng ra đê thi tự động.

Biêu đồ tuần tự cho chức năng upload câu hỏi.

Biêu đồ tuần tự cho cac chức năng ra đê thi thủ công.

Biêu đồ tuần tự cho chức năng kích hoạt đê thi.

Biêu đồ tuần tự cho chức năng thống kê câu hỏi.

Chức năng đối với học sinh :

Biêu đồ tuần tự cho cac chức năng đăng nhập hê thống, chức

năng thi của cac thi sinh.

Từ đó, cai đặt hê thống quản lý tai liêu bai giảng va thi trực tuyến

ap dụng cho công tac dạy học ơ trường trung học phổ thông. Cac

giao diên của người quản trị quản lý tai liêu, quản lý khoa, quản lý

giao viên, quản lý lớp học, quản lý môn học, quản lý thí sinh, quản

lý chuyên mục, quản lý người dùng, quản lý hê thống. Gồm cac

giao diên của người giaod viên, giao diên của hoạc sinh, giao diên

học trực tuyến

Áp dụng vao công tac dạy học. Cac thầy cô biết cach thiết kế

bai giảng điên tử, gửi tai liêu lên website.

2.1.Ngư canh ap dung tại Viêt Nam:

Số lượng người sử dụng

internet tại Viêt Nam, tên miên tăng trương theo thời gian, trong đó số

người ơ độ tuổi thanh niên chiếm tỉ lê cao nhất

Page 24: Phan do an ly thuyet

2.2 Nhưng kho khăn:

Việc triển khai mô hình học kếp hợp ở đại học và ở trường THPT xẽ gặp một số khó khan

sau:

Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: chất lượng bài giảng phụ thuộc hoàn toàn vào

người giáo viên, giảng viên. Do đó phải đưa ra những chính sách hỗ trợ bồi dưỡng đối với nhà

giáo.

Hai là, về phía người học: nội dung học tại trường quá nhiều không có nhiều thời gian dành

cho việc học trực tuyến, điều kiên kinh tế mỗi người học mỗi khác.

Ba là, về cơ sở vật chất: Hạ tầng công nghệ thông tin và internet phải đủ mạnh để triển khai hệ

thống học trực tuyến, và nếu hệ thống hoạt động không hiệu quả xẽ gây lãng phí.

Bốn là, về nhân lực phục vụ website E-learning: cần có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn

để vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống.

2.3 Nhu cầu cua người học, chiến lược sư phạm khi triên khai mô hình học kết

hợp tại Đại học và ơ Trường THPT:

Nhu cầu của người học: Mô hình học kết hợp phải đảm bảo đáp ứng được nhu

cầu của người học(EDUCCARE?)

‘E’- Explantion: Sự giải thích đầy đủ và cặn kẽ.

‘D’ – Doing detail: Ta học những cái mà ta thấy như thế nào.

Page 25: Phan do an ly thuyet

‘U’ – Using the skill: Thực hành và vận dụng kỹ năng đã học.

‘C’ – Check and correct: Khả năng kiêm tra lại và chỉnh sửa cho đúng.

‘A’ – Aide memoire: bản ghi chép tóm tắt.

‘R’ – Review or revision: Sự nhớ lại hay ôn lại.

‘E’ – Evaluation: Viêc đanh gia kết quả học tập.

‘?’: Cơ hội được đặt câu hỏi.

Chiến lược sư phạm:

Trong chiến lược sư phạm của hinh thức học kết hợp cân có sự điêu chỉnh, phân phối nội dung, tai liêu học tập sao cho phù hợp khi học tại trường va khi học trực tuyến.

3. Môi trường gia đinh triên khai:

Trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu học trực

tuyến của người học, tiến hành triển khai hệ

thống thử nghiệm học tập: Triên khai hê thống với một vai lớp học, với

những môn học cụ thê, quan trọng đê đo lường mức độ va hoạt động của người học.

- Thăm dò người dung bằng cac phiếu khảo sat trực

Page 26: Phan do an ly thuyet
Page 27: Phan do an ly thuyet

- Bảng thống kê, so sanh, bao cao kết quả học tập của ca nhân, của nhóm khi tham

gia vao hê thống học tập trực tuyến

- Gam sat mọi hoạt động của cac khóa học, nhận ý kiến đóng góp, phản hồi

thông tin từ người học.

Rút kinh nghiêm từ hê thống thử nghiêm Triên khai hê thống với quy mô lớn, dạy học đại tra cho cac em học sinh(Đối với trường THPT), cac sinh viên(Đối với mô trường đại học).