Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN ….. : 2013/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ KẾT CẤU AN TOÀN CHỐNG CHÁY CỦA XE CƠ GIỚI
National technical regulation on safety constructionof fire prevention for motor vehicles
QCVN ….. : 2013/BGTVTHÀ NỘI - 2013
6
QCVN ….. : 2013/BGTVT
Lời nói đầu
QCVN ….. :2013/BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên
soạn, Bộ Khoa học và công nghệ thẩm định, Bộ Giao thông
vận tải ban hành theo Thông tư số …../2013/TT-BGTVT
ngày … tháng … năm 2013.
Quy chuẩn này được biên soạn trên cơ sở quy định
UNECE R No.34.
3
QCVN ….. : 2013/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIAVỀ KẾT CẤU AN TOÀN CHỐNG CHÁY CỦA XE CƠ GIỚI
National technical regulation on safety constructionof fire prevention for motor vehicles
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật đối với kết cấu an toàn chống cháy của các kiểu loại xe ô
tô được định nghĩa tại tiêu chuẩn TCVN 8658: 2010 “Phương tiện giao
thông đường bộ - Ký hiệu nhóm xe cơ giới” (sau đây gọi tắt là xe), bao
gồm:
1.1.1 Quy định đối với thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu lỏng (sau đây gọi tắt là
thùng nhiên liệu) của các xe ô tô loại M, N, O 1/.
1.1.2 Quy định đối với xe ô tô loại M1 2/ lắp thùng nhiên liệu đã được chứng
nhận chất lượng về khả năng chống cháy khi xảy ra va chạm phía trước
và/hoặc va chạm bên và/hoặc va chạm phía sau. Nội dung 1.1.2 được
áp dụng theo đề nghị của cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe.
1.1.3 Đối với các xe không phải loại M1 thì có thể áp dụng nội dung 1.1.2 nếu
nhà sản xuất yêu cầu.
Quy chuẩn này không áp dụng cho các loại xe sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phòng.
1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe,
các cơ sở sản xuất, nhập khẩu thùng nhiên liệu của xe và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
1/ Loại M: Là ký hiệu của nhóm ô tô chở người.
Loại N: Là ký hiệu của nhóm ô tô chở hàng (ô tô tải).
Loại O: Là ký hiệu của nhóm sơ mi rơ moóc và rơ moóc.2/ Loại M1: Là ký hiệu của nhóm ô tô con.
4
QCVN ….. : 2013/BGTVT
1.3 Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ sau đây được dùng trong quy chuẩn này:
1.3.1 "Kiểu loại xe" (vehicle type) là các sản phẩm của cùng một chủ sở hữu
công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật, được
sản xuất theo cùng một dây chuyền công nghệ. Các xe không khác nhau
về các nội dung sau:
- Loại xe;
- Nhãn hiệu xe;
- Kích thước và khối lượng bản thân của xe (sai lệch không vượt quá
giới hạn sai số cho phép được quy định tại các quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành);
- Số người cho phép chở;
- Kiểu dáng, kết cấu của cabin, khung hoặc thân vỏ xe;
- Động cơ, hệ thống truyền lực;
- Loại nhiên liệu sử dụng;
- Kết cấu, hình dáng, kích thước và vật liệu của thùng nhiên liệu;
- Vị trí lắp đặt thùng nhiên liệu trên xe;
- Các đặc tính kỹ thuật và vị trí của hệ thống cung cấp nhiên liệu (bơm,
bộ lọc…) trên xe;
- Các đặc tính kỹ thuật và vị trí lắp đặt hệ thống điện trên xe.
- Hệ thống phanh: kiểu dẫn động, cơ cấu phanh;
- Hệ thống lái: kiểu cơ cấu lái;
- Hệ thống treo: kiểu hệ thống treo, kiểu kết cấu của bộ phận đàn hồi;
- Hệ thống chuyển động: kiểu loại cầu bị động;
- Cơ cấu chuyên dùng (nếu có).
1.3.2 "Khoang chở khách" (hoặc khoang khách) (passenger compartment) là
khoảng không gian cho người ngồi trên xe, được giới hạn bởi nóc xe,
5
QCVN ….. : 2013/BGTVTtrần xe, thành xe, các cửa, kính che ngoài, vách ngăn phía trước, và bề
mặt vách ngăn phía sau hoặc mặt tựa của lưng ghế sau.
1.3.3 "Thùng nhiên liệu" (fuel tank) là các thùng được thiết kế để chứa nhiên
liệu, được sử dụng chủ yếu cho nguồn động lực của xe.
1.3.4 "Dung tích của thùng nhiên liệu" (capacity of the fuel tank) là dung
tích của thùng nhiên liệu theo quy định của nhà sản xuất.
1.3.5 "Nhiên liệu lỏng" (liquid fuel) là nhiên liệu ở trạng thái lỏng trong các
điều kiện nhiệt độ và áp suất thông thường.
1.3.6 "Mặt phẳng ngang" (transverse plane) là mặt phẳng thẳng đứng, vuông
góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe.
1.3.7 "Khối lượng bản thân xe" (unladen mass) là khối lượng của xe ở trạng
thái sẵn sàng hoạt động, không có người và hàng hóa nhưng đổ đầy
nhiên liệu, chất lỏng làm mát, dầu mỡ bôi trơn, chất lỏng rửa kính, các
phụ tùng dự trữ và bánh xe dự phòng (nếu nhà sản xuất xe quy định).
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1 Các quy định đối với thùng nhiên liệu
2.1.1 Các yêu cầu đối với thùng nhiên liệu
2.1.1.1 Các thùng nhiên liệu phải được chế tạo để chống lại sự ăn mòn của
nhiên liệu.
2.1.1.2 Các thùng nhiên liệu phải lắp được các phụ kiện một cách bình thường,
các phép thử rò rỉ bằng chất lỏng phải được thực hiện và phù hợp với
các quy định trong mục 2.1.2.
Thùng nhiên liệu được làm bằng vật liệu chất dẻo được coi là phù hợp
với quy chuẩn này nếu nó thoả mãn các quy định trong mục 2.1.3.
2.1.1.3 Phải có các thiết bị giảm áp suất tự động phù hợp (lỗ thông, van an
toàn…) khi áp suất trong thùng nhiên liệu vượt quá áp suất làm việc.
2.1.1.4 Các lỗ thông hơi phải được thiết kế sao cho hơi nhiên liệu thoát ra từ lỗ
thông hơi không bay vào khoang chở khách hoặc những nơi có nhiệt độ
cao như động cơ, hệ thống khí thải. Đặc biệt là khi thùng nhiên liệu được
6
QCVN ….. : 2013/BGTVTđổ đầy nhiên liệu thì nhiên liệu rò rỉ không được chảy xuống hệ thống khí
thải mà phải được dẫn để chảy xuống đất.
2.1.1.5 Thùng nhiên liệu không được đặt ở trong hoặc tiếp xúc (qua sàn, thành,
vách ngăn) với khoang chở khách hoặc khoang khác nằm trong khoang
chở khách.
2.1.1.6 Nhiên liệu không được chảy ra ngoài qua đỉnh thùng nhiên liệu hay qua
các thiết bị để xả áp suất dư trong thùng khi xe hoạt động. Khi xe bị lật,
cho phép có sự rò rỉ không vượt quá 30 g/min; nội dung này phải được
kiểm tra theo mục A.2 của phụ lục A.
2.1.1.6.1 Nắp ống tiếp nhiên liệu phải được lắp cố định với ống tiếp nhiên liệu.
Các quy định trong mục 2.1.1.6.1. được coi là thoả mãn nếu nhiên liệu
trong thùng nhiên liệu không bị bay hơi quá mức và nhiên liệu không bị
đổ ra khi nắp ống tiếp nhiên liệu bị tuột.
Điều này có thể đạt được theo một trong các yêu cầu sau đây:
- Nắp ống tiếp nhiên liệu được đóng và mở tự động và không thể tháo
rời được khỏi ống tiếp nhiên liệu,
- Thiết kế để tránh sự bay hơi quá mức và tránh đổ nhiên liệu ra ngoài
khi mất nắp ống tiếp nhiên liệu,
- Bất kỳ quy định nào có cùng tác dụng như trên. Các thí dụ có thể sử
dụng nhưng không bị hạn chế trong các thí dụ này, sử dụng dây xích
buộc nắp ống tiếp nhiên liệu hoặc sử dụng khoá tương tự đối với nắp
ống tiếp nhiên liệu và bộ phận đánh lửa của xe. Trong trường hợp này,
chìa khoá chỉ tháo được khỏi nắp ống tiếp nhiên liệu khi nắp này đã
khoá. Tuy nhiên, việc tự sử dụng dây xích hay khoá nắp thùng nhiên
liệu là không đủ đối với các xe không phải là xe ô tô con và ô tô tải có
khối lượng toàn bộ không lớn hơn 3,5 tấn.
2.1.1.6.2 Ổ khoá giữa nắp và ống tiếp nhiên liệu phải được giữ chắc chắn ở
đúng vị trí. Nắp phải được chốt chắn chắn vào ổ khoá của ống tiếp nhiên
liệu khi đóng.
2.1.1.7 Thùng nhiên liệu phải được làm bằng vật liệu kim loại chống cháy.
Thùng nhiên liệu có thể được làm bằng vật liệu chất dẻo phù hợp với
quy định trong mục 2.1.3.
7
QCVN ….. : 2013/BGTVT2.1.2 Thử thùng nhiên liệu
Thùng nhiên liệu được thử theo phụ lục A của quy chuẩn này.
2.1.2.1 Thử rò rỉ bằng chất lỏng
Sau khi thử nghiệm theo mục A.1 của phụ lục A, vỏ thùng nhiên liệu
không được vỡ hoặc rò rỉ; tuy nhiên, thùng có thể bị biến dạng vĩnh cửu.
2.1.2.2 Thử rò rỉ khi bị lật thùng
Khi thử nghiệm theo mục A.2 của phụ lục A, thùng nhiên liệu không
được rò rỉ vượt quá 30 g/min.
2.1.3 Thử thùng nhiên liệu được làm bằng chất dẻo
Đối với thùng nhiên liệu được làm bằng chất dẻo thì ngoài các quy định
ở mục 2.1.2, phải được thử theo phụ lục B của quy chuẩn này.
2.1.3.1 Độ bền va chạm
Sau khi thử nghiệm theo mục B.1 của phụ lục B, thùng nhiên liệu không
được rò rỉ.
2.1.3.2 Độ bền cơ học
Sau khi thử nghiệm theo mục B.2 của phụ lục B, thùng nhiên liệu và các
phụ kiện của nó không được nứt vỡ hoặc rò rỉ; tuy nhiên, nó có thể bị
biến dạng.
2.1.3.3 Độ thấm nhiên liệu
Khi thử theo mục B.3.3 của phụ lục B, khối lượng nhiên liệu giảm trung
bình cho phép lớn nhất là 20 g trong 24 h thử.
Khi thử theo mục B.3.4 của phụ lục B, tổn thất khối lượng đo được
không được vượt quá 10 g trong 24 h.
2.1.3.4 Độ bền với nhiên liệu
Sau khi thử nghiệm theo mục B.3 của phụ lục B, thùng nhiên liệu vẫn
phải đáp ứng các quy định trong mục 2.1.3.1 và 2.1.3.2.
2.1.3.5 Khả năng chống cháy
Sau khi thử nghiệm theo mục B.4 của phụ lục B, không được có nhiên
liệu lỏng rò rỉ ra từ thùng nhiên liệu.
2.1.3.6 Độ bền với nhiệt độ cao 8
QCVN ….. : 2013/BGTVTSau khi thử nghiệm theo mục B.5 của phụ lục B, thùng nhiên liệu không
bị rò rỉ hay có biến dạng nghiêm trọng.
2.1.3.7 Dán nhãn trên thùng nhiên liệu
Tên thương mại hoặc nhãn hiệu phải được dán trên thùng; nhãn hiệu
phải rõ ràng, dễ đọc khi thùng nhiên liệu được lắp trên xe và không tẩy
xóa được.
2.2 Quy định chung về lắp đặt hệ thống nhiên liệu trên xe ô tô
2.2.1 Bộ phận lắp đặt hệ thống nhiên liệu
2.2.1.1 Thùng nhiên liệu phải phù hợp với các quy định trong mục 2.1 của quy
chuẩn này.
2.2.1.2 Các bộ phận để lắp đặt thùng nhiên liệu phải được bảo vệ an toàn bằng
các bộ phận của khung hoặc thân xe để thùng không va chạm vào
chướng ngại vật trên mặt đường. Không cần sự bảo vệ này nếu phần
dưới của thùng nhiên liệu xa nền đường hơn phần khung và thân xe ở
phía trước nó.
2.2.1.3 Các ống và tất cả các phụ kiện khác để lắp đặt thùng nhiên liệu phải
được bố trí trên xe ở các vị trí được bảo vệ tốt nhất có thể. Các chuyển
động xoắn, uốn và dao động của các kết cấu của xe hay bộ phận truyền
động không được gây ra ma sát, nén hoặc ép căng bất thường với các
bộ phận lắp đặt thùng nhiên liệu.
2.2.1.4 Liên kết của các ống mềm hay dễ bị uốn với các phần cứng của các
tổng thành của bộ phận lắp đặt thùng nhiên liệu phải được thiết kế và có
kết cấu để chống rò rỉ dưới các điều kiện sử dụng khác nhau của xe,
không bị ảnh hưởng bởi các chuyển động xoắn, uốn và dao động của
kết cấu xe hay bộ phận truyền động.
2.2.1.5 Nếu ống tiếp nhiên liệu được đặt ở thành bên của xe thì nắp ống tiếp
nhiên liệu khi đóng không được nhô ra khỏi bề mặt thành xe.
2.2.2 Bộ phận lắp đặt hệ thống điện
2.2.2.1 Các dây điện khác với các dây được bố trí ở các bộ phận rỗng của xe
phải được lắp vào kết cấu xe hoặc thành xe hoặc các vách ngăn gần
đầu xe. Các điểm mà dây điện đi qua thành xe hay các vách ngăn phải
được bảo vệ một cách thoả đáng để dây không bị hở hoặc đứt.
9
QCVN ….. : 2013/BGTVT2.2.2.2 Các bộ phận lắp điện phải được thiết kế, cấu tạo và được lắp sao cho
các tổng thành của nó có thể chống lại sự mài mòn ở những chỗ tiếp
xúc.
2.2.3 Phải có vách ngăn để tách thùng nhiên liệu ra khỏi khoang chở khách.
Vách ngăn có thể có lỗ thông (để luồn dây) sao cho nhiên liệu không
chảy được một cách tự do từ thùng nhiên liệu vào khoang chở khách
hoặc các khoang khác nằm trong khoang chở khách trong điều kiện sử
dụng bình thường.
2.2.4 Mỗi thùng nhiên liệu phải được lắp chắc chắn và được đặt ở vị trí để
đảm bảo rằng tất cả nhiên liệu rò rỉ từ thùng nhiên liệu và các phụ kiện
của nó phải được chảy xuống đất và không chảy vào khoang chở khách
trong điều kiện sử dụng bình thường. Vị trí lắp thùng nhiên liệu phải
tránh xa các nguồn gây ra lửa như dây điện, ống xả, trong trường hợp
phải lắp gần ống xả thì phải có vách ngăn tấm chắn, nếu lắp phía trên
ống xả thì phải có khay chắn phía dưới thùng nhiên liệu.
2.2.5 Lỗ của ống tiếp nhiên liệu không được đặt trong khoang chở khách,
khoang hành lý hoặc khoang động cơ.
2.2.6 Thùng nhiên liệu phải được lắp đặt để có khả năng bảo vệ được chống
lại tác động của va chạm từ đằng trước hoặc sau xe; thùng phải không
có phần nhô ra ngoài xe, không được có các cạnh sắc… ở gần thùng.
2.2.7 Thùng nhiên liệu và cổ ống tiếp nhiên liệu phải được thiết kế và lắp đặt
trên xe để tránh được sự tích điện tĩnh ở trên toàn bộ bề mặt của thùng.
Nếu có sự tích điện trên bề mặt của thùng thì điện tích này phải được
phóng vào kết cấu kim loại của khung xe hoặc một khối kim loại lớn
thông qua một dây dẫn tốt.
2.3 Các quy định về thử khả năng chống cháy của xe khi xảy ra va chạm
Phép thử va chạm phía trước xe với chướng ngại vật được thực hiện
theo quy định trong phụ lục C, phép thử va chạm sau vào đuôi xe được
thực hiện theo quy định trong phụ lục D, phép thử va chạm ngang được
thực hiện theo quy định trong phụ lục E của quy chuẩn này. Trong và
sau khi thử va chạm, thùng nhiên liệu phải đạt các yêu cầu sau:
2.3.1 Khi va chạm không được xuất hiện nhiều hơn 1 lỗ rò rỉ chất lỏng nhỏ;
10
QCVN ….. : 2013/BGTVT2.3.2 Nếu có một lỗ rò rỉ liên tục ở bộ phận lắp đặt thùng nhiên liệu sau khi va
chạm, thì tốc độ rò rỉ không được lớn hơn 30 g/min; nếu chất lỏng từ chỗ
lắp đặt thùng nhiên liệu hoà lẫn chất lỏng từ các hệ thống khác, và nếu
các chất lỏng khác nhau không tách riêng ra, thì chỗ rò rỉ liên tục sẽ
được đánh giá theo tất cả lượng chất lỏng thu thập được;
2.3.3 Không xuất hiện sự cháy liên tục do nhiên liệu;
2.3.4 Trong và sau khi va chạm, ắc quy phải được giữ đúng vị trí bằng thiết bị
an toàn của nó.
3. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
3.1Phương thức kiểm tra, thử nghiệm
Xe và/hoặc thùng nhiên liệu của xe phải được kiểm tra, thử nghiệm theo
quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trong sản xuất lắp ráp xe cơ giới của Bộ Giao thông vận tải.
3.2 Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử
Khi có nhu cầu thử nghiệm cho chứng nhận kiểu, các cơ sở sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu xe, các cơ sở sản xuất, nhập khẩu thùng nhiên liệu
phải cung cấp cho cơ sở thử nghiệm tài liệu kỹ thuật và mẫu thử theo
yêu cầu nêu tại mục 3.2.1 và 3.2.2.
3.2.1 Yêu cầu về tài liệu kỹ thuật
Tài liệu kỹ thuật ít nhất phải có các thông tin sau đây:
- Một bản mô tả chi tiết về kiểu loại xe theo các nội dung quy định ở mục
1.3.1. Trong đó phải quy định những thông số và/hoặc các ký hiệu xác
định kiểu loại động cơ và kiểu loại xe;
- Bản vẽ kỹ thuật của thùng nhiên liệu: các bản vẽ phải thể hiện đầy đủ
các đặc tính kỹ thuật của thùng chứa nhiên liệu và đặc tính của vật liệu
chế tạo thùng nhiên liệu.
- Sơ đồ đầy đủ của hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện xác định vị trí và
phương thức lắp đặt của nó trên xe.
- Vị trí và phương thức lắp đặt thùng nhiên liệu trên xe.
11
QCVN ….. : 2013/BGTVT3.2.2 Yêu cầu về mẫu thử
Các mẫu thử cho mỗi kiểu loại thùng nhiên liệu cần thử nghiệm gồm có:
- 02 thùng chứa nhiên liệu cùng với đầy đủ phụ kiện của thùng (trong
trường hợp thùng nhiên liệu được làm bằng các vật liệu khác vật liệu
chất dẻo) để thử nghiệm theo phụ lục A; hoặc 07 thùng chứa nhiên liệu
cùng với đầy đủ phụ kiện của nó (trong trường hợp thùng nhiên liệu
được làm bằng vật liệu chất dẻo) để thử nghiệm theo phụ lục B.
- 01 xe hoàn chỉnh để kiểm tra lắp đặt hệ thống nhiên liệu trên xe theo
mục 2.2 ở trên.
- 01 xe hoàn chỉnh để thử va chạm phía trước với chướng ngại vật theo
phụ lục C.
- 01 xe hoàn chỉnh để thử va chạm phía sau vào đuôi xe theo phụ lục D.
- 01 xe hoàn chỉnh để thử va chạm ngang theo phụ lục E.
3.3 Báo cáo thử nghiệm
Cơ sở thử nghiệm phải lập báo cáo kết quả thử nghiệm có các nội dung
ít nhất bao gồm các mục quy định trong quy chuẩn này tương ứng với
từng kiểu loại thùng nhiên liệu và loại xe sử dụng thùng nhiên liệu đó.
3.4 Áp dụng quy định
Trong trường hợp các văn bản, tài liệu được viện dẫn trong quy chuẩn
này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy
định trong văn bản mới.
Đối với các kiểu loại thùng nhiên liệu đã được kiểm tra, thử nghiệm theo
quy định tại 3.1 và có hồ sơ đăng ký phù hợp với quy chuẩn này sẽ
được cấp Báo cáo thử nghiệm theo mục 3.3 ở trên.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1 Lộ trình thực hiện
- Thử nghiệm theo các quy định trong mục 2.1 và 2.2: sau 02 năm tính
từ thời điểm quy chuẩn có hiệu lực đối với các kiểu loại xe mới lần đầu
tiên được kiểm tra cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại và sau 04
12
QCVN ….. : 2013/BGTVTnăm tính từ thời điểm Quy chuẩn có hiệu lực đối với các kiểu loại xe đã
được cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại.
- Thử nghiệm theo các quy định trong mục 2.3: sau 08 năm tính từ thời
điểm Quy chuẩn có hiệu lực.
4.2 Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực
hiện Quy chuẩn này trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với
xe và/hoặc thùng nhiên liệu sản xuất lắp ráp và nhập khẩu.
13
QCVN ….. : 2013/BGTVT
Phụ lục A
Thử thùng nhiên liệu chứa nhiên liệu lỏng
A.1 Thử rò rỉ bằng chất lỏng
Thùng nhiên liệu phải được thử áp suất chất lỏng bên trong riêng biệt
với tất cả các phụ kiện. Thùng phải được đổ đầy bằng chất lỏng không
cháy được (thí dụ như nước). Sau khi đóng đường thông với bên ngoài,
tăng áp suất từ từ thông qua một ống nối cấp nhiên liệu từ thùng nhiên
liệu đến động cơ, đến áp suất tương đối bên trong bằng 2 lần áp suất
làm việc của thùng và không được lớn hơn 0,3 bar trong bất kỳ trường
hợp nào, áp suất này sẽ được giữ trong 1 min.
A.2 Thử rò rỉ khi bị lật thùng
A.2.1 Thùng nhiên liệu và tất cả các phụ kiện của nó phải được lắp trên giá
thử tương tự như cách lắp đặt trên xe sử dụng thùng nhiên liệu đó; điều
này cũng áp dụng cho các hệ thống bù áp suất trong thùng.
A.2.2 Giá thử phải quay quanh một trục nằm song song với trục dọc của xe.
A.2.3 Phép thử sẽ được thực hiện với thùng nhiên liệu được đổ 90% dung tích
của thùng và đổ 30% dung tích của thùng nếu đổ chất lỏng không cháy
có tỷ trọng và độ nhớt gần với nhiên liệu thông thường được sử dụng
(có thể chấp nhận dùng nước).
A.2.4 Thùng nhiên liệu phải được quay 900 từ vị trí lắp đặt sang bên phải.
Thùng nhiên liệu phải được giữ ở vị trí này trong ít nhất là 5 min. Sau đó
thùng nhiên liệu được quay tiếp 900 theo cùng hướng. Thùng nhiên liệu
phải được giữ ở vị trí này, khi đó thùng ở vị trí lộn ngược hoàn toàn,
trong khoảng thời gian ít nhất là 5 min. Sau đó thùng nhiên liệu được
quay trở lại vị trí bình thường. Chất lỏng thử không chảy ngược từ hệ
thống thông gió đến thùng nhiên liệu phải được dẫn lưu và bổ sung lại
chất lỏng nếu cần. Thùng nhiên liệu phải được quay 900 theo hướng
ngược lại và giữ ở vị trí này ít nhất 5 min.
Thùng nhiên liệu phải được quay thêm 900 theo cùng hướng. Vị trí úp
ngược hoàn toàn này được giữ ít nhất 5 min. Sau đó thùng nhiên liệu
được quay ngược lại đến vị trí bình thường.
14
QCVN ….. : 2013/BGTVT
Phụ lục B
Thử thùng nhiên liệu được làm bằng vật liệu chất dẻo
B.1 Thử độ bền va chạm
B.1.1 Thùng nhiên liệu phải được đổ đầy bằng hỗn hợp nước-glycol hoặc
bằng chất lỏng khác có điểm đông đặc thấp, mà chất lỏng đó không làm
thay đổi các đặc tính kỹ thuật của vật liệu làm thùng nhiên liệu, và sau đó
phải thử đâm xuyên.
B.1.2 Trong quá trình thử, nhiệt độ của thùng nhiên liệu phải là 233K ± 2K
(- 40°C ± 2°C).
B.1.3 Đồ gá thử con lắc va chạm được sử dụng cho phép thử này.
Đồ gá thử va chạm bằng con lắc sẽ được sử dụng cho phép thử này.
Khối va chạm phải được làm bằng thép và có hình chóp với các mặt tam
giác đều và đế vuông, đỉnh chóp và các mép được vê tròn với bán kính 3
mm. Trọng tâm va chạm của con lắc phải trùng với trọng tâm của con
lắc; khoảng cách từ trọng tậm đến trục quay của con lắc là 1 m. Khối
lượng tổng cộng của con lắc là 15 kg. Năng lượng của con lắc ở thời
điểm va chạm không được nhỏ hơn 30 Nm và càng gần giá trị này càng
tốt.
B.1.4 Các phép thử phải được thực hiện trên các điểm của thùng nhiên liệu dễ
bị tác động bởi sự va chạm từ phía trước và phía sau nhất. Các điểm dễ
bị tác động bởi sự va chạm là các điểm tiếp xúc nhiều nhất hoặc là
những điểm yếu nhất trên bề mặt của thùng nhiên liệu hoặc liên quan
đến sự lắp đặt trên xe của thùng. Các điểm được chọn để thí nghiệm
phải được chỉ ra trong báo cáo thử nghiệm.
B.1.5 Trong quá trình thử, thùng nhiên liệu phải được giữ nguyên vị trí bằng
cách lắp đặt trên cạnh đối diện với cạnh chịu va chạm.
B.1.6 Theo lựa chọn của nhà sản xuất, tất cả các phép thử va chạm có thể
được thực hiện trên một thùng nhiên liệu hoặc mỗi phép thử được thực
hiện trên một thùng nhiên liệu khác nhau.
B.2 Thử độ bền cơ học
Thùng nhiên liệu phải được thử theo các điều kiện mô tả trong mục A.1
của phụ lục A này về độ rò rỉ và độ cứng hình dạng. Thùng nhiên liệu và
15
QCVN ….. : 2013/BGTVTtất cả các phụ kiện của nó phải được lắp vào đồ gá thử theo cách phù
hợp với kiểu lắp đặt trên xe sử dụng thùng đó. Chất lỏng được sử dụng
để thử là nước ở 326 K (53°C) được đổ đầy vào thùng. Áp suất tương
đối trong thùng phải bằng 2 lần áp suất làm việc và trong bất kỳ trường
hợp nào nó không được lớn hơn 0,3 bar ở nhiệt độ 326 K ± 2 K (53°C ±
2°C) trong khoảng thời gian là 5 h.
B.3 Thử độ thấm nhiên liệu
B.3.1 Nhiên liệu được sử dụng cho phép thử độ thấm phải là nhiên liệu theo
quy định ở phụ lục 9 của tiêu chuẩn ECE 83, hoặc nhiên liệu loại tốt trên
thị trường. Nếu thùng nhiên liệu chỉ được thiết kế để lắp trên các xe có
động cơ cháy do nén, thì thùng nhiên liệu phải được đổ bằng nhiên liệu
diesel.
B.3.2 Trước khi thử, thùng nhiên liệu phải được đổ đến 50% dung tích bằng
nhiên liệu thử, không đậy kín và bảo quản ở nhiệt độ môi trường là 313
K ± 2 K (40 °C ± 2 °C) đến khi tổn thất khối lượng trên một đơn vị thời
gian bằng hằng số.
B.3.3 Sau đó thùng nhiên liệu được đổ hết nhiên liệu đi và đổ lại nhiên liệu thử
đến 50%, sau đó thùng được đậy kín và bảo quản ở nhiệt độ 313 K ± 2
K (40 °C ± 2 °C). Áp suất phải được điều chỉnh khi nhiên liệu trong thùng
đạt đến nhiệt độ thử. Trong khoảng thời gian thử tiếp theo là 8 tuần, tổn
thất khối lượng do khuếch tán trong khoảng thời gian thử sẽ được xác
định.
B.3.4 Nếu tổn thất khối lượng vượt quá giá trị quy định ở mục 2.1.3.3, thì phải
thực hiện lại phép thử được mô tả ở đây, trên một thùng nhiên liệu cùng
kiểu loại, để xác định sự tổn thất khối lượng do khuếch tán ở 296 K ± 2 K
(23 °C ± 2 °C) nhưng ở cùng các điều kiện khác.
B.4 Thử khả năng chống cháy
Thùng nhiên liệu phải được thử các phép thử sau.
B.4.1 Thùng nhiên liệu, được lắp như lắp trên xe, phải được đốt trong lửa
trong 2 min. Sau khi đốt thùng phải không bị rò rỉ.
16
QCVN ….. : 2013/BGTVTB.4.2 Ba lần thử phải được thực hiện trên các thùng nhiên liệu được đổ nhiên
liệu như sau:
B.4.2.1 Nếu thùng nhiên liệu được thiết kế để lắp đặt trên xe có động cơ cháy
cưỡng bức hoặc động cơ cháy do nén, thì phải thực hiện 3 lần thử với
thùng nhiên liệu được đổ xăng loại tốt.
B.4.2.2 Nếu thùng nhiên liệu chỉ được thiết kế cho xe có động cơ cháy do nén,
thì phải thực hiện 3 lần thử với thùng nhiên liệu được đổ nhiên liệu
diesel;
B.4.2.3 Đối với mỗi phép thử thùng nhiên liệu và các phụ kiện của nó phải được
lắp đặt vào đồ gá thử mô phỏng các điều kiện lắp đặt thực tế càng giống
càng tốt. Nhờ cách lắp đặt đó mà thùng nhiên liệu được lắp trên đồ gá
phù hợp với các đặc tính kỹ thuật tương ứng cho xe. Các phần của xe
để bảo vệ thùng nhiên liệu và và phụ kiện của nó tránh tiếp xúc với lửa
hoặc tác động đến nguyên nhân cháy theo bất kỳ cách nào cũng như
các tổng thành quy định được lắp trên thùng nhiên liệu và các chốt cần
phải được quan tâm. Tất cả các chỗ hở cần phải được đóng lại, nhưng
hệ thống thông gió vẫn phải duy trì hoạt động. Ngay trước khi thử, thùng
nhiên liệu phải được đổ bằng nhiên liệu quy định đến 50% dung tích.
B.4.3 Ngọn lửa mà thùng nhiên liệu đưa vào đó phải là ngọn lửa được đốt
bằng nhiên liệu bán trên thị trường cho động cơ cháy cưỡng bức (ở đây
gọi là nhiên liệu) trong một lòng chảo. Khối lượng nhiên liệu được đổ vào
chảo phải đủ để cho phép đốt cháy thành ngọn lửa trong toàn bộ quá
trình thử.
B.4.4 Kích thước của chảo phải được chọn để đảm bảo rằng các cạnh của
thùng nhiên liệu được tiếp xúc với ngọn lửa. Vì vậy chảo phải nhô ra
theo phương ngang so với thùng nhiên liệu ít nhất 20 cm, nhưng không
lớn hơn 50 cm. Thành của chảo không được nhô cao quá 8 cm lên phía
trên mức nhiên liệu ở thời điểm bắt đầu thử.
B.4.5 Chảo đổ nhiên liệu phải được đặt dưới thùng nhiên liệu để khoảng cách
giữa mức nhiên liệu trong chảo và đáy thùng nhiên liệu tương ứng với
chiều cao thiết kế của thùng nhiên liệu so với mặt đường trong điều kiện
không tải (khối lượng bản thân xe - xem mục 1.3.7). Chảo hoặc đồ gá
thử, hoặc cả hai, phải có khả năng di chuyển được tự do.
17
QCVN ….. : 2013/BGTVTB.4.6 Trong pha C của phép thử, chảo phải được che phủ bằng một màn chắn
đặt ở 3 cm ± 1 cm phía trên của mức nhiên liệu.
Màn chắn phải được làm bằng vật liệu chịu lửa, như mô tả trong phụ lục
B - phụ chương 2. Có thể không có khe hở giữa các viên gạch và các
viên gạch phải được tựa lên trên chảo nhiên liệu sao cho các khe hở
trên các viên gạch không bị che khuất. Chiều dài và chiều rộng của
khung phải nhỏ hơn các kích thước trong của chảo từ 2 cm đến 4 cm để
tạo thành môt khe hở từ 1 cm đến 2 cm giữa khung và thành của chảo
để thông hơi.
B.4.7 Khi các phép thử được thực hiện ở ngoài trời, thì phải chắn gió đầy đủ
và vận tốc gió ở chỗ chảo nhiên liệu không vượt quá 2,5 km/h. Trước khi
thử, màn chắn phải được làm nóng ở nhiệt độ 308 K ± 5 K (35 °C ±
5°C). Các viên gạch chịu lửa có thể được làm ướt để đảm bảo các điều
kiện thử giống nhau đối với mỗi phép thử kế tiếp.
B.4.8 Phép thử gồm có 4 pha (xem phụ lục B - Phụ chương 1).
B.4.8.1 Pha A: Làm nóng trước (hình B.1.1)
Nhiên liệu trong chảo phải được đốt cháy ở khoảng cách ít nhất 3 m so
với thùng nhiên liệu được thử. Sau 60 s làm nóng, chảo sẽ được đặt
xuống dưới thùng nhiên liệu.
B.4.8.2 Pha B: Tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa (hình B.1.2)
Trong 60 s thùng nhiên liệu phải được tiếp xúc với ngọn lửa từ nhiên liệu
cháy tự do.
B.4.8.3 Pha C: Tiếp xúc gián tiếp với ngọn lửa (hình B.1.3)
Ngay khi hoàn thành pha B, màn chắn phải được đặt giữa chảo đang
cháy và thùng nhiên liệu. Thùng nhiên liệu phải được tiếp xúc gián tiếp
với ngọn lửa qua màn chắn trong thời gian lớn hơn 60 s.
B.4.8.4 Pha D: Kết thúc phép thử (hình B.1.4)
Chảo đang cháy được phủ bằng màn chắn phải được đưa trở lại vị trí
ban đầu của nó (pha A). Nếu ở cuối phép thử, thùng nhiên liệu bị cháy,
thì lửa ở thùng nhiên liệu phải được dập tắt ngay lập tức.
B.5 Độ bền với nhiệt độ cao
18
QCVN ….. : 2013/BGTVTB.5.1 Đồ gá được sử dụng cho phép thử phải phù hợp với cách lắp đặt thùng
nhiên liệu trên xe, bao gồm cả cách thoát hơi của thùng.
B.5.2 Thùng nhiên liệu được đổ nước ở 293 K (200C) đến 50% dung tích của
thùng, sau đó được đặt trong môi trường có nhiệt độ 368 K ± 2 K (95 °C
± 2 °C) trong 1 h.
19
QCVN ….. : 2013/BGTVT
Phụ lục B - Phụ chương 1
Thử khả năng chống cháy của thùng nhiên liệu làm bằng chất dẻo
Hình B.1.1
Pha A: Làm nóng trước
Hình B.1.2
Pha B: Tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa
20
Màn chắn Thùng nhiên liệu
Đồ gá
Chảo chứa nhiên liệu cháy
Chảo chứa nhiên liệu cháy
Màn chắn
QCVN ….. : 2013/BGTVT
Hình B.1.3
Pha C: Tiếp xúc gián tiếp với ngọn lửa
Hình B.1.4
Pha D: Kết thúc phép thử
Màn chắn
Chảo chứa nhiên liệu cháy
Màn chắnChảo chứa nhiên liệu cháy
21
QCVN ….. : 2013/BGTVT
Phụ lục B - Phụ chương 2
Các kích thước và dữ liệu kỹ thuật về gạch chịu lửa
Loại gạch chịu lửa (Seger-Kegel) SK 30
Hàm lượng Al2O3 30 – 33%
Lỗ thùng (Open porosity (Po)) 20 – 22% thể tích
Tỷ trọng 1.900 – 2.000 kg/m3
Diện tích lỗ có hiệu quả 44,18%
22
Đường kính lỗ
(Kích thước tính bằng mm) Mặt cắt A - A
Mặt cắt
QCVN ….. : 2013/BGTVT
Phụ lục C
Thử va chạm phía trước với chướng ngại vật
C.1 Mục đích
Mục đích của phép thử này là để mô phỏng các điều kiện va chạm phía
trước với chướng ngại vật đứng yên hoặc với một xe khác đi tới từ
hướng đối diện.
C.2 Lắp đặt, các quy trình và thiết bị thử
C.2.1 Mặt bằng để thử nghiệm
Khu vực thử phải đủ rộng để lắp đường ray thử, chướng ngại vật và
những lắp đặt khác cho phép thử. Phần cuối cùng của ray, ở trước
chướng ngại vật ít nhất 5 m, phải bằng phẳng và không dốc.
C.2.2 Chướng ngại vật
Chướng ngại vật gồm có một khối bê tông chiều rộng không nhỏ hơn 3
m ở phía trước và chiều cao không thấp hơn 1,5 m. Chướng ngại vật
phải có độ dày để có khối lượng ít nhất là 70 tấn. Mặt trước của chướng
ngại vật phải thẳng đứng, vuông góc với trục của đường ray, và được
phủ bằng tấm gỗ dán có độ dày 2 cm trong điều kiện tốt. Chướng ngại
vật phải được neo vào đất hoặc đặt trên mặt đất với thiết bị hãm để hạn
chế dịch chuyển của nó. Có thể sử dụng chướng ngại vật có các đặc
tính kỹ thuật khác nhau, nhưng phải có kết quả tương tự.
C.2.3 Sự kéo của xe
Ở thời điểm xảy ra va chạm, xe phải không được ở trong trạng thái đang
đánh lái hoặc động cơ đang kéo vì điều đó có thể làm thay đổi hướng đi
vuông góc với tường chắn; độ lệch ngang lớn nhất giữa đường trung
tuyến thẳng đứng phía trước của xe và đường trung tuyến thẳng đứng
của tường chắn là ± 30 cm.
C.2.4 Trạng thái của xe
C.2.4.1 Xe trong phép thử phải được lắp tất cả các tổng thành thông thường và
trang thiết bị khác nằm trong khối lượng bản thân xe hoặc trong điều
kiện đáp ứng được các quy định cũng như các tổng thành và các trang
thiết bị liên quan đến khả năng cháy.
23
QCVN ….. : 2013/BGTVTC.2.4.2 Nếu xe được kéo bằng một phương tiện khác, thùng nhiên liệu phải
được đổ nhiên liệu hoặc đổ bằng chất lỏng không cháy có tỷ trọng và độ
nhớt tương tự như nhiên liệu sử dụng thông thường đến ít nhất là 90%
dung tích của nó. Tất cả các hệ thống khác (thùng chứa dầu phanh ở
đầu xe, nước làm mát,…) có thể không đổ gì.
C.2.4.3 Nếu xe được kéo bằng động cơ của nó, thùng nhiên liệu phải được đổ
nhiên liệu ít nhất là 90%. Tất cả các thùng chứa chất lỏng khác có thể
được đổ đầy theo dung tích thùng.
C.2.4.4 Nếu nhà sản xuất yêu cầu, cơ sở thử nghiệm có thể cho phép sử dụng
một xe khác cùng kiểu loại đã được thử theo các tiêu chuẩn khác (bao
gồm các phép thử khả năng chịu ảnh hưởng của kết cấu của nó) để thử
cùng theo các phép thử quy định trong quy chuẩn này.
C.2.5 Vận tốc khi va chạm
Vận tốc khi va chạm phải nằm trong khoảng từ 48,3 km/h đến 53,1 km/h.
Tuy nhiên, nếu phép thử đã được thực hiện ở vận tốc va chạm lớn hơn
và xe thoả mãn các điều kiện quy định, thì phép thử này được coi là thoả
mãn.
C.2.6 Thiết bị đo
Thiết bị thử được sử dụng để ghi lại vận tốc quy định ở mục 2.5 ở trên
phải có độ chính xác nằm trong khoảng 1%.
C.3 Các phương pháp thử tương đương
C.3.1 Cho phép các phương pháp thử tương đương miễn là các điều kiện thử
theo quy chuẩn này có thể được tuân theo với danh nghĩa là một phép
thử thay thế hoặc bằng cách tính toán các kết quả của phép thử thay
thế.
C.3.2 Nếu sử dụng một phương pháp khác với phương pháp được mô tả trong
mục 2. ở trên, thì phải chứng minh được sự tương đương của nó.
24
QCVN ….. : 2013/BGTVT
Phụ lục D
Thử va chạm phía sau vào đuôi xe
D.1 Mục đích
Mục đích của phép thử này là mô phỏng các điều kiện va chạm vào đuôi
xe khi bị xe khác đâm từ phía sau.
D.2 Lắp đặt, các quy trình và thiết bị thử
D.2.1 Mặt bằng thử
Khu vực thử phải đủ rộng để bố trí hệ thống kéo thiết bị va chạm và cho
phép có không gian cho sự dịch chuyển của xe sau khi va chạm và lắp đặt
các thiết bị thử. Khu vực va chạm xe và xe dịch chuyển sau va chạm phải
bằng phẳng, nhẵn, không dốc và có hệ số ma sát không nhỏ hơn 0,5.
D.2.2 Thiết bị va đập
D.2.2.1 Thiết bị va đập phải được làm bằng thép và có kết cấu đặc.
D.2.2.2 Bề mặt va chạm phải phẳng, có chiều rộng không nhỏ hơn 2,5 m, và
chiều cao 800 mm, mép của nó phải được vát mép tròn có bán kính cong
từ 40 đến 50 mm. Nó phải được phủ bằng một lớp gỗ dán dày 20 mm.
D.2.2.3 Ở thời điểm va chạm, phải đáp ứng các quy định sau đây:
D.2.2.3.1 Bề mặt va chạm phải thẳng đứng và vuông góc với mặt phẳng trung
tuyến dọc của xe va chạm;
D.2.2.3.2 Hướng chuyển động của thiết bị va chạm phải là phương nằm ngang
và song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe va chạm;
D.2.2.3.3 Độ lệch ngang cho phép giữa đường trung tuyến thẳng đứng của bề
mặt va chạm với mặt phẳng trung tuyến dọc của xe va chạm là 300 mm.
Hơn nữa, bề mặt va chạm phải bao trùm được chiều rộng toàn bộ của
xe va chạm.
D.2.2.3.4 Khoảng trống từ mép dưới của bề mặt va chạm đến nền đất là 175
mm ± 25 mm.
25
QCVN ….. : 2013/BGTVTD.2.3 Lực kéo thiết bị va chạm
Thiết bị va chạm có thể được gắn chặt vào một thiết bị chuyên chở
(chướng ngại vật chuyển động) hoặc có dạng một phần của con lắc.
D.2.4 Áp dụng các quy định riêng khi di chuyển chướng ngại vật
D.2.4.1 Nếu thiết bị va chạm được gắn chặt vào một thiết bị chuyên chở
(chướng ngại vật chuyển động) bằng một cơ cấu kẹp chặt, thì thiết bị
chyên chở phải cứng và không bị biến dạng khi va chạm; thiết bị chuyên
chở phải có khả năng di chuyển được tự do ở thời điểm va chạm và
không chịu tác động của lực kéo từ thiết bị.
D.2.4.2 Vận tốc va chạm phải nằm trong khoảng từ 35 km/h đến 38 km/h.
D.2.4.3 Khối lượng toàn bộ của thiết bị chuyên chở và của thiết bị va chạm phải
là 1100 kg ± 20 kg
D.2.5 Áp dụng các quy định riêng khi sử dụng con lắc
D.2.5.1 Khoảng cách giữa tâm của bề mặt va chạm với trục quay của con lắc
không được nhỏ hơn 5 m.
D.2.5.2 Thiết bị va chạm phải được treo tự do bởi một cánh tay đòn cứng được
gắn chặt vào nó. Con lắc phải đủ độ bền để không bị biến dạng khi va
chạm.
D.2.5.3 Cơ cấu hãm phải được lắp vào con lắc để ngăn không để xảy ra va
chạm lần thứ 2 của thiết bị va chạm với xe thử nghiệm.
D.2.5.4 Ở thời điểm va chạm, vận tốc của tâm va chạm của con lắc phải nằm
trong khoảng từ 35 đến 38 km/h.
D.2.5.5 Khối lượng quy dẫn "mr" về tâm va chạm của con lắc được xác định
bằng hàm của khối lượng tổng cộng "m", ở khoảng cách "a" 3// giữa tâm
va chạm của con lắc với trục quay, và khoảng cách "l" tính từ trọng tâm
đến trục quay, được tính theo công thức sau:
mr = m (l/a)
D.2.5.6 Khối lượng quy dẫn mr sẽ là 1100 ± 20 kg.
3/ Khoảng cách "a" bằng chiều dài cánh tay đòn con lắc
26
QCVN ….. : 2013/BGTVTD.2.6 Các quy định chung liên quan đến khối lượng và vận tốc của thiết bị va
chạm.
Nếu phép thử được thực hiện ở vận tốc va chạm cao hơn vận tốc quy
định ở mục D.2.4.2 và D.2.5.4 và/hoặc với khối lượng lớn hơn khối
lượng quy định trong mục D.2.4.3 và D.2.5.6, xe phù hợp với các quy
định, thì phép thử có thể được coi là thoả mãn.
D.2.7 Tình trạng của xe trước khi thử
D.2.7.1 Trước khi thử, xe được lắp tất cả các tổng thành thông thường và các
trang thiết bị kèm theo trong khối lượng bản thân xe hoặc các điều kiện
khác theo quy định cũng như các tổng thành và các trang thiết bị khác có
liên quan đến khả năng cháy.
D.2.7.2 Thùng nhiên liệu phải được đổ ít nhất 90% dung tích bằng nhiên liệu
hoặc bằng chất lỏng không cháy có tỷ trọng và độ nhớt tương tự như
nhiên liệu thông thường được sử dụng cho xe. Tất cả các hệ thống khác
(thùng chứa dầu phanh, nước làm mát…) có thể không đổ gì.
D.2.7.3 Xe phải được cài số và có thể sử dụng phanh.
D.2.7.4 Nếu nhà sản xuất yêu cầu, thì có thể cho phép các quy định như sau:
D.2.7.4.1 Cơ sở thử nghiệm có thể cho phép sử dụng một xe khác cùng kiểu
loại đã được thử theo các phép thử của các tiêu chuẩn khác (bao gồm
các phép thử khả năng chịu ảnh hưởng của kết cấu xe) cho các phép
thử quy định trong quy chuẩn này; và
D.2.7.4.2 Xe có thể có khối lượng lớn hơn 10% so với khối lượng bản thân xe
với các khối lượng thêm được kẹp chặt vào kết cấu của xe để nó không
ảnh hưởng đến sự hoạt động của các kết cấu trong khoang chở khách
trong quá trình thử.
D.2.8 Các thiết bị đo
Các thiết bị được sử dụng để ghi vận tốc theo mục D.2.4.2 và D.2.5.4 ở
trên phải có độ chính xác đến 1%.
27
QCVN ….. : 2013/BGTVT
Phụ lục E
Thử va chạm ngang
E.1 Mục đích
Mục đích của phép thử này là mô phỏng các điều kiện va chạm vào thân
xe khi bị xe khác đâm từ bên cạnh.
E.2 Lắp đặt, quy trình và thiết bị thử
E.2.1 Mặt bằng để thử nghiệm
Khu vực thử nghiệm phải đủ rộng để lắp đặt hệ thống kéo tấm va đập di
động và cho phép xe thử nghiệm có không gian để dịch chuyển sau khi
va chạm và lắp đặt thiết bị thử nghiệm. Khu vực thử nghiệm mà ở đó xe
va chạm và dịch chuyển phải nằm ngang, phẳng và không bẩn, giống
như điều kiện bề mặt đường thông thường.
E.2.2 Điều kiện thử
E.2.2.1 Xe thử nghiệm không được di chuyển.
E.2.2.2 Khối va chạm di động phải có đặc tính kỹ thuật như mô tả trong mục E.3
của quy chuẩn này. Các quy định kiểm tra được cho trong phụ lục E của
quy chuẩn này. Khối va chạm di động phải được lắp đặt vào một thiết bị
phù hợp để ngăn chặn va chạm thứ cấp vào điểm va chạm của xe.
E.2.2.3 Mặt phẳng trung tuyến dọc thẳng đứng của khối va chạm di động phải
vuông góc vớí mặt phẳng trung tuyến dọc của xe va chạm.
E.2.2.4 Mặt phẳng trung tuyến dọc thẳng đứng của khối va chạm di động phải
trùng với mặt phẳng thẳng đứng cạnh xe đi qua điểm R của ghế trước
liền kề với cạnh va chạm của xe thử nghiệm với sai lệch trong khoảng ±
25 mm. Mặt phẳng trung tuyến ngang được giới hạn bởi các mặt phẳng
thẳng đứng phía ngoài mặt trước ở thời điểm va chạm phải nằm trong
khoảng của hai mặt phẳng được xác định trước khi thử và nằm ở 25 mm
phía trên và dưới của mặt phẳng đã xác định trước đây.
E.2.2.5 Thiết bị thử phải phù hợp với ISO 6487:2002 trừ khi có quy định khác
theo quy chuẩn này.
E.2.2.6 Nhiệt độ của người nộm thử phải ổn định trong khoảng 22oC ± 4oC trong
thời gian thử va chạm.
28
QCVN ….. : 2013/BGTVTE.2.3 Vận tốc thử
Vận tốc của khối va chạm di động ở thời điểm va chạm là 50 km/h ± 1
km/h. Vận tốc này phải ổn định trong khoảng ít nhất 0,5 m trước khi va
chạm. Độ chính xác của phép đo là: 1%.
Tuy nhiên, nếu phép thử được thực hiện ở vận tốc va chạm cao hơn và
xe vẫn phù hợp với quy chuẩn, thì phép thử vẫn được coi là thoả mãn.
E.2.4 Trạng thái của xe
E.2.4.1 Quy định chung
Xe thử là điển hình cho loạt sản phẩm, được lắp đặt đầy đủ các trang
thiết bị như trong điều kiện hoạt động bình thường. Một số tổng thành có
thể được bỏ qua hoặc thay thế bằng các khối lượng tương đương nếu
sự thay thế hoặc bỏ qua này không làm ảnh hưởng đến kết quả thử
nghiệm
E.2.4.2 Đặc tính kỹ thuật trang thiết bị trên xe
Xe thử phải có tất cả các trang thiết bị tuỳ chọn hay lắp đặt phù hợp để
không ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.
E.2.4.3 Khối lượng của xe
E.2.4.3.1 Xe thử nghiệm phải có khối lượng bằng khối lượng bản thân của xe
(theo định nghĩa trong mục 1.3.7) cộng thêm 100 kg (là khối lượng của
người nộm thử nghiệm). Khối lượng của xe phải điều chỉnh đến khối
lượng tương ứng với sai lệch ± 1%.
E.2.4.3.2 Thùng nhiên liệu phải được đổ nước đến khối lượng bằng 90% khối
lượng đầy tải của thùng theo quy định của nhà sản xuất.
E.2.4.3.3 Tất cả các hệ thống khác (phanh, hệ thống làm mát…) có thể không
đổ gì; trong trường hợp này, các chất lỏng sẽ được bù khối lượng.
E.2.4.3.4 Nếu khối lượng của thiết bị đo trên xe vượt quá khối lượng cho phép
là 25 kg, thì có thể bù khối lượng bằng cách giảm khối lượng khác để
không làm ảnh hưởng đến phép thử.
E.2.4.3.5 Khối lượng của thiết bị đo không được làm thay đổi tải trọng tương
ứng lên các cầu xe quá 5%, sự thay đổi trên mỗi cầu không vượt quá 20
kg.
29
QCVN ….. : 2013/BGTVTE.2.5 Chuẩn bị xe thử
E.2.5.1 Cửa sổ cạnh xe, ít nhất là ở cạnh va chạm, phải được đóng.
E.2.5.2 Các cửa ra vào của xe phải đóng nhưng không khoá.
E.2.5.3 Hộp số để ở vị trí trung gian và không được cài phanh đỗ.
E.2.5.4 Điều chỉnh sự thoải mái của ghế ngồi, nếu có, sẽ được điều chỉnh đến vị
trí theo quy định của nhà sản xuất xe.
E.2.5.5 Chỗ ngồi của người nộm, và các linh kiện của nó, nếu điều chỉnh thì
được điều chỉnh như sau:
E.2.5.5.1 Các thiết bị điều chỉnh theo chiều dọc được lắp khóa chốt ở vị trí gần
giữa hành trình của ghế nhất, nếu vị trí này là giữa hai răng của thanh
răng, thì phải lắp vào vị trí của răng phía sau.
E.2.5.5.2 Gối tựa đầu sẽ được điều chỉnh để mặt trên của nó ở vị trí ngang với
trọng tâm của đầu người nộm; nếu không điều chỉnh được ở mức này,
thì đệm tựa đầu phải được điều chỉnh ở vị trí cao nhất.
E.2.5.5.3 Nếu không có quy định khác của nhà sản xuất, thì lưng ghế phải được
đặt để đường chuẩn của thân người của thiết bị 3D-H (được đặt ở góc
25o ± 1o hướng về phía sau).
E.2.5.5.4 Tất cả các điều chỉnh ghế khác phải đặt ở điểm giữa của hành trình,
tuy nhiên, chiều cao điều chỉnh phải ở vị trí tương ứng với ghế cố định,
nếu các loại xe có sẵn các ghế ngồi có thể điều chỉnh và ghế cố định.
Nếu không khoá được ở vị trí điểm giữa tương ứng của hành trình, thì
các vị trí ngay phía sau, dưới, hoặc phía ngoài của các điểm giữa được
sử dụng. Đối với điều chỉnh quay (nghiêng), phía sau sẽ có hướng điều
chỉnh để làm di chuyển đầu người nộm ra phía sau. Nếu người nộm to
hơn hành khách bình thường, ví dụ như đầu chạm vào lớp lót mui xe, thì
khoảng trống 1 cm sẽ được sử dụng: các điều chỉnh thứ cấp, góc lưng
ghế, hoặc điều chỉnh trước - sau theo thứ tự đó.
E.2.5.6 Nếu nhà sản xuất không có quy định khác, thì các ghế trước khác, nếu
có thể, được điều chỉnh đến vị trí giống như ghế có người nộm ngồi.
E.2.5.7 Nếu vành lái có thể điều chỉnh được, thì tất cả các điều chỉnh phải được
đặt ở giữa hành trình của nó.
E.2.5.8 Lốp được bơm đến áp suất theo quy định của nhà sản xuất.
30
QCVN ….. : 2013/BGTVTE.2.5.9 Xe thử nghiệm được đặt nằm ngang quanh trục lăn của nó và được giữ
ở vị trí đó cho đến khi người nộm va chạm ngang ở đúng vị trí và sau khi
tất cả các công việc chuẩn bị được hoàn tất.
E.2.5.10 Các xe phải ở trạng thái bình thường tương ứng với các điều kiện được
quy định ở mục E.2.4.3. ở trên. Phương tiện có hệ thống treo cho phép
điều chỉnh khoảng sáng gầm xe sẽ được thử theo các điều kiện sử dụng
bình thường ở 50 km/h theo quy định của nhà sản xuất. Điều này được
đảm bảo bởi các phương tiện hỗ trợ bổ sung, nếu cần thiết, nhưng các
phương tiện hỗ trợ như vậy không được làm ảnh hưởng đến phương
thức va chạm của xe thử nghiệm trong quá trình va chạm.
E.3 Khối va chạm di động sử dụng để thử va chạm ngang
E.3.1 Đặc tính kỹ thuật của khối va chạm
E.3.1.1 Khối lượng toàn bộ: 950 kg ± 20 kg.
E.3.1.2 Chiều rộng đường ray trước và sau của xe chở khối va chạm là 1500
mm ± 10 mm.
E.3.1.3 Chiều rộng cơ sở của xe chở khối va chạm là 3000 mm ± 10 mm.
E.3.1.4 Trọng tâm của xe phải nằm trên mặt phẳng trung tuyến dọc của xe với
sai lệch 10 mm, cách cầu trước của xe 1000 mm ± 30 mm và cách nền
đường 500 mm ± 30 mm.
E.3.1.5 Khoảng cách giữa mặt trước của khối va chạm và trọng tâm của khối va
chạm là 2000 mm ± 30 mm
E.3.2 Đặc tính kỹ thuật của khối va chạm
E.3.2.1 Đặc tính hình học
E.3.2.1.1 Khối va chạm gồm có 6 khối độc lập ghép với nhau, kích thước và vị
trí như thể hiện trên hình E.3.1.
E.3.2.1.2 Vùng va chạm có thể biến dạng rộng 1500 mm ± 10 mm và cao 500
mm ± 5 mm.
E.3.2.1.3 Khoảng cách tới nền đất ở vùng va chạm khi đo ở điều kiện tĩnh trước
lúc va chạm là 300 mm ± 5 mm.
E.3.2.1.4 Có 6 khối có thể biến dạng được, được chia thành 2 hàng, mỗi hàng 3
khối. Tất cả các khối này có cùng chiều rộng 500 mm ± 5 mm và chiều
31
QCVN ….. : 2013/BGTVTcao 250 mm ± 3 mm; các khối xếp ở hàng trên có chiều sâu 440 mm ± 5
mm và chiều sâu của hàng dưới là 500 mm ± 5 mm.
E.3.2.2 Đặc tính kỹ thuật của vật liệu
Vật liệu của khối va chạm được làm bằng hợp kim nhôm dạng tổ ong.
Có thể sử dụng các vật liệu khác nếu có các đặc tính kỹ thuật giống như
mô tả trong mục E.3.2.3. Trong bất kỳ trường hợp nào kiểu của khối va
chạm phải được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
E.3.2.3 Các đặc tính kỹ thuật về biến dạng
E.3.2.3.1 Cho phép có sai lệch so với các giới hạn độ cứng biến dạng do lực
của khối va chạm được quy định trong phụ lục này, hình E.3.2, với điều
kiện là:
E.3.2.3.1.1 sai lệch xuất hiện sau khi bắt đầu va chạm và trước khi biến dạng khối
va chạm bằng 150 mm;
E.3.2.3.1.2 sai lệch không vượt quá 50% giới hạn quy định tức thời của đường
ranh giới;
E.3.2.3.1.3 dịch chuyển tương ứng với mỗi sai lệch không vượt quá 35 mm của
độ biến dạng, và tổng của các dịch chuyển này không vượt quá 70 mm
(xem hình E.3.2)
E.3.2.3.1.4 tổng năng lượng gây biến dạng ra ngoài ranh giới không vượt quá 5%
so với năng lượng tổng cộng của cả khối va chạm.
E.3.2.3.2 Phần 1 và phần 3 giống nhau, có độ cứng để đường cong biến dạng
do lực của nó phải nằm trong vùng gạch mặt cắt trên hình E.3.2, đồ thị
2a.
E.3.2.3.3 Phần 5 và phần 6 giống nhau, có độ cứng để đường cong biến dạng
do lực của nó phải nằm trong vùng gạch mặt cắt trên hình E.3.2, đồ thị
2b.
E.3.2.3.4 Độ cứng của phần 2 có độ cứng để đường cong biến dạng do lực của
nó phải nằm trong vùng gạch mặt cắt trên hình E.3.2, đồ thị 2b.
E.3.2.3.5 Độ cứng của phần 4 có độ cứng để đường cong biến dạng do lực của
nó phải nằm trong vùng gạch mặt cắt trên hình E.3.2, đồ thị 2c.
32
QCVN ….. : 2013/BGTVTE.3.2.3.6 Tổng cộng lực gây biến dạng của khối va chạm phải nằm trong vùng
gạch mặt cắt trên hình E.3.2, đồ thị 2e.
E.3.2.3.7 Đường cong biến dạng do lực được thử theo phụ lục 5 - phụ chương
của tiêu chuẩn ECE 95, dựa trên cơ sở thử va chạm của kết cấu cần
kiểm tra với chướng ngại vật để đo lực ở vận tốc 35 km/h ± 2 km/h.
E.3.2.3.8 Năng lượng khuếch tán đối với phần 1 và 3 trong suốt quá trình thử
phải bằng 10 kJ ± 2 kJ đối với mỗi phần này.
E.3.2.3.9 Năng lượng khuếch tán đối với phần 5 và 6 phải bằng 3,5 kJ ± 1 kJ
đối với mỗi phần này.
E.3.2.3.10 Năng lượng khuếch tán đối với phần 4 phải bằng 4 kJ ± 1 kJ.
E.3.2.3.11 Năng lượng khuếch tán đối với phần 2 phải bằng 14 kJ ± 2 kJ.
E.3.2.3.12 Tổng cộng năng lượng khuếch tán trong suốt quá trình va chạm phải
bằng 45 kJ ± 5 kJ.
E.3.2.3.13 Biến dạng của khối va chạm được đo sau khi thử ở mức B (hình
E.3.1) phải bằng 330 mm ± 20 mm.
Hình E.3.1: Thiết kế khối va chạm di động
33
QCVN ….. : 2013/BGTVT
34
QCVN ….. : 2013/BGTVT
Hình E.3.2 Đường cong biến dạng do lực
Ghi chú: trong quá trình thử kiểm tra, tải trọng đo được ở khối 1 và 3 và ở khối 5
và 6 tương ứng không được sai lệch quá 10% so với biến dạng quy
định.
35