Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Số: /BC - ĐHYHN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ăm 2014
DỰ THẢO BÁO CÁO
Tổng kết công tác năm học 2013 - 2014
và phƣơng hƣớng hoạt động năm học 2014 - 2015
A. TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM HỌC 2013 - 2014
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ NHÂN LỰC
Tính đến tháng 9/2014, cơ cấu tổ chức của Trường gồm:
- 06 đơn vị có tài khoản và con dấu riêng: 1) Bệnh viện Đại học Y Hà
Nội, 2) Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, 3) Viện Đào tạo Y học dự phòng
và Y tế công cộng, 4) Viện Đái tháo đường và Rối loạn chuyển hóa, 5)
Trung tâm Đào tạo Dịch vụ theo nhu cầu xã hội, 6) Trung tâm Kiểm
chuẩn chất lượng xét nghiệm y học;
- 3 Khoa: Khoa Y học cổ truyền, Khoa Điều dưỡng - Hộ sinh, Khoa Kỹ
thuật y học;
- 21 Phòng, Ban và 07 Trung tâm khác;
- 20 Bộ môn Khoa học cơ bản và Y học cơ sở;
- 22 Bộ môn Y học lâm sàng.
II. CÁC KẾT QUẢ CHỦ YẾU ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC
1. CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TƢ TƢỞNG
Nhà trường thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở, luôn quan tâm giữ gìn ổn
định chính trị, đoàn kết nội bộ, không ngừng bồi dưỡng nâng cao nhận thức, bản
lĩnh chính trị cho CBVC, học viên và sinh viên. Công tác chính trị tư tưởng
được gắn liền với việc tăng cường học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; truyền thống của đất
nước, của ngành y tế và của Trường.
Nhà trường thường xuyên tiến hành các hoạt động thiết thực kỷ niệm các
ngày lễ lớn của đất nước, của ngành, của Trường. Tổ chức tốt tuần sinh hoạt đầu
khóa cho sinh viên với nội dung thiết thực, đảm bảo những yêu cầu của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (BGD&ĐT), coi trọng giáo dục y đức trong sinh viên. Thường
xuyên quán triệt tinh thần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2
“Sứ mạng”, "Tầm nhìn" và “Giá trị cốt lõi” đã thực sự được tuyên truyền,
quảng bá rộng rãi, từ đó CBVC, học viên, sinh viên của Trường có thể ý thức
được trách nhiệm của mình trong công tác và học tập, giữ gìn và phát huy truyền
thống vẻ vang, nâng cao uy tín và vị thế của Nhà trường.
2. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
2.1. Đào tạo Đại học
2.1.1. Quy mô, chƣơng trình đào tạo và tuyển sinh
Biểu đồ 1: Quy mô đào tạo trong 3 năm gần đây
Quy mô đào tạo của Trường ổn định trong những năm gần đây. Nhà
trường đã tuyển sinh và đào tạo ngành mới cử nhân chuyên ngành Dinh dưỡng
và hệ văn bằng 2 hệ Bác sỹ Y học dự phòng.
Tổ chức tốt công tác lượng giá sinh viên, tỷ lệ tốt nghiệp đạt tỷ lệ 92,6%.
Bảng 1: Tỷ lệ xếp loại sinh viên tốt nghiệp
Xếp loại
Bác sỹ Y khoa Cử nhân
Số lượng SV % Số lượng SV %
Giỏi 72 12,7 5 2,7
Khá 412 72,4 128 69,2
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
Hệ Chính quy Hệ VHVL Hệ ĐTLT Hệ VB 2 Tổng
5412
966
263
0
6641
5275
1007
388
0
6670
5502
1352
466
51
7371
2011-2012
2012-2013
2013-2014
3
Trung bình khá 85 14,9 52 28,1
Công tác tuyển sinh sinh được tổ chức theo đúng qui chế, an toàn, không
có sai sót:
Bảng 2: Công tác tuyển sinh đại học năm học 2013- 2014
TT Tên ngành Chỉ
tiêu
Điểm
chuẩn
Trúng
tuyển
Nhập
học Tỷ lệ %
1 BS Đa khoa 550 27,5 664 625 113,6
2 BS Y học Cổ truyền 50 25,0 58 46 92
3 BS Răng Hàm Mặt 100 27,0 122 102 102
4 BS Y học Dự phòng 100 22,5 178 102 102
5 CN Điều dưỡng 100 24,0 156 93 93
6 CN Kỹ thuật Y học 50 25,0 115 49 98
7 CN Y tế Công cộng 50 22,0 87 28 56
8 CN Dinh dưỡng 50 20,0 64 45 90
Tổng cộng 1050 4 1090 103,8
2.1.2. Tài liệu, phƣơng pháp giảng dạy
Nhà trường đã xây dựng chương trình chi tiết đào tạo Cử nhân Dinh
dưỡng và Bác sỹ Răng Hàm Mặt, hoàn thiện và cập nhật chương trình chi tiết và
đề cương bài giảng chương trình đào tạo hệ Cử nhân Điều dưỡng tiên tiến.
Thẩm định xong khung chương trình đào tạo của các Trường Đại học
Thành Đô, Cao đẳng Y tế Thái Bình, Cao đẳng Y tế Bạch Mai, Đại học Cộng
đồng Đồng Nai, Đại học Chu Văn An.
Đã hoàn tất mở mã ngành đào tạo Cử nhân Khúc xạ và đang chờ Bộ
Giaops dực và Đào tạo phê duyệt. Dự kiến tuyển sinh năm 2015.
2.2. Đào tạo Sau đại học
2.2.1. Chƣơng trình, kế hoạch đào tạo và tuyển sinh
4
Bảng 3: Quy mô đào tạo Sau đại học trong 2 năm gần đây
TT Học viên 2012 - 2013 2013 - 2014
1. BS Chuyên khoa I 1.293 1035
2. BS Chuyên khoa II 218 203
3. BS Nội trú 293 287
4. Cao học 648 825
5. Nghiên cứu sinh 329 460
Tổng số 2781 2810
Ngoài ra, Nhà trường đang quản lý 10 lớp tại các địa phương, như Ninh
Bình, Quảng Ninh, Phú Thọ và Hải Dương. Bên cạnh đó một số địa phương đã
đề nghị Nhà trường mở lớp đào tạo như BV Phong Da liễu Quy Hoà, Thái
Nguyên, Nghệ An, Thanh Hoá.
2.3. Công tác Khảo thí và Đảm bảo chất lƣợng giáo dục
Trong năm học vừa qua, Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo
dục đã tích cực triển khai, thực hiện nhiều hoạt động theo Đề án thành lập Trung
tâm và các hoạt động khác theo sự phân công của Nhà trường một cách có hiệu
quả, góp phần giữ vững và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
2.3.1. Về hoạt động Khảo thí
Trung tâm đã xây dựng và triển khai đến tất cả các Bộ môn trong toàn
Trường kế hoạch Khảo thí Đại học cho các môn lý thuyết theo lộ trình từ năm
2010 - 2014.
Xây dựng đề thi, nhân bản đề thi, giám sát thi, chấm thi bằng máy chuyên
dụng cho 37.424 lượt với 38 bộ môn và 68 môn thi. Tổ chức thi trắc nghiệm trên
máy tính cho 9.144 lượt sv/hv với 25 bộ môn và 40 môn thi.
2.3.2. Về hoạt động Đảm bảo chất lƣợng
Trung tâm đã tổ chức lấy ý kiến phản hồi của sinh viên và học viên về
hoạt động giảng dạy lý thuyết của học viên. Đã thu nhận phản hồi bài giảng lý
thuyết của 454 giảng viên của 53 bộ môn/khoa. Tiếp tục các hoạt động đảm bảo
chất lượng khác như bình chọn giảng viên được sinh viên yêu thích, phản hồi
thực hành cộng đồng, phản hồi môn học.
Tham gia xây dựng 05 quy trình theo Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
5
Lập kế hoạch đánh giá chương trình tiên tiến đào tạo củ nhân điều dưỡng
của Nhà trường theo tiêu chuẩn AUN.
3. CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Công tác quản lý giám sát tiến độ đề tài các cấp được thực hiện tốt nên đã
kịp thời tổ chức nghiệm thu các đề tài, dự án kết thúc.
Biểu đồ 2: Số lượng các đề tài NCKH do Trường quản lý trong 3 năm gần
đây
Để tăng cường nguồn kinh phí cho nghiên cứu khoa học, các cán bộ của
Nhà trường đã đăng ký 27 đề xuất đề tài cấp Bộ năm 2014 và 04 đề tài cấp Nhà
nước. Ngoài ra, Trường còn tìm kiếm các nguồn kinh phí NCKH bằng các dạng
hợp đồng trong và ngoài kế hoạch, vận động và đăng ký đề tài các cấp bổ sung
trong năm 2013. Năm 2013 Bộ Y tế không dành kinh phí cho đề tài NCKH cấp
cơ sở, trường đã dành 200 triệu từ nguồn tự cân đối ngân sách cho hoạt động
NCKH.
Trung tâm nghiên cứu Gen-Protein tiếp tục phát triển vững mạnh, là thế
mạnh về khoa học - công nghệ của Nhà trường. Trung tâm hiện đang triển khai
03 đề tài cấp Nhà nước, 03 đề tài cấp Bộ.
Tạp chí Nghiên cứu Y học được đánh giá là một trong những tạp chí Y
học hàng đầu Việt Nam, đã có nhiều thay đổi quan trọng nhằm từng bước đưa
Tạp chí hội nhập quốc tế. Tính đến tháng 9/2014, Tạp chí Nghiên cứu Y học đã
xuất bản được 7 số, đăng tải 140 bài báo của các cán bộ ngành y tế, trong đó có
cán bộ của Nhà trường.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Cấp Nhà nước Cấp Bộ Cấp cơ sở NAFOSTED
4
17
71
7 6
18
35
4 8
16
92
4
2011-2012
2012-2013
2013-2014
6
Nhà trường cũng đã tổ chức và tham gia xuất bản Tạp chí Y Dược Việt
Nam bằng tiếng Anh với 4 số được đăng và 40 bài báo.
4. CÔNG TÁC HỢP TÁC QUỐC TẾ
Tính đến tháng 9/2014 Nhà trường đã đón tiếp 190 đoàn khách quốc tế
thuộc hơn 28 nước; 356 lượt khách đến thăm, trao đổi hợp tác, giảng dạy và học
tập tại Trường.
Bảng 4: Số lượng sinh viên trao đổi học tâp và thực tập của Nhà trường
Pháp
Thuỵ
Điển Úc Nhật
Thái
Lan
Hàn
Quốc
Singapore Đan
Mạch
Đức
SV đến
Trường
thực tập
110 60 30 10 0 0 5 4 3
SV Nhà
trường đi
thực tập
3 2 19 4 10 6 0 0 0
Tiếp tục triển khai và ký kết mới các chương trình và dự án Hợp tác quốc
tế về đào tạo, nghiên cứu, trao đổi giảng viên, sinh viên với các đối tác. Tiếp tục
triển khai các hoạt động của phân khoa Pháp ngữ chuyên ngành y kết hợp với tổ
chức các trường đại học khối Pháp ngữ. Hợp tác với trường Đại học Y và Bệnh
viện trường Đại học của Cộng hòa Pháp tổ chức các khóa đào tạo sau đại học
DIU, DU về giải phẫu bệnh và phẫu thuật tạo hình.
Kết hợp với các dự án HTQT tổ chức các hội thảo, hội nghị quốc tế với sự
tham gia của nhiều khách Quốc tế như: Hội thảo Nhi khoa Pháp Việt, Hội thảo
Đạo đức nghiên cứu y học, Hội thảo về HIV/AIDS, Hội nghị Sản - Phụ khoa…
Thực hiện các hoạt động triển khai dự án Bệnh viện Đại học Y Hà Nội do
Pháp tài trợ.
Phối hợp với phòng QL. KHCN tổ chức xét duyệt và phong tặng danh
hiệu giáo sư danh dự cho các giáo sư nước ngoài đã có nhiều cống hiến cho
Trường.
5. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Trong năm học vừa qua, Công tác tuyển dụng viên chức và hợp đồng lao
động: thực hiện đúng quy trình, theo quy định của pháp luật, đã làm thủ tục tiếp
nhận 17 viên chức bằng hình thức xét tuyển đặc cách, tuyển mới 40 hợp đồng
lao động.
7
Làm thủ tục nghỉ hưu 29 viên chức, chấm dứt hợp đồng làm việc 06 viên
chức, tử tuất 01 viên chức, chấm dứt hợp đồng lao động 01 lao động.
Lập hồ sơ trình Bộ Y tế kéo dài thời gian công tác đối với 53 giáo sư, phó
giáo sư đến và quá tuổi nghỉ hưu theo quy định của Nghị định 71/2000/NĐ-CP;
Quyết định cho 41 nữ CBVC nghỉ thai sản và 05 viên chức đi làm trước
thời hạn nghỉ thai sản.
Nâng bậc lương trước thời hạn đối với 143 viên chức, nâng bậc lương
thường xuyên đối với 294 viên chức và nhân viên hợp đồng, tăng phụ cấp thâm
niên vượt khung đối với 70 viên chức; nâng bậc lương và tăng phụ cấp thâm
niên nhà giáo đối với 18 viên chức đã có thông báo nghỉ hưu.
Điều chỉnh phụ cấp chức vụ 20 CBVC được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo,
quản lý; 41 CBVC được hưởng chế độ độc hại lần đầu.
Thay đổi chức danh nghề nghiệp của 27 viên chức, trình Bộ Y tế nâng
ngạch 02 viên chức đã có thông báo nghỉ hưu và nâng lương 01 viên chức có
thời gian đi chuyên gia y tế ở nước ngoài.
Công tác Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: đăng ký và cấp đầy đủ thẻ
BHYT năm 2014 cho CBVC và người lao động; làm thủ tục cấp mới 54 thẻ, cấp
đổi 15 thẻ; xác nhận thời gian tham gia BHXH 242 lao động; cấp mới 81 sổ
BHXH; dự toán và quyết toán kinh phí đóng BHXH, BHYT, BHTN từng quý
kịp thời; điều chỉnh tăng, giảm lương và phụ cấp lương 1736 lượt lao động.
Giải quyết đầy đủ, kịp thời thủ tục cho CBVC đi công tác, học tập ở nước
ngoài và trong nước: 335 lượt CBVC đi công tác nước ngoài ngắn hạn, 35 lượt
CBVC đi học tập nước ngoài dài hạn và 50 CBVC đi học tập, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ trong nước.
Phối hợp với Phòng Tài chính kế toán thực hiện chế độ, chính sách khác
đối với người lao động theo quy định của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ
của Nhà trường.
Thực hiện tốt công tác Bảo vệ chính trị nội bộ, công tác Quốc phòng toàn
dân và công tác Dân quân tự vệ.
6. CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
Công tác hành chính tổng hợp từng bước được nâng cao và hoàn thiện
hơn nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Nhà trường
cũng như hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch của các đơn vị.
Công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo được thực hiện tốt, đáp ứng kịp thời
các yêu cầu về các văn bản báo cáo của các cơ quan cấp trên. Thực hiện tốt công
8
tác thư kí các cuộc họp, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Ban Giám hiệu tới các đơn
vị qua Thông báo kết luận, Thư công tác…
Xây dựng và ban hành Kế hoạch hoạt động chủ yếu trong năm của
Trường, giúp các đơn vị chủ động trong việc xây dựng kế hoạch công tác, bố trí
được nguồn lực hợp lý đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Lịch tuần của Trường được đăng đều đặn trên website, thuận lợi cho các
đơn vị, cá nhân cập nhật các hoạt động chính trong tuần một cách kịp thời.
Công tác văn thư lưu trữ, thông tin liên lạc cũng từng bước được củng cố.
Quy trình luân chuyển văn bản trong và ngoài Trường, công văn trình ký Ban
Giám hiệu đã đi vào nề nếp, được quản lý chặt chẽ và đôn đốc thực hiện kịp
thời.
Các hoạt động lễ tân, khánh tiết, đối ngoại trong nước, bảo mật được thực
hiện tốt.
Việc bố trí, sắp sếp hệ thống kho lưu trữ chung của Nhà trường đạt yêu
cầu theo quy định đang được hoàn thiện và đưa vào sử dụng, phục vụ nhu cầu
tra cứu tài liệu lưu trữ của các đơn vị và các nhân cán bộ viên chức nhà trường.
05 quy trình của công tác hành chính tổng hợp được xây dựng và đạt tiêu
chuẩn theo Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
Công tác Thi đua - Khen thưởng được thực hiện tốt. Trường đã biên tập
cuốn sách “Hệ thống các văn bản về công tác Thi đua - Khen thưởng, áp dụng
tại Trường Đại học Y Hà Nội”, là cuốn sách tập hợp các văn bản hướng dẫn
thực hiện công tác TĐKT của cấp trên và của Trường, giúp các đơn vị và cá
nhân thuận tiện trong việc tra cứu và thực hiện. Ngoài ra, Phòng HCTH đã viết
quy trình xử lý hồ sơ thi đua khen thưởng được Hiệu trưởng phê duyệt thực hiện
và được Tổng cục quản lý chất lượng chứng nhận đạt TCVN ISO 9001:2008.
Năm học vừa qua đã có 417 CBVC được tặng thưởng danh hiệu CSTĐ
cấp cơ sở, 62 tập thể và cá nhân được tặng Giấy khen của Hiệu trưởng; 86 đơn
vị được tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, 14 CBVC được tặng danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, 51 tập thể và cá nhân được tặng thưởng Bằng
khen của Bộ Y tế; 20 cá nhân được phong tặng danh hiệu Thầy thuốc Nhân và
Thầy thuốc Ưu tú; 05 CBVC được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng
Ba.
7. CÔNG TÁC TÀI CHÍNH
Tổ chức công tác kế toán của Trường 3 cấp đã ổn định và đang phát huy hiệu
quả tốt, công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm kịp thời, chất
lượng. Hệ thống cơ chế tài chính được xây dựng đồng bộ, Nhà trường đã xây
9
dựng và ban hành 6 quy trình ISO về quản lý tài chính thống nhất thực hiện
trong toàn trường. Quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm được rà soát sửa đổi, bổ
sung kịp thời, công tác thanh toán đã chuẩn hóa hệ thống mẫu biểu chứng từ và
thực hiện thanh toán kịp thời quy trình thanh toán ISO.
Công tác chi đầu tư phát triển, trong năm đã cân đối đảm bảo nguồn kinh phí để
thanh toán cho công trình xây dựng Ký túc xá 15 tầng và cơ bản đã chi trả xong
tiền đề bù GPMB dự án xây dựng Bệnh viện cơ sở 2 tại quận Hoàng Mai.
Tình hình thực hiện dự toán NSNN của các đơn vị cụ thể như sau:
Bảng 5: Tình hình chung các đơn vị:
Đơn vị: triệu đồng
STT Đơn vị
Thực hiện
năm 2013
Dự kiến
năm 2014
Thu Chi Thu Chi
1 Trường Đại học Y Hà Nội 285.985 228.927 280.183 277.683
2 Viện Đào tạo Răng Hàm mặt 21.875 19.599 19.350 17.296
3 Viện YHDP &YTCC 18.069 15.863 17.150 13.755
4 Viện Đái tháo đường &
RLCH 1.965 1.596 1.758 1.680
5 Bệnh viện ĐHYHN 581.199 484.722 620.497 513.163
6 Trung tâm đào tạo theo NCXH
6.400 6.100 8.052 7.500
Tổng 913.422 756.807 946.990 831.077
Bảng 6: Tình hình thực hiện chi tiết của Nhà trường (đơn vị cấp 3)
STT Nội dung Thực hiện Năm 2013
Dự kiến Năm 2014
A Số thu 285.985 280.183
I Hoạt động thƣờng xuyên 229.156 203.270
1 Ngân sách nhà nƣớc cấp 116.790 114.673
2 Học phí 44.549 44.674
3 Thu hoạt động dịch vụ và thu sự
nghiệp khác. 67.817 43.923
10
II Hoạt động không thƣờng xuyên 56.829 76.913
Ngân sách nhà nước cấp 56.829 76.913
B Số chi: 227.927 277.683
a) Chi thường xuyên: 172.098 200.770
b) Chi không thường xuyên: 56.829 76.913
C Chênh lệch 57.058 2.500
8. CÔNG TÁC CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ QUẢN TRỊ, TRANG THIẾT BỊ
8.1. Về xây dựng cải tạo và quản trị
8.1.1. Các hạng mục đã triển khai
Xây dựng cải tạo nhà A3: Diện tích xây dựng: 1.855 m2 (chưa bao gồm
diện tích cải tạo). Đã xây dựng, cải tạo toàn bộ mặt đứng công trình nhà A3, cải
tạo khu nhà A gồm 2 giảng đường. Diện tích sàn cải tạo toàn bộ khối nhà A là
625m2. Các tầng 1, 2, 3 khu nhà B và C được giữ nguyên hiện trạng và chỉ cải
tạo mặt đứng kiến trúc và nâng thêm 01 tầng bằng các vật liệu nhẹ thành các
phòng làm việc, labo nghiên cứu. Diện tích sàn cải tạo nâng thêm 1 tầng (tầng 4)
là 1.230m2.
Tu bổ và mở rộng cơ sở 48 Tăng Bạt Hổ: Tu bổ công trình hiện trạng: tu
bổ bên trong, mặt đứng công trình.
Cải tạo mở rộng cơ sở thực tập thực hành khoa điều dưỡng và nữ hộ sinh,
viện đào tạo y học dự phòng và y tế công cộng: Diện tích sàn xây dựng: 3000
m2
Xây dựng mở rộng cơ sở thực tập, labo thực hành Viện đào tạo Răng Hàm
Mặt: Diện tích sàn xây dựng: 3000 m2
Cải tạo nội thất các bộ môn y học cơ sở, y học cơ bản và khoa điều dưỡng
hộ sinh (bên trong nhà A3): Cải tạo, nâng cấp toàn bộ cơ sở đào tạo, labo thực
tập, thực hành cho câc bộ môn: Vi sinh, Sinh học di truyền, Mô phôi thai, Toán
tin, Giáo dục quốc phòng…
Dự án xây dựng, cải tạo và mở rộng nhà A5 ( nguồn quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của Bệnh viện): Xây dựng khối nhà phía sau thành các phòng
làm việc đáp ứng nhu cầu sử dụng của các bộ môn, bệnh viện, với quy mô 4
tầng, diện tích sàn xây dựng: 2000m2.
11
Dự án Xây dựng, cải tạo, mở rộng nhà KTX E3: Cải tạo mở rộng nhà E3
gồm 2 khối nhà với quy mô 4 tầng, diện tích sàn xây dựng 624m2 và 880m2,
diện tích xây dựng: 163m2 và 218m2
Xây dựng, cải tạo mở rộng nhà A7 thành trung tâm đào tạo dịch vụ theo
yêu cầu xã hội: Diện tích sàn xây dựng 1.800m2
Đã hoàn thành xong hạng mục Cải tạo nhà làm việc Ban 10-80. Đã hoàn
thành xong hạng mục Hành lang cầu nối nhà B4 và khu giảng đường Hồ Đắc Di.
Đã hoàn thành xong hạng mục Hội trường quốc tế nhà A1, bể nước
ngầm, lắp đặt hệ thống đèn sân vườn.
Đã hoàn thành việc đo vẽ hiện trạng với tỷ lệ 1/500 tại Tôn Thất Tùng và
đã được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Nhà trường đã lập định mức mua và cấp phát văn phòng phẩm, tài sản cố
định và các vật tư cho cá nhân và đơn vị trong toàn trường theo Quy chế Chi
tiêu nội bộ và Nghị định 43 nên đã hạn chế lãng phí và tăng nguồn ngân sách
cho Trường.
8.1.2. Các hạng mục đang tiếp tục triển khai
Dự án Xây dựng nhà KTX 15 tầng: Xây dựng khối nhà ở ký túc xá sinh
viên cao 15 tầng đáp ứng cho khoảng 2500 sinh viên, với diện tích khu đất:
7.700m2, diện tích xây dựng: 1.900m2, tổng diện tích sàn xây dựng: 26.300 m2
và chiều cao công trình: 15 tầng nổi và 01 tầng hầm.
Đang tiếp tục thực hiện các hạng mục: Cải tạo trạm Y tế ( cơ bản xong),
xây dựng nhà để xe, hàng rào; Sân đường hạ tầng kỹ thuật khu vực cống hóa
mương thoát nước.
Dự án xây dựng viện Đào tạo Răng Hàm Mặt: Đến nay công tác đền bù
giải phóng mặt bằng cho các hộ dân đã cơ bản hoàn thành, số hộ dân đã nhận
được tiền đền bù là 377/386 hộ với số tiền là 99.168.714.156đ, dự kiến trong
tháng 7/2014 Nhà trường sẽ phối hợp với đơn vị tư vấn UDIC cùng với các cấp
chính quyền phường Yên Sở chi trả tiếp cho 07 phương án với số tiền là
1.195.862.053 đồng.
8.2. Về đầu tƣ trang thiết bị
8.2.1. Cung ứng thiết bị
Năm học qua Nhà trường đã hoàn thành đấu thầu các gói thầu đợt 1 cung
cấp thiết bị từ dự án ADB, bổ sung và trang bị mới nhiều thiết bị thực tập cho tất
cả các bộ môn Y học cơ sở, cơ bản và một số bộ môn lâm sàng. Đặc biệt đã bổ
sung và lắp mới thiết bị trình chiếu, âm thanh cho tất cả các Giảng đường chung
12
và tại các Bộ môn trong toàn Trường. Hiện cơ bản đã xây dựng xong danh mục
đợt 2 và đợt 3 để trình Ban Quản lý dự án Bộ Y tế xem xét và tổ chức đấu thầu.
Đã hoàn thành phần việc lắp đặt, nghiệm thu cho các dự án Trung tâm từ
các năm trước tồn tại như Trung tâm Gen-Protein, Trung tâm Kiểm chuẩn
CLXNYH, dự án của Bộ môn Sinh lý bệnh… và bàn giao cho các đơn vị.
8.2.2. Cung ứng vật tƣ tiêu hao, súc vật cho thực tập và thí nghiệm
Việc cung cấp vật tư, súc vật thí nghiệm luôn được đảm bảo tốt cho thực
tập và nghiên cứu khoa học của Nhà trường. Tổng giá trị vật tư tiêu hao, súc vật
thí nghiệm trong năm qua là 3.157 triệu đồng.
Đã phối hợp với các đề tài dự án tổ chức mua sắm vật tư tiêu hao cho các
đề tài đảm bảo chất lượng và đúng quy định dự án, không dự án nào kinh phí
không giải ngân được.
8.2.3. Công tác sửa chữa
Về cơ bản Nhà trường đáp ứng được nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng trang
thiết bị theo yêu cầu của các đơn vị. Đã triển khai bảo trì và chỉnh trang lại toàn
bộ hệ thống máy điều hòa nhiệt độ của Nhà trường
Duy trì và đảm bảo hoạt động cho các phòng thực tập kính hiển vi do
phòng quản lý và ở tại các Bộ môn. Hoàn thành chuyển 02 phòng thực tập kính
hiển vi từ nhà B3 sang nhà A4.
Đã chuẩn bị điều kiện các phòng để tiếp nhận, lắp đặt các thiết bị của dự
án ADB tại các Bộ môn y học cơ sở.
9. HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ TỔNG HỢP
Trung tâm đã làm tốt việc đưa các hoạt động sử dụng giảng đường, hội
trường vào nề nếp, hạn chế được việc bỏ giờ, để trống giảng đường; bố trí, xắp
xếp lịch giảng đường hợp lý và đảm bảo công tác vệ sinh môi trường học đường.
Trung tâm đã tiến hành đặt tên các khu giảng đường theo mô hình mới tiện dụng
dễ nhận biết và khoa học, ngoài ra cũng đang lập phương án nâng cao công
năng, bổ sung và trang bị mới tiện nghi phục vụ giảng đường cũ và mới.
Khai thác sử dụng cơ sở vật chất giảng đường, hội trường, phòng học
ngoài giờ giảng của giảng viên Nhà trường bằng việc ký hợp đồng cho thuê, hợp
đồng liên kết tổ chức đào tạo với trường Trung cấp Y dược Phạm Ngọc Thạch.
Về công tác in ấn phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học: sản lượng in dịch vụ
trong năm học đạt hơn 800 triệu đồng.
Các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong năm học 2013- đạt trên 7 tỷ
đồng, cao hơn năm học 2012-2013 khoảng 216 triệu đồng:
13
Bảng 7: Tổng hợp các nguồn thu của TTDVTH
Đơ vị: triệu đồng
TT Dịch vụ khai thác 2012-2013 2013-2014
1 Giảng đường, hội trường, phòng
họp
692,9 462,2
2 Thể thao: sân bóng, nhà thi đấu 1.949,5 1.900,5
3 Nhà xe: ô tô, xe máy, xe đạp 2.913,5 3.095,6
4 Thư quán, ki-ốt, địa điểm 1.367,3 1.380,3
5 In ấn 851,2 425,4
Tổng cộng: 7.047,5 7.264,1
10. CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG VÀ GIỮ GÌN AN NINH TRẬT TỰ
Nhà trường luôn quán triệt và thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, việc
tiếp dân được lãnh đạo Nhà trường thực hiện thường xuyên. Công tác bảo vệ
chính trị nội bộ, quốc phòng và quân sự địa phương được thực hiện nghiêm
chỉnh; an ninh trật tự, an toàn trong Trường về cơ bản được giữ gìn ổn định, kịp
thời phát hiện và ngăn chặn nhiều đối tượng bên ngoài gây mất trật tự trong
khuôn viên Nhà trường.
11. CÔNG TÁC ĐOÀN THỂ VÀ XÃ HỘI
11.1. Công tác Đảng
Đảng ủy luôn luôn giữ được vai trò lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối. Sự
thống nhất cao giữa Đảng ủy, Ban Giám hiệu và các tổ chức đoàn thể tạo thành
khối đoàn kết vững chắc trong Nhà trường.
Duy trì họp Ban Thường vụ, BCH Đảng bộ, Bí thư chi bộ thường kỳ theo
quy định của Điều lệ Đảng. Các chi bộ tiến hành sinh hoạt Đảng thường xuyên
với nội dung sinh hoạt đổi mới, chất lượng ngày càng nâng cao hơn.
14
Xây dựng kế hoạch tăng cường tuyên truyền, hưởng ứng cuộc vận động
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm
2015 của Bộ Chính trị.
Tính đến tháng 8/2014, Đảng bộ có tổng số gần 800 Đảng viên trong đó
có gần 200 đảng viên là học viên sinh hoạt tại 52 chi, đảng bộ trược. Đã kết nạp
mới gần 50 đảng viên, xét công nhận chính thức cho hơn 70 đảng viên; tiếp nhận
đảng viên chuyển đến và làm thủ tục chuyển đi được thực hiện thường xuyên
với tinh thần trách nhiệm cao.
11.2. Công tác Công đoàn và đời sống
Trong năm vừa qua, các phong trào hoạt động công đoàn có nhiều đổi
mới, thiết thực, hiệu quả. Công đoàn đã tổ chức tốt các hoạt động thể thao, văn
nghệ chào mừng các ngày lễ 8/3, 20/10, 26/3 giúp nâng cao sức khoẻ và tinh
thần cho cán bộ đoàn viên công đoàn. Công đoàn đã tổ chức tập huấn cho mạng
lưới tổ trưởng công đoàn, tổ trưởng tổ nữ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
đoàn viên công đoàn, tổ chức đều đặn hội nghị khoa học nữ. Ngoài ra, Công
đoàn cũng phối hợp cùng các đơn vị trong toàn Trường đã tổ chức thành công
các hoạt động chào mừng kỷ niệm ngày thành lập Trường và ngày thành lập
Công đoàn.
Công đoàn cùng với chính quyền tổ chức khám sức khoẻ cho CBVC của
Nhà trường, giải quyết đúng chế độ chính sách cho cán bộ nghỉ hưu và các chế
độ khác: trợ cấp khó khăn, hiếu hỉ, thăm, viếng; xét chi hỗ trợ cho đoàn viên
Công đoàn tiền nghỉ hè với mức 700.000 đồng/người. Tổ chức tặng quà cho 936
các cháu nhân ngày Tết Trung thu với số tiền 836 triệu; tuyên dương, trao
thưởng 562 cháu học sinh giỏi là con của CBVC với tổng số tiền là 136 triệu
đồng.
Công đoàn đã tổ chức rà soát lại toàn bộ các dịch vụ trong Trường, điều
chỉnh mức đóng góp cho phù hợp hơn. Đồng thời, Công đoàn đã cùng chính
quyền rà soát và điều chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ, qua đó các vấn đề về chế độ
của cán bộ viên chức được cải thiện rõ rệt. Thu nhập tăng thêm, tiền lương
ABC, tiền chi các ngày lễ tết, tiền trợ cấp ốm đau, hiếu hỷ… đã được xem xét
điều chỉnh. Đặc biệt một số chế độ đối với khối cán bộ quản lý, phục vụ đã được
thực hiện như phụ cấp ngành giáo dục, phụ cấp thâm niên…
11.3. Công tác Hội Cựu chiến binh
Trong năm học vừa qua, Hội đã tổ chức thăm chiến trường xưa để ôn lại
truyền thống , tổ chức các ngày kỷ niệm ôn lại truyền thống của Cựu chiến binh,
ngày kỷ niệm truyền thống như ngày thành lập Quân đội nhân dân 22/12, ngày
Quốc phòng toàn dân, ngày thương binh liệt sĩ 27/7…
15
Hội cũng đã tổ chức thăm hỏi, động viên các cựu chiến binh gặp khó khăn
về kinh tế và sức khỏe các đồng chí là thương bệnh binh, gia đình chính sách,
tạo sự tin tưởng, gắn bó giữa các hội viên.
11.4. Công tác Đoàn Thanh niên và hội sinh viên
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với sinh viên luôn là vấn đề quan
tâm hàng đầu của Đảng ủy, Ban Giám hiệu vì vậy Đoàn Thanh niên cùng với
các phòng, ban khác trong Trường thường xuyên tiến hành phổ biến Nghị quyết
của Đảng đến sinh viên dưới các hình thức như: tổ chức sinh hoạt đầu khóa cho
sinh viên trong Trường đầu năm học, giới thiệu Đoàn viên ưu tú đi học lớp nhận
thức về Đảng, học tập Nghị quyết của Đảng, mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ
Đoàn, Hội...
Tổ chức nhiều hoạt động vì môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, tổ
chức sinh viên nội trú hưởng ứng hoạt động “Giờ trái đất”... Tham gia Hội diễn
Văn nghệ 26/3, Hội khỏe của Thành đoàn Hà Nội, Hội thao toàn Trường. Tổ
chức hiến máu nhân trên xe bus, chương trình hiến máu “Nhựa sống xanh” và
“thứ 5 đỏ”; phong trào tình nguyện “Vì một dân tộc khỏe mạnh và phát triển”
tiếp tục được mở rộng với 09 đoàn tình nguyện đến các địa phương tham gia
khám bệnh, phát thuốc, tư vấn cho hơn 14.000 người dân xây 10 nhà tình nghĩa,
trao quà bằng tiền mặt hơn 500 triệu và tổng kinh phí cho các đợt tình nguyện là
trên 4 tỷ đồng.
Phối hợp với Tổng Cục VI – Bộ Công an, Đài truyền hình Việt Nam thực
hiện phong trào “Vì biển đảo thân yêu” quyên góp ủng hộ đồng bào và các chiến
sĩ ở Huyện đảo Lý Sơn.
12. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ CÓ TÀI KHOẢN VÀ CON DẤU RIÊNG
Các đơn vị có tài khoản và con dấu riêng đã đi vào hoạt động ổn định, phát
triển và có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của Nhà trường cả về quy
mô cũng như chất lượng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, các hoạt
động dịch vụ phục vụ bệnh nhân, phục vụ cộng đồng, từ đó tăng thêm nguồn thu
cho Nhà trường.
12.1. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Trong năm học vừa qua, Bệnh viện đã triển khai nhiều hoạt động mang lại
hiệu quả cao, các số liệu về hoạt động lâm sàng và cận lâm sàng tăng lên so với
năm trước. Nhiều CBVC ở các bộ môn trong Trường cũng tham gia làm công
tác chuyên môn tại bệnh viện vừa đóng góp thêm nguồn nhân lực trình độ cao
cho bệnh viện vừa góp phần vào sự phát triển chung của Nhà trường.
16
Năm học vừa qua, tổng số bệnh nhân đến khám: 303.532 lượt người (tăng
14%), số bệnh nhân nội trú: 15.019 lượt người (tăng 7.6%). Bệnh viện đã phẫu
thuật: 6257 ca, can thiệp Tim mạch: 1352 ca, tổng số thủ thuật, dịch vụ nội soi:
35.610 ca, tổng số xét nghiệm: 1.365.190 ca.
Bệnh viện đã Đưa vào sử dụng khu cấp cứu. Hoàn thành cải tạo khu vực
phòng mổ hữu trùng, Hoàn thành việc xây hàng rào ngăn cách khu dân cư, Cải
tạo nhà A5, tiếp nhận khu khám sức khỏe cộng đồng, hoàn thành trạm cung cấp
điện 750 KVA. Nhiều khoa phòng của Bệnh viện đang được nâng cấp, cải tạo để
phục vụ cho công tác khám chữa bệnh được tốt hơn như: Phòng mổ hữu trùng;
Khoa Hồi sức cấp cứu mới đi vào hoạt động, đang cải tạo mở rộng khu điều trị
cho Trung tâm Can thiệp tim mạc; mở thêm 2 quầy thuốc ... Hiện nay việc cải
tạo, mở rộng nhà A5 đang hoàn thành sẽ chuyển đổi công năng thành khu khám
và điều trị, giảm tải cho nhà A2 của Bệnh viện.
Đưa vào sử dụng các thiết bị thuộc gói thầu trang thiết bị cuối năm 2013:
kính hiển vi phẫu thuật, máy siêu âm, máy gây mê, máy thở, máy theo dõi bệnh
nhân…
Bệnh viện cũng tích cực triển khai các hoạt động đào tạo và nghiên cứu
khoa học như: Tổ chức thành công 2 Hội thảo khoa học về phẫu thuật cột sống,
điện quang và ung bướu. Phê duyệt 41 đề tài cấp cơ sở năm 2014 và nghiệm thu
20 đề tài cấp cơ sở năm 2013, đăng 06 bài báo trên tạp chí Y học. Số lượng
sinh viên và học viên đến bệnh viện học ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó
Bệnh viện cũng đã công khai cơ sở dữ liệu đề tài NCKH cấp cơ sở năm 2011 và
2013.
Công tác hợp tác quốc tế, giao lưu trao đổi sinh viên trong và ngoài
nước đến thăm và học tập ở nhiều chuyên khoa cũng được đẩy mạnh. Các
hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên được duy trì thường xuyên và
đem lợi những màu sắc mới cho hoạt động của Bệnh viện, giúp CBVC của
Bệnh viện yên tâm công tác và cống hiến cho sự phát triển chung của Nhà
trường.
Về tài chính:
Đơn vị: triệu đồng
Năm Tổng thu Tổng chi Chuyển về Trƣờng
Ghi chú Chênh lệch
thu - chi Khấu hao
2011 315.000 260.000 28.800 10.200
2012 476.000 386.000 49.500 12.4000 tỷ lệ 60%
17
2013 581.000 484.722 43.690 17.221 tỷ lệ 50%
Dự kiến
2014 620.497 513.163 47.772 16.450
50%
12.2. Viện Đào tạo Y học dự phòng và YTCC
Viện đã hoàn thành tốt chương trình giảng dạy cho sinh viên đại học với
tổng giờ giảng: 9901 giờ chuẩn. Hướng dẫn 81 sinh viên bảo vệ thành công khóa
luận tốt nghiệp, trong đó 13 sinh viên đạt loại xuất sắc, 66 đạt loại giỏi và 2 đạt
loại khá.
Khung chương trình đào tạo Cao học đã được chỉnh sửa phù hợp cho các
đối tượng của viện được Hội đồng khoa học đào tạo nhà trường thông qua và
chính thức được áp dụng từ năm học 2014-2015. Theo khung chương trình
chỉnh sửa đã được thông qua, thời gian đào tạo cao học YTCC, Dinh dưỡng,
Dịch tễ và Quản lý bệnh viện còn 1,5 năm; cao học YHDP còn 1 năm.Hoạt động
giảng dạy thực tế cộng đồng cho sinh viên tại các tỉnh được điều phối tốt, có sự
kết hợp chặt chẽ giữa Nhà trường và địa phương giúp công tác dạy và học luôn
đảm bảo và đạt hiệu quả cao.
Tổng giờ giảng sau đại học trong năm học 2013-2014 là: 10407.6 giờ
chuẩn. Năm học 2013- 2014 có 51 học viên sau đại học bảo vệ thành công luận
văn/tiểu luận tốt nghiệp và đang hướng dẫn 69 học viên làm luận văn/tiểu
luận/luận án tốt nghiệp..
Đã chủ trì và tham gia 38 đề tài NCKH các cấp trong đó có 17 đề tài cấp
cơ sở, 4 đề tài cấp Bộ và tương đương, 02 đề tài cấp Nhà nước, 15 đề tài hợp tác.
Trong năm học tổng cộng cán bộ viện đã chủ trì và tham gia 147 bài báo trong
nước và quốc tế với 18 bài báo quốc tế và 129 bài báo trong nước. Viện tiếp tục
hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức một số hội thảo tại Hà Nội;
triển khai các dịch vụ đào tạo, NCKH và phục vụ xã hội trong lĩnh vực
YHDP&YTCC.
Về tài chính, năm học 2013 - 2014: Tổng thu của Viện là 18,069 tỷ đồng
và tổng chi là 15,863 tỷ đồng.
12.3. Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt
Hiện nay Viện đang chịu trách nhiệm đào tạo môn Răng Hàm Mặt cho
hơn 500 sinh viên hệ Bác sĩ đa khoa. Về đào tạo đại học: có 16 học viên lớp
BSCK định hướng hệ 2 năm năm thứ 2, 97 sinh viên Y4 , 104 sinh viên Y5 và
118 sinh viên Y6
18
Viện đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo. Tổng số sinh viên tốt nghiệp
trong năm học là 109, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi 19%, loại khá 73%,
Hoàn thiện nhanh chóng và đúng tiến độ việc chuyển đổi toàn bộ trụ sở
làm việc từ nhà A4 về nhà A7.1, triển khai lắp đặt hệ thống labo, phòng Tiền
lâm sàng phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
Khoa Răng Hàm Mặt tại Bệnh viện Đại học Y, Trung tâm Nha khoa 225
Trường Chinh hợp tác với Viện Y học Hàng không, Trung tâm Kỹ thuật cao
Khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt đã đi vào hoạt động ổn định góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động đào tạo cũng như tăng nguồn thu cho Viện, cải thiện
đời sống cho cán bộ viên chức.
Viện đã đảm bảo nguồn kinh phí trả các khoản thu nhập cho người lao
động tương đương với mức chi trả của nhà trường và đã đã đóng góp vào quỹ
chung của nhà trường số tiền là: 737.331.569 đồng.
Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt là một thành viên chủ chốt trong việc tổ
chức Hội nghị Phẫu thuật khe hở môi vòm miệng quốc tế (ICPF 2013) tổ chức
tại Hà Nội vào tháng 11/2013, một trong những hoạt động quan trọng nhân dịp
kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam- Nhật Bản. Trường Đại
học Strasbourg, Bordeaux II, Lille… của Cộng hòa Pháp cũng đã cử các chuyên
gia sang thăm, làm việc và có buổi giảng cho học viên và sinh viên của Viện. Ký
kết thêm các ghi nhớ hợp tác với trường Đại học Niigata, Nhật bản và trường
Đại học Okayama, Nhật Bản trong việc hợp tác đào tạo đại học và sau đại học.
12.4. Viện Đái tháo đƣờng và Rối loạn chuyển hóa
Bước đầu Viện đã bắt đầu tổ chức khám chữa bệnh tại các cơ sở: 42C Lý
thường Kiệt – Hoàn Kiếm - Hà Nội, tại số 6-8 Sala – Hà Đông – Hà Nội và tại
nhà A5 Trường Đại học Y Hà Nội
Viện đã thiết lập được quan hệ hợp tác với một số đối tác trong nước cũng
như quốc tế để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn. Viện đã có 02 dự án hợp tác
quốc tế được tài trợ và đang hoạt động: Dự án Nghiên cứu phòng chống đái tháo
đường tại Ninh Bình đã hoạt động được 02 năm và đạt kết quả khả quan. Dự án
đái tháo đường Bàn chân do Viện đề xuất đã được Liên đoàn Đái tháo đường
Quốc tế xét duyệt tài trợ trong thời gian 03 năm từ 01/12/2012 đến hết
01/01/2016 với tổng kinh phí tài trợ là 147.700 USD.
Viện đang xúc tiến một số hợp tác quốc tế nhằm đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong khám chữa bệnh Nội tiết –
Đái tháo đường.
12.5. Trung tâm Đào tạo dịch vụ theo nhu cầu xã hội
19
Trung tâm là đơn vị có tài khoản và con dấu riêng thuộc Trường
ĐHYHN, được thành lập theo QĐ số 1825/QĐ-BYT ngày 07/06/2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế với chức năng tham mưu, giúp Hiệu trưởng tiếp thị, khai thác,
quản lý, tổ chức thực hiện và điều phối các hoạt động dịch vụ về đào tạo, tư vấn,
chuyển giao kỹ thuật trong lĩnh vực y học cho cán bộ, viên chức y tế và các đối
tượng có nhu cầu, theo các quy định của phát luật hiện hành. Trung tâm chính
thức đi vào hoạt động tử năm 2012 với nhiều loại hình đào tạo và dịch vụ và đến
năm 2013 được chính thức giao đào tạo Định hướng chuyên khoa (theo QĐ Số
1590/QĐ-ĐHYHN ngày 16/5/2013)
Loại dịch vụ Đã v đa r ển khai
ăm học 2012-2013 ăm học 2013-2014
1. Đào tạo định hướng chuyên
khoa
02 khóa (Mắt, Giải
phẫu bệnh) (34 học
viên)
21 khóa với tổng số 477
học viên (tính đến tháng
6/2014)
2. Đào tạo bồi dưỡng công chức,
viên chức của Bộ Y tế
- 09 khóa (407 học
viên) 18 khóa (đã tổ chức
được 18 khóa với 825
học viên)
3. Khóa học theo đơn đặt hàng của
đối tác trong nước
- 05 khóa - 13 khóa
4. Khóa học theo đặt hàng của đối
tác nước ngoài hoặc các DA
HTQT
- 04 khóa - 12 khóa (không quyết
toán qua Trung tâm)
5. Khóa học trực tuyến cho Tây
Nguyên (qua DA Hà Lan)
- 04 khóa - 06 khóa (không quyết
toán qua Trung tâm)
6. Phát triển các dự án HTQT - 02 dự án - 03 dự án
7. Tổ chức thi kiểm tra ngoại ngữ
trình độ phiên dịch cho cả
người Việt và người nước ngoài
0 - Đã tổ chức thi: 50
người Việt, 3 người
nước ngoài, xét cấp
chứng chỉ cho 8 người
Trung tâm đã hoàn thiện trang web riêng để quảng bá và giới thiệu hình
ảnh của Trung tâm cũng như các khoá đào tạo mà Trung tâm tổ chức và cấp
chứng chỉ.
Năm 2013, Trung tâm đã nộp về trường 777 triệu đồng kinh phí từ hoạt
động đào tạo định hướng chuyên khoa và các hoạt động đào tạo khác. Dự kiến
năm 2014, Trung tâm nộp về Nhà trường 1.200 triệu đồng.
20
Trung tâm đã được Trường tạo điều kiện cho chuyển sang khu nhà mới
A7, hiện nay Trung tâm đã và đang triển khai đầu tư các vật tư, trang thiết bị tối
thiểu để phục vụ công việc và tổ chức giảng dạy.
12.6. Trung tâm Kiểm chuẩn chất lƣợng xét nghiệm y học
Là đơn vị mới được thành lập tuy nhiên trong năm học 2013 - 2014 Trung
tâm đã hoạt động tích cực và thu được nhiều kết quả trong lĩnh vực đảm bảo và
nâng cao chất lượng xét nghiệm y học như: thực hiện 04 chương trình ngoại
kiểm, tiếp tục mở rộng các chương trình ngoại kiểm với số lượng đơn vị tham
gia lớn; mở rộng hoạt động đào tạo về quản lý chất lượng và tăng cường năng
lực quản lý chất lượng cho các phòng xét nghiệm chất lượng cho các phòng xét
nghiệm; triển khai các dịch vụ về nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm y học:
hiệu quả chỉnh pipet, kỹ thuật viết các quy trình chuyên môn trong phòng xét
nghiệm, khoa học quản lý phòng xét nghiệm... Phối hợp với Khoa Kỹ thuật y
học xuất bản 06 cuốn sách giáo khoa đào tạo cử nhân kỹ thuật y học, chuẩn bị
nghiệm thu và đưa vào giảng dạy.
Trung tâm đã tổ chức tổ chức Hội thảo tổng kết các chương trình ngoại
kiểm 2012-2013, Hội thảo giới thiệu chương trình ngoại kiểm Vi sinh 2014 ...
Phối hợp với Khoa Kỹ thuật y học xây dựng chương trình đào tạo liên tục
về hệ thống quản lý chất lượng (QMS) và xuất bản 02 sách giáo khoa về Hệ
thống quản lý chất lượng (QMS)
III. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI
1. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
1.1. Công tác Đào tạo Đại học
Chưa cập nhật được khung chương trình và chương trình chi tiết dựa trên
năng lực cho các hệ đào tạo, chưa chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ.
1.2. Công tác đào tạo Sau đại học
Quy mô đào tạo ngày một tăng, số lượng học viên tăng nên cũng gây ra
một số kho khăn cho công tác Sau đại học như xét duyệt hồ sơ, quản lý học viên,
chất lượng luận văn luận án.
Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế thay đổi liên tục, còn
nhiều điểm chưa phù hợp, chưa rõ ràng và không bắt kịp tình hình thực tế nên
gây ra nhiều khó khăn trong việc triển khai các quy chế này.
Một số bộ môn chưa thực hiện đúng theo kế hoạch giảng dạy tại địa
phương do Phòng đã đề ra nên gây ra một số khó khăn trong việc tổ chức học
tập tại địa phương.
21
2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Chưa có giải pháp thoả đáng để giải quyết dứt khoát các tồn tại của các đề
tài các cấp, có đề tài kéo dài thời gian thực hiện nhưng vẫn chưa hoàn thành.
Việc giải ngân các đề tài còn chậm. Số lượng các đề tài được phê duyệt chưa
tương xứng với tiềm của Nhà trường đặc biệt là số lượng đề tài cấp nhà nước.
3. CÔNG TÁC HỢP TÁC QUỐC TẾ
Việc quản lý các dự án Hợp tác Quốc tế chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt
trong công tác quản lý các đoàn khách quốc tế đến làm việc với các trung tâm
dự án, đơn vị trong trường do các đơn vị không thực hiện chế độ báo cáo.
Công tác quản lý việc ký kết các dự án hợp tác quốc tế mới còn chưa chặt
chẽ, chưa có chế tài bắt buộc các đơn vị báo cáo và tuân thủ các nghĩa vụ đối với
Nhà trường.
4. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ & THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Công tác phân loại, đánh giá cán bộ của các đơn vị trong Nhà trường đã
triển khai nhưng chưa lưu đầy đủ phiếu trong hồ sơ cán bộ.
Công tác kê khai tài sản và thu nhập của một số CBVC còn chậm,
chưa đúng mẫu biểu quy định nên phải chỉnh sửa nhiều.
Hồ sơ cán bộ của một số CBVC còn thiếu một số giấy tờ, bằng,
chứng chỉ cần phải bổ sung đầy đủ.
Công tác giám sát về kỷ luật lao động, an toàn và vệ sinh lao động chưa
thường xuyên.
5. CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
Chưa có sự phối hợp tích cực của các đơn vị trong việc cung cấp kịp thời
thông tin, số liệu cần thiết.
Văn bản chuyển đến Trường từ các đơn vị cấp trên và các đơn vị ngoài
trường nhiều khi còn chậm hoặc đôi khi không tới bộ phận văn thư của Trường,
đặc biệt là những văn bản khẩn, hỏa tốc, gây khó khăn cho việc triển khai, thực
hiện các hoạt động theo yêu cầu một cách đầy đủ và kịp thời.
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ và quản
lý văn bản chưa được triển khai, do vậy mức độ đáp ứng về kết quả và chất
lượng của công tác hành chính với yêu cầu của Nhà trường còn hạn chế.
6. CÔNG TÁC TÀI CHÍNH, TRANG THIẾT BỊ
Nhà nước mới ban hành một số quy chế trong công tác quản lý tài chính,
vật tư nên gây khó khăn cho công tác triển khai một số hoạt động.
22
Kinh phí cấp cho mua sắm trang thiết bị và vật tư tiêu hao ít, không đáp
ứng đủ nhu cầu của đơn vị.
Một số công trình sửa chữa tại bộ môn chưa hoàn thiện nên gây khó khăn
cho việc lắp đặt một số trang thiết bị do dự án ADB tài trợ.
7. CÔNG TÁC ĐOÀN THỂ VÀ XÃ HỘI
Công tác Đảng chưa được quan tâm đúng mức ở một số chi bộ, hầu hết
các đồng chí làm công tác Đảng là kiêm nhiệm nên công việc chưa đạt hiệu quả
cao và đôi lúc còn chưa kịp thời trong thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng
viên nghỉ hưu, chuyển công tác, chuyển đảng chính thức cho đảng viên dự bị.
Sự tham gia của đoàn viên công đoàn vào một số hoạt động tập thể còn
hạn chế và công đoàn chưa có nhiều hình thức hoạt động thi đua để khuyến
khích các đơn vị và cá nhân tham gia. Công tác vận động các nguồn tài trợ kinh
phí cho hoạt động đoàn thể còn chưa chủ động và tích cực.
Công tác đời sống còn thiếu những giải pháp có tính đột phá để cải thiện
hơn nữa đời sống cho CBVC. Đời sống của một số bộ phận CBVC, nhất là cán
bộ các Phòng, Ban và các bộ môn Cơ sở cơ bản còn chưa được cải thiện đáng
kể.
23
B. PHƢƠNG HƢỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014 - 2015
1. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
1.1. Đào tạo Đại học
1.1.1. Đào tạo đại học
Triển khai kế hoạch học tập của năm học mới 2014-2015 đến các bộ môn
theo đúng khung chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Ứng dụng và hoàn chỉnh phần mềm công nghệ thông tin trong quản lý đào
tạo. Tiếp tục ổn định quy mô, tập trung nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo,
Tiến hành đào tạo theo tín chỉ.
Hoàn thành xây dựng chương trình chi tiết cho tất các các ngành đào tạo.
Chuẩn bị xây dựng chương trình chi tiết dựa trên năng lực cho các mã
ngành.
Hoàn chỉnh các giáo trình điện tử, xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ cho
học tập và nghiên cứu của sinh viên.
1.2. Đào tạo Sau đại học
Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý cho từng loại đối tượng phù
hợp với quy định và quy chế mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
Tăng cường hơn nữa các loại hình đào tạo sau đại học tại địa phương,
theo nhu cầu, liên kết đào tạo, đào tạo từ xa.
Tiếp tục hoàn chỉnh để có thể xuất bản cuốn “Quy định đào tạo Sau đại
học” tập 2 giành cho đối tượng CKI. CKII, BSNT.
Chủ động tham gia lộ trình ISO của Nhà trường. Tiếp tục nâng cao và ứng
dụng việc quản lý học viên và lưu trữ số liệu bằng công nghệ thông tin.
Tăng cường sự trao đổi thông tin giữa các phòng/ban chức năng khác của
Nhà trường
1.3. Công tác Khảo thí và Đảm bảo chất lƣợng giáo dục
Tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động về công tác khảo thí và đảm bảo chất
lượng. Thực hiện tốt công tác làm đề, chấm thi và phân tích kết quả thi trắc
nghiệm.
Nâng cao năng lực cho các thành viên Trung tâm thông qua việc tham dự
các lớp tập huấn, tham gia trực tiếp để triển khai công việc.
24
Xây dựng quy trình thu thập thông tin hàng năm về tình hình việc làm của
sinh viên tốt nghiệp.
Tiếp tục tiến hành các hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về
công tác giảng dạy của giảng viên sau mỗi môn học, giảng viên được sinh viên
yêu quý năm học 2013 - 2014.
2. CÔNG TÁC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tổ chức thực hiện các đề tài cấp nhà nước, cấp bộ, NAFORTED nghiên
cứu cơ bản và các đề tài dự án đúng tiến độ về nội dung cũng như giải ngân.
Tổ chức thực hiện đề tài các cấp đúng tiến độ về nội dung và giải ngân..
Tìm kiếm, mở rộng các nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học bằng các
dạng hợp đồng trong và ngoài kế hoạch, vận động và đăng ký đề tài các cấp bổ
sung trong năm 2014 - 2015 nhằm tăng nguồn kinh phí, trang bị cơ sở vật chất
cho các phòng thí nghiệm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa
học.
Tổ chức Hội nghị khoa học Tuổi trẻ, Hội nghị Nghiên cứu sinh, Hội nghị
khoa học Nữ và các hoạt động khác; hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước
nhằm nâng cao năng lực và cơ hội cho các cán bộ khoa học tiếp cận với khoa
học công nghệ tiên tiến của thế giới và khu vực.
Phối hợp đăng cai tổ chức Hội nghị KHTT của Trường, Hội nghị báo cáo
khoa học và các hội nghị khác.
3. CÔNG TÁC HỢP TÁC QUỐC TẾ
Kiện toàn các quy định, hướng dẫn về hợp tác quốc tế cả bằng tiếng Anh
và tiếng Việt. Hoàn thiện bộ tài liệu và trang web giới thiệu Trường.
Tích cực mở rộng các hình thức hợp tác chủ động, trao đổi giảng viên và
sinh viên, hợp tác phát triển thêm các dự án, các khoá đào tạo ngắn hạn.
Liên kết với các bộ môn trong việc tăng cường nhận giảng dạy sinh viên,
đẩy mạnh việc giảng dạy có thu học phí để tạo thêm nguồn thu cho Trường.
Hoàn thiện bộ tài liệu giới thiệu về Trường và website tiếng Anh về hợp
tác quốc tế, xây dựng nội dung phần mềm quản lí hợp tác quốc tế và quy trình
ISO.
4. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ & THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Tiếp tục thực hiện kiện toàn về tổ chức bộ máy, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại
cán bộ lãnh đạo quản lý. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý
theo yêu cầu của Bộ Y tế; xây dựng chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trong toàn
25
Trường nhằm xây dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị cho phù hợp. Tăng
cường quán triệt các nội qui, qui chế của Nhà trường.
Giải quyết chế độ, chính sách đối với CBVC, người lao động về tiền
lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, đi học tập… kịp thời, đúng chế độ, đảm bảo
quyền lợi của CBVC.
5. CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
Tiếp tục củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của công tác
hành chính, tổng hợp, lễ tân, khánh tiết, văn thư, lưu trữ, thông tin liên lạc, đảm
bảo thông tin thông suốt, kịp thời.
Tiếp tục triển khai công tác chỉnh lý tài liệu tại kho Lưu trữ chung của
Trường với đầy đủ các điều kiện nhằm bảo quản tốt các tài liệu lưu trữ.
Rà soát và hoàn thiện Quy chế về công tác Lập hồ sơ công việc; công tác
Thi đua - Khen thưởng đối với CBVC cho phù hợp hơn với điều kiện thực tế và
đặc thù công tác của Trường.
Ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, lưu trữ, Thi đua - Khen thưởng.
6. CÔNG TÁC TÀI CHÍNH
Triển khai thực hiện lập tổng hợp dự án thu chi ngân sách năm 2015 của
Trường trình Bộ Y tế phê duyệt.
Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ theo
hướng kích thích phát triển, đảm bảo lợi ích người lao động, tang nguồn phúc lợi
và đầu tư phát triển.
Tập trung nguồn kinh phí, đảm bảo cân đối thu chi và có chênh lệch thu
chi để trích lập các quỹ và chi thu nhập tang thêm cho người lao động.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và tổ chức thu học phí đảm bảo quản lý
chặt chẽ và minh bạch công khai đến toàn thể học viên và sinh viên.
7. CÔNG TÁC QUẢN TRỊ, TRANG THIẾT BỊ
Nhà trường có kế hoạch phù hợp nhằm đáp ứng đủ các nhu cầu về súc vật
thực tập, hóa chất, y dụng cụ vật tư tiêu hao cho hoạt động chuyên môn của các
đơn vị.
Hoàn thành việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản để chuyển cho phòng Quản
trị quản lý. Kết hợp với các bộ phận chức năng ổn định việc quản lý và khai thác
tốt các thiết bị của các đơn vị, dự án. Hoàn thành dứt điểm việc kiểm kê và điều
chỉnh sai lệch trong quản lý tài sản.
26
Phối hợp cùng Ban Quản lý dự án và các đơn vị chuẩn bị điều kiện cơ sở
để triển khai tiếp nhận và bàn giao thiết bị dự án ADB nguồn vốn vay dự án do
Bộ Y tế tổ chức mua sắm đợt 2 năm 2014.
8. CÔNG TÁC ĐOÀN THỂ VÀ XÃ HỘI
8.1. Công tác Đảng
Chủ động tích cực tham mưu, giúp việc cho cấp uỷ trong công tác tuyên
truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ đảng viên trong toàn Trường.
Xây dựng kế hoạch triển khai học tập Nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá XI, kiểm tra đôn đốc thực hiện cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Tăng cường công tác xây dựng Đảng nói chung và công tác phát triển
Đảng nói riêng.
Tham mưu và đôn đốc các chi bộ thực hiện tổ chức tốt Đại hội nhiệm kỳ
mới, hướng tới Đại hội Đại biểu Đảng bộ nhiệm kỳ XXX (2016-2021)
8.2. Công tác Công đoàn và Đời sống
Công đoàn tạo mọi điều kiện thuận lợi và động viên các đoàn viên công
đoàn hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia tích cực NCKH,
phục vụ cộng đồng và các hoạt động xã hội khác. Quán triệt đoàn viên công
đoàn triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Kiện toàn lại Ban Đời sống theo hướng: tinh gọn và hiệu quả; đưa ra các
định hướng, giám sát và trực tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ của Trường có hiệu
quả và tuân thủ pháp luật.
Mở rộng thêm các hoạt động vừa mang lại nguồn thu ổn định vừa góp
phần đảm bảo được an ninh, trật tự của trường như: phòng họp, hội trường,
giảng đường; dự án, thuê địa điểm đặt văn phòng giao dịch (Ngân hàng); mở
thêm các kiốt phục vụ các hoạt động của sinh viên...
8.3. Công tác Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên
Phối hợp có hiệu quả với các đơn vị khác thực hiện tốt các công tác chung
của Nhà trường trong các hoạt động như học tập, nghiên cứu khoa học, văn hoá,
văn nghệ, thể thao …
Tiếp tục bồi dưỡng phát triển đảng cho các đoàn viên ưu tú, phối hợp chặt
chẽ với các chị bộ để có được đánh giá chính xác và khách quan.
Đẩy mạnh các hoạt động tình nguyện hướng về cộng đồng, triển khai các
hoạt động thăm khám chữa bệnh, tư vấn sức khoẻ và cấp phát thuốc miễn phí.
27
8.4. Công tác hội Cựu chiến binh
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức và hiệu quả hoạt động của
Hội; tăng cường đoàn kết, vận động hội viên phát huy bản chất truyền thống “bộ
đội cụ Hồ” tiềm năng tri thức của cựu chiến binh, xây dựng tổ chức hội thật sự
trong sạch vững mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Cựu
chiến binh thành phố lần IV.
C. KẾT LUẬN CHUNG
Với sự đoàn kết, nhất trí cao của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường; sự
phối hợp chặt chẽ của Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Hội sinh
viên, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBVC, học viên và sinh viên,
Trường Đại học Y Hà Nội đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ chủ yếu của năm học
2013-2014.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Nhà trường lần thứ 29,
phát huy truyền thống và các thế mạnh sẵn có, từng bước khắc phục các tồn tại
và khó khăn, toàn thể CBVC, sinh viên và học viên của Trường Đại học Y Hà
Nội đoàn kết, lao động hiệu quả, sáng tạo và trách nhiệm, cố gắng phấn đấu thực
hiện tốt các mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của năm học 2014-2015 để
luôn xứng đáng là một Trường Đại học trọng điểm quốc gia, từng bước hội nhập
quốc tế.
Nơi nhận: - Ban Giám hiệu; - Bộ GD&ĐT, BYT. - Ban TVĐU, TVCĐ ; - Các đơn vị trong toàn trường; - Lưu: VT, HCTH.
HIỆU TRƢỞNG
Nguyễn Đức Hinh