18
Windows Routing Phần 2 Tuhocmang – Tự học MCSA 2012: Windows Routing – Phần 2 Ở phần 1 , chúng ta đã cùng nhau cài đặt tính năng Routing and Remote Access, Lan routing trênServer 2012 để giúp máy tính biến thành router ảo. Tiếp theo phần 2 của Windows Routing, chúng ta sẽ cấu hình tính năng Lan routing để định tuyến các phân đoạn mạng trong hệ thống. Để vào Routing and Remote Access trên Server 2012 làm như sau: Run (Ctrl + R)-> rrasmgmt.msc Giao diện Routing and Remote Access Giao diện Routing and Remote Access

Windows routing phần 2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Windows routing phần 2

Windows Routing Phần 2

Tuhocmang – Tự học MCSA 2012: Windows Routing – Phần 2

Ở phần 1, chúng ta đã cùng nhau cài đặt tính năng Routing and Remote Access, Lan routing  trênServer 2012 để giúp máy tính biến thành router ảo. Tiếp theo phần 2 của Windows Routing, chúng ta sẽ cấu hình tính năng Lan routing để định tuyến các phân đoạn mạng trong hệ thống.Để vào Routing and Remote Access trên Server 2012 làm như sau: Run (Ctrl  + R)-> rrasmgmt.mscGiao diện Routing and Remote Access

Giao diện Routing and Remote Access 

Page 2: Windows routing phần 2

Mặc định tính năng bị disable, ta chọn Configure and Enable Routing and Remote AccessXuất hiện bàng điều khiển -> Next

 

 

Các tính năng trong routing and remote access: gồm có Dial-up (quay số ), VPN, NAT…

Ta chọn Custom Configuration

Page 3: Windows routing phần 2

Các tính năng có thể cấu hình (1 hoặc nhiều): VPN, Nat, routing.

Ta chọn Lan routing.

Nếu chỉ check Lan routing mà về sau muốn cấu hình thêm VPN thì các bạn không cần cấu hình lại vì vào bên trong sẽ cho phép ta cấu hình bổ sung

Page 5: Windows routing phần 2

 

 

 

Giao diện sau khi Enable Routing and Remote Access

Network Interfaces: liệt kê các card mạng của máy tính.

IPv4: Các tính năng dùng IPv4

IPv6:Các tính năng dùng IPv6

 

Page 6: Windows routing phần 2

 

Trường hợp này, máy tính có 2 card mạng nên trong Network Interfaces sẽ xuất hiện 2 card.

 

Page 7: Windows routing phần 2

 

Bây giờ, ta bắt đầu cấu hình theo mô hình đã chọn ở Phần 1:

Server 2: 192.168.3.2 (chứ không phải .1.2) 

Trước hết chúng ta sẽ cấu hình Static Routes trên Routing and Remote Access

Page 8: Windows routing phần 2

Trường hợp 1: Cấu Hình Static RoutesStatic routes -> New static route

 

Chúng ta cùng phân tích:

Router 1 muốn đến được Server 2 thì phải hỏi Router 2.

Chúng ta bắt đầu add route.

 Interface: gói tin sẽ ra bằng ethernet 2 (tức là card mạng có IP là: 192.168.1.1)Destination: NƠi đến có  thể là 1 host hay 1 subnetNếu là 1 subnet: thì làm như hình

Nếu là 1 host (dùng để cô lập, chỉ cho phép định tuyến đến 1 host duy nhất):

Destination: 192.168.3.2

Page 9: Windows routing phần 2

Network mask: ta đánh: 255.255.255.255.Gateway: địa chỉ IP của router kết tiếp (tức là con router mà ta hỏi đường)Metric: độ ưu tiên. Nếu có 2 route cùng đến 1 destination, route nào có metric nhỏ hơn sẽ ưu tiên hơn.

 

Sau khi cấu hình xong phải Restart lại routing and remote accessAll Tasks -> Restart

Page 11: Windows routing phần 2

 

Vào Static Routes -> Show IP Routing Table… để xem bảng định tuyến của Router 1

Page 12: Windows routing phần 2

 

 

Ở router 2, muốn đến được Server 1, ta làm tương tự 

Page 13: Windows routing phần 2

 

 

 

Trường hợp 2: Dynamic Routing Protocol. Microsoft hỗ trợ:  Rip V2, OSPF.

Chúng ta sẽ cấu hình Rip V2.

Trên ROuter 1:

Chọn General -> New Routing Protocol.

Page 14: Windows routing phần 2

Chọn RIP Version 2 for Internet Protocol

Page 15: Windows routing phần 2

Sau đó chọn RIP -> New Interface..

Page 16: Windows routing phần 2

 

Ta sẽ chọn card mạng dùng RIP. Ở đây Router 1 giao tiếp với Router 2 để trao đổi bảng định tuyến quaEthernet 2 bằng giao thức RIP nên ta sẽ cấu hình Ethernet 2 sử dụng RIP 

Page 17: Windows routing phần 2

Cấu hình tổng quan RIP

Để mặc định  là có thể chạy. Ở đây, mình giải thích 1 số option:

Periodic update mode: option cho phép trong 1 khoảng thời gian nào đó, ROuter 1sẽ update bảng định tuyến qua Ethernet 2 và gửi cho neighbor là ROuter 2 (mặc định là 30 giây, ai học CCNA sẽ biết ).

Incoming Packet protocol: có thể chọn update bằng broadcast hay multicast. (Vì mặc định Rip v1: broadcast 255.255.255.255, Rip v2 multicast 224.0.0.9). Ở đây ta chọn update gói tin = RipV2 broadcast

Incoming Packet protocol: RIp v1 and 2: nhận update = V1, V2

Activate Authentication: Chứng thực xong mới update, ở đây không cần nên bỏ trống.

Page 18: Windows routing phần 2

 

Ở router 2 làm tương tự là xong.Để hiểu rõ các option, các bạn nên tìm hiểu về RIP, OSPF thêm (lâu không dùng nên mình cũng quên rồi, đang ôn lại )BonusĐể add route bằng command line: tham khảo lệnh route add và lệnh netsh interface, 2 lệnh này rất cần nếu hệ thống đang triển khai router dựa vào windows server