129
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC MỤC LỤC Chương. MỞ ĐẦU...................................... 5 1. GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU.......................5 2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT ĐỂ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC ...........................7 2.1. Căn cứ pháp lý...................................7 2.2. Thông tin tự tạo lập............................9 3. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC..................................10 3.1. Phương pháp đánh giá môi trường chiến lược.......10 3.2. Phương pháp khác................................10 4. MÔ TẢ TÓM TẮT QUY HOẠCH.........................12 4.1. Tên của quy hoạch...............................12 4.2. Cơ quan Tư vấn thực hiện quy hoạch...............12 4.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch................12 4.4. Phương án quy hoạch............................. 14 Chương II. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN VÙNG QUY HOẠCH......33 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN............................33 2.2.1. Vị trí địa lý.................................33 2.2.2. Đặc điểm địa hình............................. 33 2.2.3. Đặc điểm địa chất............................. 34 2.2.4. Đất đai thổ nhưỡng............................34 2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI......................35 2.2.1. Điều kiện về kinh tế..........................35 2.2.2. Điều kiện về xã hội...........................39 2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG SINH THÁI...............41 2.3.1. Môi trường đất:...............................41 2.3.2. Môi trường nước...............................42 VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI 162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 1

snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

MỤC LỤC

Chương. MỞ ĐẦU................................................................................................51. GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU...............................................................52. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT ĐỂ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC..........................................................................7

2.1. Căn cứ pháp lý....................................................................................................7

2.2. Thông tin tự tạo lập..........................................................................................9

3. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.................................................................................10

3.1. Phương pháp đánh giá môi trường chiến lược...................................................10

3.2. Phương pháp khác............................................................................................10

4. MÔ TẢ TÓM TẮT QUY HOẠCH.................................................................124.1. Tên của quy hoạch............................................................................................12

4.2. Cơ quan Tư vấn thực hiện quy hoạch................................................................12

4.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch...................................................................12

4.4. Phương án quy hoạch.......................................................................................14

Chương II. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN VÙNG QUY HOẠCH..........................332.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN..............................................................................33

2.2.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................33

2.2.2. Đặc điểm địa hình..........................................................................................33

2.2.3. Đặc điểm địa chất..........................................................................................34

2.2.4. Đất đai thổ nhưỡng........................................................................................34

2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI..................................................................352.2.1. Điều kiện về kinh tế.......................................................................................35

2.2.2. Điều kiện về xã hội......................................................................................39

2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG SINH THÁI..............................................412.3.1. Môi trường đất:..............................................................................................41

2.3.2. Môi trường nước............................................................................................42

2.3.3. Môi trường không khí – tiếng ồn...................................................................43

2.3.4. Tài nguyên sinh vật........................................................................................44

Chương 3. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG DO THỰC HIỆN QUY HOẠCH.....................................................................................................55

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 1

Page 2: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

3.1. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH......................................................553.2. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRONG TRƯỜNG HỢP THỰC HIỆN QUY HOẠCH.....................................................................58

3.2.1. Các thành phần quy hoạch tác động đến môi trường......................................58

3.2.2. Đánh giá tác động tiêu cực của quy hoạch đến môi trường............................60

3.2.3. Dự báo xu hướng tích cực của các vấn đề môi trường chính..........................68

Chương 4. GIẢI PHÁP TỔNG THỂ GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG....................................................................................................724.1. ĐÁNH GIÁ SỰ TRÙNG HỢP GIỮA CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH VỚI CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG............................................................................................................724.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUAY HOẠCH..............................................................................................................74

4.2.1. Giải pháp giảm thiểu tác động đến thủy văn dòng chảy.................................74

4.2.2. Giải pháp giảm thiểu tác động đến các thành phần môi trường......................75

4.2.3. Giải pháp giảm thiểu tác động chiếm dụng đất..............................................78

4.2.4. Giải pháp giảm thiểu tác động đến kinh tế xã hội...........................................79

4.2.5. Giải pháp giảm thiểu thiệt hại do sự cố..........................................................79

4.2.6. Đập ngăn mặn sông Cái Nha Trang...............................................................80

4.2.7. Chương trình quản lý môi trường..................................................................81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................851. VỀ MỨC ĐỘ TÁC DỤNG TIÊU CỰC ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA QUY HOẠCH...............................................................................................................852. VỀ HIỆU QUẢ CỦA ĐMC............................................................................853. VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH.........................................................854. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KHÁC............................................................86TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................87

DANH MỤC BẢNG BIỂUVIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 2

Page 3: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Bảng 1.1. DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN, DÂN SỐ VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ CÁC VÙNG.................................................................................................................15Bảng 2.1. TỔNG SẢN PHẨM VÀ CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 2011-2014.35Bảng 2.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2014.36Bảng 2.3. THỐNG KÊ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CỦA VÙNG.........................39Bảng 2.4. DÂN SỐ TRUNG BÌNH PHÂN THEO HUYỆN NĂM 2014..........40Bảng 2.5. MỘT SỐ LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ............46Bảng 2.6. MỘT SỐ LOÀI THỦY SẢN NƯỚC MẶN CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ47Bảng 2.7. MỘT SỐ LOÀI THỦY SẢN NƯỚC LỢ..........................................50Bảng 2.8. DANH MỤC NHỮNG LOÀI ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM..................50Bảng 2.9. THỐNG KÊ THÀNH PHẦN CÁC TAXON THỰC VẬT ĐƯỢC NHẬN DẠNG CHÍNH THỨC Ở VÙNG NGHIÊN CỨU.................................53Bảng 2.10. DANH MỤC NHỮNG LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM................53Bảng 3.1. DIỆN TÍCH ĐẤT DỰ KIẾN BỊ MẤT VĨNH VIỄN DO XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI.................................................................................63Bảng 4.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH PHÙ HỢP CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA73Bảng 4.2. HẠNG MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CẦN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...................................................................................................82

DANH MỤC HÌNH ẢNH

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 3

Page 4: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa.........................................................6Hình 2. Sơ đồ quá trình lồng ghép ĐMC vào việc lập Quy hoạch......................12

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 4

Page 5: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

ChươngMỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU

Vùng nghiên cứu nằm trọn trong ranh giới hành chính đất liền tỉnh Khánh Hoà có vị trí đaị lý 11o41’53” ÷ 12o52’35” vĩ độ Bắc; 108o40’ ÷ 109o23’24” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên; Phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận; Phía Tây giáp tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng; Phía Đông giáp biển bao gồm 8 đơn vị hành chính là Thành phố Nha Trang, Thành phố Cam Ranh, Thị xã Ninh Hoà, các huyện Vạn Ninh, Khánh Sơn, Khánh Vĩnh, Diên Khánh, Cam Lâm với diện tích 4.731,3 km2, dân số năm 2014 là 1.196.898 người, mật độ 229 người/km2.

Cùng với phần đất liền, Khánh Hòa có thềm lục địa và vùng lãnh hải rộng lớn với trên 200 đảo lớn nhỏ nằm rải rác trên biển, trong đó có quần đảo Trường Sa với vị trí rất quan trọng về an ninh quốc phòng và kinh tế của cả nước. Là tỉnh duy nhất có 3 vịnh biển đẹp là vịnh Nha Trang, vịnh Vân Phong và vịnh Cam Ranh là điều kiện lý tưởng để phát triển du lịch cũng như kinh tế biển của tỉnh, đặc biệt là phát triển cảng biển và khai thác, nuôi trồng thủy hải sản.

Khánh Hòa nằm giữa hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng là trung tâm hai vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, có các trục giao thông quan trọng là quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất chạy qua. Quốc lộ 26 nối Khánh Hòa với Đăk Lăk, quốc lộ 27B đi Ninh Thuận và tuyến tỉnh lộ 2 nối Nha Trang với Đà Lạt đã tạo cho Khánh Hòa nhiều lợi thế để phát triển kinh tế xã hội. Tỉnh Khánh Hòa còn có các cảng biển Nha Trang, Cam Ranh, Ba Ngòi, Hòn Khói và khu kinh tế Vân Phong đang xây dựng, sân bay quốc tế Cam Ranh có thể đón các máy bay Boeing và Airbus tải trọng lớn cất và hạ cánh ...

Với vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Khánh Hòa phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng giao lưu kinh tế xã hội với các tỉnh trong cả nước và quốc tế.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 5

Page 6: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 6

Page 7: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035” là dự án rà soát, điều chỉnh, bổ sung được thực hiện nhằm khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên nước trong điều kiện hiện tại và tương lai phục vụ cho phát triển bền vững bao gồm nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội cũng như phòng tránh thiên tai do nước gây ra như hạn hán, lũ lụt. Quy hoạch một cách hiệu quả sẽ giúp xóa đói, giảm nghèo cũng như hạn chế một cách thấp nhất những thiệt hại do thiên tai mà nhân dân vùng nghiên cứu đang phải chịu đựng hàng năm.

Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) của dự án này là yêu cầu bắt buộc theo quy định pháp luật với các Quy hoạch phát triển ngành. Đây cũng là một cơ chế quan trọng để nâng cao quy mô tổng thể và tính hiệu quả của quá trình lập quy hoạch này. Do đó báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC) là một trong những báo cáo quan trọng trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án.2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT ĐỂ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC2.1. Căn cứ pháp lý

Có rất nhiều các luật, qui định và văn bản dưới luật hiện hành liên quan đến các khía cạnh khác nhau về quản lý và bảo vệ môi trường. Các Luật mới này có những điều khoản yêu cầu bắt buộc đối với các Quy hoạch phát triển các ngành lĩnh vực khác nhau của quốc gia phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược và hướng dẫn thực hiện báo cáo này. Hệ thống luật và qui định cũng tạo thành một khung thống nhất để kế hoạch và hành động phát triển có những ảnh hưởng lớn cần phải tuân thủ để đảm bảo chất lượng môi trường hoặc quản lý tài nguyên thiên nhiên. Đánh giá môi trường chiến lược cho dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035” được tiến hành dựa trên các căn cứ pháp luật chính sau đây:

Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 ngày 14/12/2004 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 do Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 7

Page 8: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

nghĩa Việt Nam ban hành ngày26/11/2003.Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về

Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phú về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) ban hành ngày 17/08/2004.

Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ban hành ngày 11/12/2006.

Quyết định số 1216/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành ngày 5/9/2012.

Quyết định số 1590/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 ban hành ngày 9/10/2009.

Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 ban hành ngày 14/4/2006.

Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường

Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn quốc gia về môi trường (Ban hành kèm theo thông tư này 02 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường);

Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn quốc gia về môi trường (Ban hành kèm theo thông tư này 08 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường);

Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường (Ban hành kèm theo Quyết định này 08 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 8

Page 9: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

trường);Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/07/2008 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường (Ban hành kèm theo Quyết định này 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường).

Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường:

QCVN 38:2011/BTNMT; Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.

QCVN 39:2011/BTNMT; Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng nước dung cho tưới tiêu.

QCVN 05:2009/BTNMT; Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng không khí xung quanh;

QCVN 08:2008/BTNMT ;Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng nước mặt;

QCVN 10:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ.

QCVN 01:2009/BYT ;Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng nước ăn uống;

QCVN 02:2009/BYT ;Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng nước sinh hoạt;

QCVN 19: 2009/BTNMT; Quy chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. 2.2. Thông tin tự tạo lập

- Tài liệu dân sinh kinh tế, xã hội và môi trường được thu thập phục vụ dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035”.

- Báo cáo tổng hợp dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035”.

- Báo cáo khí tượng thủy văn dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035”.

- Báo cáo Tiêu úng, phòng chống lũ “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035”.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 9

Page 10: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

3. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC3.1. Phương pháp đánh giá môi trường chiến lược

Từ mục tiêu của ĐMC, phương pháp luận lựa chọn cho ĐMC là quá trình đánh giá dựa trên sự lồng ghép giữa hai quá trình (đánh giá các tác động môi trường và đề xuất quy hoạch) và sự tác động qua lại với nhau.

Các phương pháp đánh giá được lựa chọn bao gồm:Phân tích xu hướng và ngoại suy:

Dựa vào thực tế tiến hành ĐMC và Dự thảo hướng dẫn chung về ĐMC của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ĐMC của dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035” sử dụng việc phân tích xu hướng như là Công cụ phân tích chính. Phân tích xu hướng là hợp phần quan trọng nhất của mọi sự đánh giá chiến lược. Trong bối cảnh các yêu cầu cụ thể về ĐMC ở Việt Nam, sự phân tích này có thể được xác định như là phân tích các thay đổi cùng với thời gian trong các vấn đề chính về môi trường, xã hội và kinh tế.

Phân tích xu hướng trong ĐMC này tập trung vào các vấn đề chính đã được xác định và lựa chọn bởi các chuyên gia thực hiện dựa trên kết quả thảo luận và tham vấn tại hội thảo và tham vấn các địa phương.

Phương pháp liệt kê:Đây là phương pháp nhằm nhận dạng các quá trình tích lũy tiềm tàng và

đưa ra danh sách các hậu quả chung hay những tác động có khả năng xảy ra và quan hệ giữa các hoạt động phát triển với các thành phần môi trường. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình xác định các vấn đề và xác định các tác động chính.

Phương pháp thu thập ý kiến đánh giá của các chuyên gia: Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: đây là một phương pháp tận dụng

được các kinh nghiệm của các chuyên gia trong các lĩnh vực. Phương pháp dựa trên việc đóng góp thông tin kỹ thuật từ các thành viên của nhóm chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn khác nhau nhằm đạt hiệu quả đánh giá cao nhất. Ý kiến của chuyên gia được coi là một phương pháp có hiệu quả trong đánh giá tác động trực tiếp, gián tiếp, tích lũy và các tác động tương hỗ. Phương pháp này được sử dụng chung trong các bước của ĐMC.3.2. Phương pháp khác

Đánh giá định tính được sử dụng đối với các chỉ số không thể lượng hóa được như các xu hướng chính, các động lực của chúng, quy mô lãnh thổ và các mối quan tâm chính trong quy hoạch.

Phương pháp lượng hóa các tác động được áp dụng cho các chỉ số có thể để đánh giá và lồng ghép chi phí và lợi ích tổng thể về môi trường và xã hội vào chi

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 10

Page 11: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

phí đầu tư cho các phương án quy hoạch theo hướng chi phí tối thiểu và tối ưu hóa hệ thống đề xuất.

Phương pháp kế thừa Thu thập các số liệu, tư liệu đã có; kế thừa kết quả đo đạc từ số liệu thu thập được từ báo cáo hiện trạng môi trường, và các báo cáo điều tra, giám sát chất lượng nước liên quan đến vùng nghiên cứu. 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐMC

Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) là một chuyên đề của dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035”. Mối liên kết giữa quá trình lập ĐMC với quá trình lập quy hoạch được mô tả như sau:

- Nhóm chuyên gia ĐMC căn cứ vào các số liệu thực trạng về môi trường và các phương án đề xuất trong quy hoạch để đánh giá, dự báo những tác động môi trường có thể xẩy ra đối với môi trường xung quanh bao gồm môi trường đất, nước, không khí, sinh vật cũng như đời sống nhân dân vùng nghiên cứu.

- Kiến nghị với nhóm lập các phương án quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng nghiên cứu để lựa chọn phương án tốt nhất (phương án chọn) về mặt môi trường đồng thời đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật.

- Đưa ra các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của các phương án chọn nhằm khai thác tối đa các tiềm năng đất đai, nguồn nước, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo phương thức đa canh tác, phát triển kinh tế - xã hội mà không gây ảnh hưởng suy thoái môi trường vùng nghiên cứu.

Tóm tắt trình tự quá trình thực hiệnTrên cơ sở các quy định của luật bảo vệ môi trường năm 2005, Nghị định

số 29/2011/NĐ-CP của Chính Phủ, Thông tư 26/2011/TT-BTNMT, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035” được thực hiện theo các bước sau:

- Thu thập các tài liệu có liên quan về môi trường sinh thái, địa chất thuỷ văn, khí tượng, dân cư, kinh tế xã hội… của toàn khu vực thực hiện dự án.

- Nghiên cứu các tài liệu về môi trường sinh thái, địa chất thuỷ văn, khí tượng, dân cư, kinh tế xã hội… của toàn khu vực thực hiện dự án.

- Nghiên cứu các phương án quy hoạch, gắn với các tài liệu về các hạng mục công trình xây dựng mà các phương án đề xuất.

-Nghiên cứu dự báo các tác động môi trường của các phương án quy hoạch đề xuất.

- Kiến nghị các phương pháp tốt nhất về mặt môi trường và đảm bảo về mặt kỹ thuật và kinh tế.

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu, các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường cho các phương án chọn.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 11

Page 12: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

- Nghiên cứu phương hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường.

- Xây dựng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược cho dự án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035”

Quá trình thực hiện ĐMC được tiến hành song song cùng với quá trình thực hiện quy hoạch, mọi hoạt động thực hiện quy hoạch sẽ tương ứng có một hoạt động thực hiện ĐMC. Chi tiết quá trình lồng ghép việc thực hiện ĐMC và thực hiện quy hoạch được trình bày trong sơ đồ dưới đây.

Hình 2. Sơ đồ quá trình lồng ghép ĐMC vào việc lập Quy hoạch4. MÔ TẢ TÓM TẮT QUY HOẠCH4.1. Tên của quy hoạch

Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015 – 2025 và định hướng đến năm 2035.4.2. Cơ quan Tư vấn thực hiện quy hoạch

Viện Quy hoạch Thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.Địa chỉ: số 162A Trần Quang Khải – Quận Hoàn Kiếm – TP. Hà Nội.

4.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch4.3.1. Mục tiêu của quy hoạch:

Rà soát đánh giá hiện trạng thủy lợi, bổ sung giải pháp cấp nước cho các ngành kinh tế, dân sinh, phục vụ các mục tiêu của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, đảm bảo tiêu thoát nước,

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 12

Page 13: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

chống ngập úng, bảo vệ môi trường; thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Trong đó chú ý đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 25/08/2008; xây dựng quy hoạch cấp nước, quy hoạch tiêu thoát nước và phòng chống lũ; luận chứng các giải pháp, công trình ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện.4.3.2. Nhiệm vụ của quy hoạch:

a. Về cấp nước- Rà soát, đánh giá hiện trạng công trình hồ chứa, đập dâng, trạm bơm,

kênh mương..., tình trạng hạn hán thiếu nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, điều chỉnh nhiệm vụ các hồ chứa nước lớn đã có cho phù hợp với nhu cầu cấp nước hiện tại và trong tương lai; đề xuất các giải pháp nâng cấp, sửa chữa, kiên cố đảm bảo an toàn hồ chứa và nâng cao hiệu quả khai thác công trình.

- Đánh giá các nguyên nhân hạn hán, lũ lụt (kế hoạch gieo trồng, khả năng nguồn nước, vận hành công trình, biến đổi khí hậu…)

- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp cấp nước tưới cho trên diện tích 92.682 ha đất canh tác, cấp đủ nước cho chăn nuôi trâu bò, lợn và gia cầm... theo tiêu chuẩn. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo tiêu chuẩn cấp nước hiện hành cho cây trồng với tần suất từ 85%.

- Nghiên cứu, đánh giá khả năng áp dụng giải pháp phối hợp hệ thống công trình thủy lợi liên hoàn nhằm nâng cao mức cấp nước, phòng chống hạn hán, thiên tai.

- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch các công trình thủy lợi dự kiến phục vụ cấp nước theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội, có xét đến điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Đề xuất giải pháp thủy lợi gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa, xây dựng nông thôn mới, chương trình an toàn hồ đập đảm bảo tưới, tiêu nước chủ động phục vụ phát triển vùng cây ăn quả, chăn nuôi giá trị kinh tế cao, nghiên cứu diện tích 5.386 ha nuôi trồng thuỷ sản hiện có và đề xuất giải pháp cấp, thoát nước cho các khu nuôi trồng tập trung có hiệu quả cao.

- Nghiên cứu triển khai ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước tự động nâng cao hiệu quả kinh tế, gia tăng khả năng cấp nước.

- Đề xuất giải pháp tạo nguồn, cấp nước sinh hoạt và công nghiệp với mức đảm bảo 90% ÷ 95%:

+ Đề xuất giải pháp cấp nước cho các khu công nghiệp: Khu công nghiệp Suối Dầu; Ninh Thủy; Vạn Ninh; Bắc Cam Ranh; Nam Cam Ranh; Các khu công nghiệp nhỏ và vừa như Đăk Lộc, Diên Phú...

+ Cấp nước tạo nguồn cho dân sinh: Thành phố Nha Trang, thành phố Cam

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 13

Page 14: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Ranh, thị xã Ninh Hoà, các thị trấn Vạn Giã, Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Tô Hạp (Khánh Sơn).

b. Về tiêu thoát nước và phòng chống lũ- Đánh giá hiện trạng tiêu úng và phòng chống lũ lụt trên địa bàn tỉnh

Khánh Hòa.- Đề xuất giải pháp tiêu thoát nước: Đường tiêu, hệ thống công trình tiêu,

mức đảm bảo tiêu theo mô hình mưa tiêu thiết kế, mực nước tiêu thiết kế…ở các vùng dân cư, cho sản xuất nông nghiệp vụ Hè Thu và đầu vụ Đông Xuân đối với các vùng trũng của tỉnh (hạ lưu sông Cái Ninh Hòa, hạ du sông Cái Nha Trang, Cam ranh, Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh). Đặc biệt, đề xuất giải pháp tiêu úng cho khu vực chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang cây trồng cạn và nuôi trồng thủy sản.

- Điều chỉnh bổ sung các giải pháp nhằm phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại do lũ gây ra vùng dân cư hạ du các lưu vực sông Cái Ninh Hòa; sông Cái Nha Trang, đảm bảo sản xuất vụ Hè Thu và Đông Xuân với tần suất 5 ÷ 10% lũ bảo vệ sản xuất. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tác động của phát triển kinh tế xã hội tới lũ lụt vùng hạ du và kiến nghị giải pháp khắc khục.

- Đánh giá tình trạng mưa bão, lũ lụt và thiên tai xảy ra hàng năm, phân tích, tính toán, đề xuất phương án và các giải pháp phòng chống lũ thích hợp.

c. Về duy trì môi trường sinh thái hạ du và bảo vệ nguồn nước- Nghiên cứu hiện trạng và dự báo nguy cơ cạn kiệt nguồn nước, đánh giá,

phân tích, tính toán và đề xuất biện pháp duy trì môi trường sinh thái hạ du và bảo vệ nguồn nước.

d. Về thủy điệnRà soát, cập nhật quy hoạch thủy điện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nhằm

khai thác hợp lý bền vững nguồn nước.đ. Các nhiệm vụ khácĐánh giá tác động môi trường của việc thực hiện rà soát quy hoạch thủy lợi

và đề xuất biện pháp giảm thiểu.- Các phương án quy hoạch đề xuất:

4.4. Phương án quy hoạch 4.4.1. Quy hoạch cấp nước

Trên cơ sở các nguyên tắc phân vùng cấp nước toàn vùng nghiên cứu được phân thành 5 vùng sau: Vùng Vạn Ninh, Vùng lưu vực Sông Cái Ninh Hoà, Vùng lưu vực Sông Cái Nha Trang, Vùng Cam Ranh, Vùng Tô Hạp

Bao gồm toàn bộ huyện Khánh Sơn tỉnh Khánh Hòa.Bảng 1.1. DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN, DÂN SỐ VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ CÁC

VÙNG

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 14

Page 15: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

TT Tên vùng DT tự nhiên(ha)

Dân số năm 2014

Dân số Nam Nữ Thành thị

Nông thôn

TOÀN TỈNH 472.130 1.196.898 591.810 605.088 536.148 660.750

I VÙNG VẠN NINH 51.173 119.070 59.225 59.845 19.540 99.530

1 TV. Bắc Vạn Ninh 14.101 40.795 20.291 20.504 0 40.795

2 TV. Nam Vạn Ninh 24.115 72.188 35.906 36.282 19.540 52.648

3 TV. Đảo 12.957 6.087 3.028 3.059 0 6.087

II Vùng lưu vực sông Cái Ninh Hòa 124.788 249.140 123.136 126.004 75.387 173.753

1 TV. Thượng sông Cái Ninh Hòa 41.731 29.124 14.390 14.734 0 29.124

2 TV. Tưới Đá Bàn 34.150 74.161 36.680 37.481 0 74.161

3 TV. Nam Ninh Hòa 23.913 95.616 47.243 48.373 48.408 47.208

4 TV. Bán đảo ven biển 18.889 41.533 20.521 21.012 26.979 14.554

5 TV sông Rọ Tượng 6.104 8.706 4.302 4.404 0 8.706

III Vùng lưu vực sông Cái Nha Trang 193.615 594.824 293.145 301.679 332.572 262.252

1 TV. Thượng sông Cái Nha Trang 116.714 36.145 18.021 18.124 4.200 31.945

2 TV Bắc sông Cái Nha Trang 27.277 127.112 63.701 64.306 57.567 68.559

3 TV. Nam sông Cái Nha Trang 49.623 431.567 211.423 219.249 270.805 161.748

IV Vùng Cam Ranh 69.704 211.034 104.839 106.195 104.230 106.804

1 TV. Bắc Cam Ranh 41.892 118.953 59.108 59.846 49.156 69.797

2 TV Nam Cam Ranh 27.812 92.081 45.731 46.350 55.074 37.007

V Vùng Tô Hạp 33.853 22.830 11.465 11.365 4.419 18.411

Nguồn: Tổng hợp từ NGTK các huyện năm 20144.4.1.1. Cấp nước đô thị

- Khu vực Thị trấn Vạn Giã: Từ nhà máy nước đặt tại xã Vạn Phú sử dụng nguồn nước từ đập Vĩnh Huề với công suất 4.000 m3/ngày đêm; xây dựng nhà máy nước Tu Bông với công suất 6.000 m3/ngày-đêm, giai đoạn 1 cấp 2.000 m3/ngày-đêm. Giai đoạn tới năm 2035 các vùng đô thị, du lịch, dân cư sẽ lấy nước từ hồ Đồng Điền theo giải pháp cấp nước Khu kinh tế Vân Phong.

- Khu vực Trung tâm đô thị Thị xã Ninh Hoà: Cấp nước từ 02 nhà máy nước là Ninh Sơn là 6.000 m3/ngày đêm và Ninh Đông 6.000 m3/ngày đêm nguồn nước lấy từ hồ Đá Bàn.

- Đối với khu vực Nha Trang và phụ cận: Sử dụng nước qua hệ thống cấp nước sạch của Thành phố Nha Trang thông qua Nhà máy nước Võ Cạnh và Xuân Phong sử dụng nguồn nước sông Cái Nha Trang. Sử dụng nước từ nhà máy nước Suối Dầu đang triển khai thi công với công suất giai đoạn 1 là 30.000 m3/ngày đêm; giai đoạn 2 tăng lên 50.000 m3/ngày đêm sử dụng nguồn nước hồ Suối Dầu, chiều dài tuyến ống 2,44 km từ nhà máy về trạm xử lý, 20km đường ống dẫn về TP Nha Trang. Giải pháp từ nay tới 2035 tiếp tục cấp nước từ nhà

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 15

Page 16: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

máy nước Võ Cạnh công suất 98.000 m3/ngày-đêm; xây dựng mới nhà máy nước Sơn Thạnh (nguồn nước hồ Sông Chò) công suất 50.000 m3/ngày đêm; xây dựng hồ chứa nước Đất Lành trên địa bàn xã Phước Đồng TP Nha Trang đảm bảo cấp 14.500 m3/ngày đêm tương ứng khoảng 42.000 dân.

- Thành phố Cam Ranh: Hiện đang sử dụng nước từ nhà máy nước Cam Ranh với công suất 16.000 m3/ngày đêm, đáp ứng 80% dân số 9 phường của TP Cam Ranh, 40% dân các xã nông thôn. Dự kiến từ nay đến năm 2025 sẽ nâng công suất nhà máy lên 35.000 m3/ngày đêm, nguồn nước từ hồ Tà Rục. Khu vực xã Cam Thịnh Đông sử dụng nguồn nước từ hồ Sông Cạn thiết kế 11.600 người, xã Cam Lập sử dụng nước từ hồ chứa Suối Nước Ngọt với công suất 2.600 người và 5.760 m3/ngày đêm cấp nước du lịch.

- Huyện Cam Lâm và khu du lịch Bãi Dài tại Bắc bán đảo Cam Ranh: sử dụng nước từ Nhà máy nước cấp nước huyện Cam Lâm công suất hiện tại 24.000 m3/ngày đêm sử dụng nguồn nước từ hồ chứa nước Cam Ranh; Theo Quy hoạch chung xây dựng khu vực Vịnh Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025 dự kiến nhu cầu sử dụng nước 84.000 m3/ngày đêm, do vậy hai nguồn nước hồ Tà Rục và hồ Cam Ranh sẽ không đủ đáp ứng, dự kiến phải tiếp nước từ hồ Suối Dầu về cấp cho vùng này với công suất 30.000 m3/ngày đêm.

- Thị trấn Tô Hạp: Dự kiến lấy nước từ hồ Tà Lương và hồ Sơn Trung với công suất 1.500 m3/ngày đêm. 4.4.1.2. Cấp nước nông thôn

- Giếng khoan hoặc giếng đào: Giếng đào ở độ sâu từ 6 ÷12 m thường có nước quanh năm, chất lượng nước tốt hợp vệ sinh theo đúng tiêu chuẩn nước sạch của Nhà nước, mỗi giếng có thể cung cấp nước cho 2÷3 hộ dân.

- Lợi dụng độ cao xây dựng các điểm lấy nước tự chảy bằng việc xây dựng đập ngăn dùng đường ống nhựa hoặc thép dẫn về cho các điểm dân cư, hoặc bơm từ các sông lên tháp rồi dùng ống dẫn về các điểm dân cư.

- Bơm nước từ các hồ thủy lợi, sông, suối lớn, kênh dẫn của công trình thủy lợi... lên khu xử lý, sau đó dẫn qua bể chứa tại vị trí cao, đài chứa nước và tự chảy về các hộ sử dụng nước.4.4.1.3. Cấp nước cho các khu du lịch tập trung

- Các khu du lịch phía Bắc tỉnh Khánh Hòa nằm trong Khu kinh tế Vân Phong thuộc địa bàn Thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh (Dốc Lết, Đại Lãnh, Vạn Giã...) sử dụng nguồn nước cấp cho khu kinh tế Vân Phong.

- Đối với khu vực Cam Ranh và phụ cận: + Trung tâm du lịch Bãi Dài Bắc bán đảo Cam Ranh (Cam Hải Đông) và

khu du lịch sinh thái biển (Cam Nghĩa): Sử dụng nước của nhà máy nước Cam Lâm lấy từ nguồn nước hồ Cam Ranh, hồ Suối Dầu.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 16

Page 17: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

- Khu du lịch sinh thái biển - núi (Cam Lập): hồ Suối Cạn: 15.000 m3/ngày đêm; 11.600 người; hồ Suối Nước Ngọt cấp cho 2.600 người, 5.760 m3/ngày đêm hoạt động du lịch xã Cam Lập.4.4.1.3. Cấp nước cho công nghiệp

a. Vùng Vạn NinhKhu Kinh tế Vân Phong tổng nhu cầu nước là 184.500 m3/ngày đêm dự

kiến giải pháp cấp nước như sau:- Dự kiến sử dụng nguồn nước của hồ Hoa Sơn cấp 36.000 m3/ngày đêm . - Hồ Đồng Điền cấp 150.000 m3/ngày đêm.- Hồ Tiên Du cấp 20.000 m3/ngày đêm - Khu vực Xuân Sơn lấy nước từ hồ Đá Đen khoảng 950 m3/ngày đêm.b. Vùng Sông Cái Ninh Hoà- Nhà máy đóng tàu Huyndai - Vinashin, nhà máy xi măng Hòn Khói hiện

do hồ Hòn Khói cấp với công suất 18.000 m3/ngày đêm. Theo thiêt kế Hồ Hòn Khói thực hiện 2 giai đoạn: giai đoạn 1 với dung tích hiện nay 1,19 triệu m3, giai đoạn 2 sẽ nâng cấp lên 2,36 triệu m3 . Nguồn kinh phí nâng cấp, mở rộng và thời gian thực hiện công trình do nhà máy tự sắp xếp, bố trí.

- Khu công nghiệp Ninh Thủy: Cấp cho khu công nghiệp và khu dân cư trong khu công nghiệp: 20.000 m3/ngày đêm. Nguồn từ Hồ Tiên Du.

- Cụm công nghiệp Ninh Xuân: sử dụng nguồn nước từ hồ Suối Trầu sau khi nâng cấp sẽ cấp cho sinh hoạt, công nghiệp công suất 10.000m3/ngđ.

c. Vùng Sông Cái Nha Trang- Khu công nghiệp Suối Dầu: sử dụng nước từ hồ chứa nước Suối Dầu.- Cụm công nghiệp Đắc Lộc: Sử dụng nước từ hồ chứa nước Đắc Lộc.- Cụm công nghiệp nhỏ Diên Phú: Nguồn từ sông Cái Nha Trang.- Cụm công nghiệp Sông Cầu: sử dụng nguồn nước từ sông Cái Nha Trang.- Cụm công nghiệp Trảng É xã Suối Cát: sử dụng nước từ hồ chứa nước

Suối Dầu; CCN Tân Lập sử dụng nước từ kênh chính Nam hồ Cam Ranh.d. Vùng Cam Ranh- Khu công nghiệp Nam Cam Ranh tại xã Cam Thịnh Đông với diện tích

quy hoạch 350 ha: Dự kiến sử dụng nguồn nước từ hồ Sông Cạn với lượng nước cấp 15.000 m3/ngày đêm.

- Các cơ sở công nghiệp nhỏ của Thành phố Cam Ranh được lấy từ nguồn nước ngầm hoặc hệ thống cấp nước sinh hoạt Thành phố Cam Ranh.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 17

Page 18: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

e. Vùng Tô Hạp- Cụm công nghiệp Sơn Bình với diện tích 18 ha: Dự kiến sử dụng nguồn

nước từ hồ Sơn Lâm với lượng nước cấp 1.000 m3/ngày đêm.4.4.1.4. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước nông nghiệp và thủy sản4.4.1.4.1. Vùng Vạn Ninh

Vùng Vạn Ninh nằm phía Bắc tỉnh Khánh Hoà có tổng diện tích tự nhiên là 511,7 km2, dân số năm 2014 khoảng 119.070 người. Tính đến nay toàn vùng có 11 công trình thủy lợi trong đó có 6 hồ chứa và 5 đập dâng với tổng diện tích tưới thiết kế là 3.815 ha, lúa 3.055 ha, màu và cây công nghiệp là 760 ha. Diện tích tưới thực tế là 2.606,8 ha lúa. Vùng Vạn Ninh phân thành các tiểu vùng như sau:

a. Tiểu vùng Bắc Vạn Ninhi. Sửa chữa, nâng cấp các công trình đã có và kiên cố hoá kênh mương:- Sửa chữa toàn bộ đập đầu mối, hệ thống kênh mương đập Hải Triều xã

Vạn Long đảm bảo tưới 92 ha lúa 2 vụ; bồi đắp đập đất, chống thấm thân đập hồ Suối Lớn xã Vạn Thọ đảm bảo an toàn hồ đập, tưới 120ha; bồi đắp đập đất, gia cố cứng đỉnh và mái đập, nạo vét lòng hồ Cây Bứa xã Vạn Khánh.

ii. Xây dựng các công trình mới: - Dự án giao thông Hầm Đèo Cả đúng vị trí quy hoạch hồ chứa Đại Lãnh

nên loại bỏ công trình này ra khỏi quy hoạch. Giải pháp cấp nước cho xã Đại Lãnh là dẫn nước bằng đường ống từ hệ thống cấp hồ Hoa Sơn theo đường ven biển tổng chiều dài khoảng 6,5 km cấp cho khoảng 12.842 dân vào năm 2035.

- Đề xuất đầu tư xây dựng hệ thống kênh sử dụng nước từ hệ thống kênh Nam hồ Hoa Sơn cấp cho 105 ha lúa và màu của xã Vạn Khánh với chiều dài 3.860 m, trong đó Kênh N19 dài 1.000m, kênh N21 dài 1.060 m, kênh N2 dài 500m, trạm bơm chuyền và 1.300 m kênh.

- Khi xây dựng hồ Đồng Điền kiến nghị xây dựng bổ sung 01 tuyến kênh nhánh từ kênh chính Bắc của hồ để tưới cho 100 ha lúa xã Vạn Bình, Vạn Thắng.

Như vậy toàn tiểu vùng tưới được 806 ha, trong đó: Lúa: 641 ha; Màu và cây lâu năm: 165 ha đáp ứng tưới 69% diện tích đất canh tác yêu cầu tưới.

b. Tiểu vùng Nam Vạn NinhTiểu vùng Nam Vạn Ninh bao gồm các xã: Vạn Bình, Vạn Phú, Vạn

Lương, Xuân Sơn, Vạn Thắng và Thị trấn Vạn Giã với tổng diện tích đất tự nhiên là 24.111,5 ha, bố trí diện tích đất trồng trọt đến 2035 là 4.157ha. Hiện tại trong vùng đã xây dựng được 6 công trình các loại trong đó có 2 hồ chứa và 4 đập dâng với diện tích tưới thiết kế là 2.200 ha thực tế tưới được 1.907 ha lúa.

i. Sửa chữa, nâng cấp các công trình đã có và kiên cố hoá kênh mương

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 18

Page 19: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

- Lát đá mái thượng lưu, trồng cỏ gia cố mái hạ lưu, kiên cố đỉnh đập, sửa chữa tường bên, cửa vào tràn xả lũ, tiêu và nạo vét lòng hồ Suối Luồng xã Vạn Thắng đảm bảo tưới cho 160 ha; sửa chữa đập dâng, kiên cố kênh đập Phú Hội xã Vạn Thắng phục vụ tưới 200ha lúa; nâng cấp hệ thống kênh đập Đồng Dưới với chiều dài 1.802 m tưới cho 350 ha lúa của xã Vạn Bình.

ii. Xây dựng các công trình mới- Xây dựng mới hồ Đồng Điền có diện tích lưu vực 123,1 km2 với dung

tích trữ 95,05x106 m3 bổ sung nước xuống đập Vĩnh Huề và kết hợp với đập Đồng Dưới tưới cho 2.019 ha, cấp nước công nghiệp sinh hoạt cho Khu kinh tế Vân Phong giai đoạn 1 là 90.000 m3/ngày đêm, giai đoạn 2 là 150.000 m3/ngđ.

- Loại hồ Tân Dân ra khỏi quy hoạch lần này do diện tích lưu vực 0,37 km 2

nên hiệu quả nguồn nước không đáng kể.Sau quy hoạch toàn tiểu vùng tưới được 2.597 ha, trong đó: Lúa 2.317 ha;

Màu và cây công nghiệp 280 ha, đáp ứng được 62% diện tích cây trồng cần tưới.Như vậy với các giải pháp đề xuất tổng diện tích được tưới vùng Vạn Ninh

là 3.403 ha gồm 2.958 ha lúa và 445 ha màu, cây công nghiệp; đáp ứng được 63% diện tích yêu cầu tưới.4.4.1.4.2. Vùng Ninh Hoà

Vùng Ninh Hoà bao gồm toàn bộ đất đai của huyện Ninh Hoà và một phần của huyện Vạn Ninh với tổng diện tích tự nhiên là 1.247,9 km2, dân số năm 2014 là 249.140 người. Vùng này được phân thành 05 tiểu vùng, giải pháp thủy lợi cho từng tiểu vùng như sau:

a. Tiểu vùng Thượng Sông Cái Ninh Hoài. Nâng cấp, sửa chữa các công trình đã có- Nâng cấp hồ Suối Sim xã Ninh Tây, xây dựng lại toàn bộ hệ thống kênh

mương với tổng chiều dài khoảng 6.000 m, nạo vét lòng hồ đảm bảo phục vụ tưới cho 200 ha mía xã Ninh Tây; nâng cấp đập dâng Buôn Tương, sửa chữa hệ thống kênh dài khoảng 2.500 m, đảm bảo tưới 15 ha lúa.

ii. Xây dựng mới các công trình - Tiếp tục xây dựng mới hệ thống kênh nhánh tưới sau thủy điện Ea Krông

Rou kết hợp mỗi hộ canh tác cần đào các ao chứa quy mô khoảng 100 m 3 có thể gia cố bê tông hoặc trải bạt chống thấm để trữ nước từ kênh dẫn và dùng các hệ thống tưới phun tự động phun tưới cho cây mía.

- Tiếp tục đề xuất xây dựng Hồ Ea Chư Chay trên suối Ea Chư Chay với Flv

= 12,6 km2, Whồ = 2,16x106 m3 bổ sung nước cho đập Buôn Tương và tưới 400ha diện tích đất canh tác thuộc xã Ninh Tây.

- Tiếp tục đề xuất xây dựng hồ Sông Đá trên sông Đá tại vị trí có Flv = 35,8 km2 để tưới trực tiếp cho 860 ha lúa và màu và tiếp nước cho đập Cùng.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 19

Page 20: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

- Xây dựng hồ Buôn Đung trên suối Bong có Flv = 34,7 km2 tưới cho 1.650 ha gồm 50 ha lúa và 1.600 ha màu và mía thuộc xã Ninh Xuân và Ninh Sim.

Như vậy tổng năng lực tưới tiểu vùng Thượng sông Cái là 6.969 ha gồm: Lúa: 1.069 ha, Màu và cây công nghiệp: 5.900ha đáp ứng 70% diện tích cây trồng yêu cầu tưới. Diện tích còn lại khoảng 3.021 ha chủ yếu là cây lâu năm và màu một vụ nằm rải rác ở vùng cao không tưới được kiến nghị trồng 1 vụ.

b. Tiểu vùng tưới Đá Bàn i. Tu sửa, nâng cấp và kiên cố hoá kênh mương công trình đã cóĐầu tư nâng cấp 964 m kênh chung, kênh chính Đông dài 3.518 m, kênh

chính Tây dài 7.337 m, kênh cấp I dài 25.337 m, kênh N4T hồ chứa nước Đá Bàn.

- Kiên cố hệ thống kênh đập Hòa Huỳnh – Bốn Tổng – Buy Ruột Ngựa đảm bảo tưới tiêu cho 600 ha đất nông nghiệp của 5 xã phường thuộc Thị xã Ninh Hòa. Kênh Bốn Tổng dài 13.534 m, (1,7x1,3m), kênh Hòa Huỳnh dài 2.615 m (0,8x1,0m), kênh Buy Ruột ngựa dài 3.733m (1,0x1,0m). Ngoài ra cần kiên cố một số đoạn kênh N1A Bắc – Nam đập dâng Đá Trắng thị xã Ninh Hòa.

ii. Xây dựng các hồ chưa nho- Tiếp tục đề xuất xây dựng hồ Núi Vung tại xã Ninh An có Flv: 6,6 km2

đảm bảoo tưới cho 350 ha vùng cao trên kênh chính Tây Đá Bàn.Tổng cộng Sau quy hoạch tiểu vùng Đá Bàn tưới được 4.685 ha, trong đó:

Lúa: 3.939 ha, Màu và cây công nghiệp: 749 ha, đảm bảo tưới 57% diện tích đất trồng trọt yêu cầu tưới từ công trình thủy lợi.

c. Tiểu vùng Nam Ninh Hoà i. Nâng cấp kiên cố hoá hệ thống kênh- Nâng cấp hồ chứa nước Suối Trầu xã Ninh Xuân: Nâng cao trình

MNDBT từ +22,5 lên +25 m để trữ 17,72 triệu m3, đảm bảo tưới cho 835 ha lúa 2 vụ, cấp nước sinh hoạt 30.000 m3/ngày đêm.

- Nạo vét lòng hồ, sửa chữa đầu mối hồ Bến Ghe xã Ninh Quang đảm bảo trữ 0,6 triệu m3 tưới cho 30 ha lúa; hồ Sở Quan xã Ninh Lộc phục vụ tưới cho 50 ha lúa 2 vụ; kiên cố kênh đập dâng Chị Trừ (kênh Văn Định) đảm bảo tưới tiêu cho 150 ha lúa của Phường Ninh Giang và xã Ninh Phú với chiều dài 828 m; nâng cấp, kiên cố hệ thống kênh đập dâng Sông Cái.

ii. Xây dựng các công trình mới- Xây dựng mới hồ Chà Rang xã Ninh Hưng dung tích hồ W0 = 3,30 x 106

m3 đảm bảo cấp nước ngọt cho 150 ha nuôi trồng thủy sản vùng Ninh Lộc.- Xây dựng tuyến đường hầm dẫn nước từ hồ Sông Chò 1 huyện Khánh

Vĩnh sang sông Cái Ninh Hòa tại xã Ninh Tân - Thị xã Ninh Hòa để tưới cho khoảng 2.500 ha vùng thượng lưu đập Đồng Tròn và hồ Suối Trầu.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 20

Page 21: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

- Tiếp tục đề xuất xây dựng hồ Sông Dung trên suối Bà Cường thuộc xã Ninh Tây phục vụ tưới cho 820ha; hồ Suối Luỹ cấp nước tưới cho 250 ha đất canh tác thuộc xã Ninh Tân.

Sau quy hoạch tổng diện tích tưới vùng Nam Sông Cái Ninh Hoà là 5.243ha, trong đó: Lúa: 2.833 ha; Màu và cây công nghiệp: 2.410 ha đáp ứng được 60% diện tích đất sản xuất nông nghiệp yêu cầu tưới.

d. Tiểu vùng bán đảo ven biển- Xây dựng đường ống dẫn nước từ hồ Tiên Du sang tiếp nước đập Ninh

Tịnh với chiều dài khoảng 2km để tưới cho khoảng 150 ha đất canh tác, trong đó tỏi giá trị kinh tế cao lên tới 100 ha và cấp nước sinh hoạt cho xã Ninh Phước.

- Xây dựng hồ Ông Quai xã Ninh Thủy cấp nước cho khu dân cư Ninh Thủy, Ninh Long dung tích trữ 0,4 x 106 m3, cấp 1.500 m3/ngđ.

- Xây dựng hồ chứa nước Ninh Vân cấp nước sinh hoạt cho khoảng 2.000 nhân khẩu, 20 ha đất nông nghiệp, 75 ha nuôi tôm giống xã đảo Ninh Vân.

Sau quy hoạch tổng diện tích tưới tiểu vùng bán đảo ven biển là 383 ha, trong đó: Lúa 303 ha; Màu và cây công nghiệp: 80 ha đảm bảo 33% nhu cầu cấp nước tưới của tiểu vùng. Vùng ven biển diện tích cây trồng nằm phân tán, tại vị trí cao nên, nguồn nước ngọt khan hiếm nên khả năng đáp ứng tưới hạn chế.

e. Tiểu vùng Sông Ro Tượng- Tiếp tục đề xuất xây dựng mới hồ Ba Hồ có Wtrữ: 5,13.106 m3 cấp bổ sung

nước cho đập Hàm Rồng đảm bảo cấp nước tưới diện tích 278 ha và đủ nguồn nước pha loãng 200 ha nuôi trồng thủy sản thuộc xã Ninh Ích.

Sau quy hoạch tổng diện tích tưới tiểu sông Rọ Tượng là 278 ha, trong đó: Lúa: 178 ha; Màu và cây công nghiệp: 100 ha, đạt 75% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới từ công trình thủy lợi.

Như vậy tổng năng lực tưới của các công trình trong vùng Sông Cái Ninh Hoà là 17.559 ha, trong đó bao gồm 8.322 ha lúa, 9.237 ha màu, cây ăn quả và cây công nghiệp được tưới, đảm bảo tưới 62% diện tích yêu cầu tưới.4.4.1.4.3. Vùng Sông Cái Nha Trang

a. Tiểu vùng Thượng Sông Cái Nha Trangi. Khu vực thượng sông Cái: - Nâng cấp, sửa chữa đập dâng Đá Răm tưới ổn định 12 ha; kiên cố kênh

mương đập Công Dinh hiện trạng kết hợp xây dựng hồ chứa nước Công Dinh cấp nước tưới cho 100 ha.

- Xây dựng trạm bơm Suối Cát tưới 60 ha màu thôn Suối Cát xã Khánh Thượng.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 21

Page 22: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

+ Khu vực xã Giang Ly, Sơn Thái, Liên Sang và Cầu Bà: Gia cố mái đập đất và mở rộng kênh mương hồ Bàu Sang, kiên cố kênh đập Suối Tre, đập Bến Lội đảm bảo tưới 36ha.

+ Khu lưu vực sông Giang, sông Khế gồm các xã Khánh Trung, Khánh Nam, Khánh Thành: Nâng cấp, sửa chữa 02 đập dâng Suối Cá, Suối Lách xã Khánh Trung, đập Ma Lý thượng; xây dựng mới 02 công trình: Hồ chứa A Xay để tưới 90 ha và Trạm bơm sông Giang đảm bảo tưới 260 ha màu, cây lâu năm.

ii. Khu vực Trung lưu sông Chò- Sửa chữa đập dâng Cà Thêu xã Khánh Hiệp đảm bảo tưới cho 50 ha lúa.

Mở rộng và kiên cố hóa 2km kênh đập Suối Tôm xã Khánh Đông đảm bảo tưới 60 ha lúa và màu.

- Tiếp tục đề xuất xây dựng mới hồ chứa Đa mục tiêu hồ Sông Chò 1 có Wtb: 99,4x106 m3 và Whd: 96,1x106 m3; MNDBT: + 165,8 m, MNC: +134,1 m. Nhiệm vụ chính của hồ như sau:

+ Cấp nước tưới cho 2.500 ha đất canh tác gồm 600 ha lúa 2 vụ và 1.900 ha màu và cây hàng năm khác; Chuyển nước từ hồ Sông Chò 1 sang tưới cho 2.500 ha lúa + màu tiểu vùng Nam Ninh Hòa.

+ Phát điện với công suất lắp máy 7 MW.+ Cấp bổ sung nguồn nước 50.000 m3/ngày đêm cho cấp nước sinh hoạt.+ Cấp bổ sung 2,5÷4 m3/s trong 8 tháng mùa kiệt để đảm bảo điều tiết nhu

cầu nước cho hạ du sông Cái Nha Trang.- Các công trình nhỏ: Xây dựng Trạm bơm Ba Cẳng tưới cho 140 ha lúa 2

vụ xã Khánh Hiệp; Hồ Suối Mây B tưới cho 40 ha lúa, màu xã Khánh Đông.iii. Khu vực sông Cầu, sông Khế- Tiếp tục đề xuất xây dựng Hồ Sông Cầu trên sông Cầu tại vị trí có F lv =

162 km2 thuộc xã Khánh Phú huyện Khánh Vĩnh, tuy nhiên hồ Sông Cầu có quy mô nhỏ hơn đã đề xuất trước đây với nhiệm vụ cấp nước tưới cho 1.350 ha trong đó lúa 2 vụ 50 ha, màu và cây công nghiệp 1.300 ha và kết hợp với Thác nước Yang Bay tạo thành một quần thể du lịch tổng hợp.

- Xây dựng hồ Sông Khế lưu vực 62 km2 xã Khánh Thành huyện Khánh Vĩnh với nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt cho Thị trấn Khánh Vĩnh, xã Khánh Thành, xã Sông Cầu; khu công nghiệp Sông Cầu với công suất khoảng 3.000 m3/ngày đêm; bổ sung nước về hạ du sông Cái Nha Trang với lưu lượng khoảng 1,5 m3/s; tham gia cắt giảm lũ cho hạ du. Quy mô hồ W tb: 30,28x106 m3; MNDBT: + 77,89 m.

Như vậy sau quy hoạch tiểu vùng thượng Sông Cái Nha Trang tưới được 5.175 ha (gồm 1.015 ha lúa, 4.160 ha màu và cây công nghiệp) đáp ứng được 52% diện tích cây trồng yêu cầu tưới. Phần diện tích còn lại chủ yếu là màu và

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 22

Page 23: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

các loại cây khác nằm tại các vị trí cao, phân tán nhỏ lẻ kiến nghị trồng 1 vụ nhờ nước trời.

b. Tiểu vùng Bắc Sông Cái Nha Trang i. Hoàn chỉnh và nâng cấp các công trình hiện có:Nâng cấp, sửa chữa 04 hồ chứa, 04 trạm bơm tưới tăng thêm cho 360 ha

cây trồng như hồ Đồng Mộc, hồ Đá Mài, hồ Đồng Hằng, hồ Am Chúa cần nạo vét lòng, nâng cấp kênh Đông + Tây chiều dài 4,9km; các trạm bơm Đồng Xe, Gò Mít, Thôn Thượng cần sửa chữa nhà trạm, kênh mương. Kiên cố hóa kênh mương trạm bơm điện Hòn Tháp với chiều dài 5.890 m đảm bảo tưới 431 ha lúa 2 vụ xã Diên Sơn, Diên Điền huyện Diên Khánh.

Phát huy hiệu quả tưới của hệ thống 05 trạm bơm tưới xã Diên Đồng thuộc Dự án cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu mía Diên Khánh: Chuyển đổi 91,23 ha mía sang cây lúa để phù hợp nhu cầu canh tác của người dân đối với các vùng đất trũng cơ cấu tưới 335,87 ha mía, 115,23 ha lúa; đầu tư bổ sung kênh nhánh và kênh nội đồng chiều dài khoảng 30 km để đưa nước tới các tuyến ruộng và xây dựng các ao, bể chứa dung tích khoảng 50 ÷ 100m3 bằng gạch xây hoặc ao đào trải bạt nhựa để tạo các hố bơm quy mô 3 ÷ 5ha; sử dụng máy tưới phun mưa di động hoặc súng phun mưa bơm từ các bể tưới cho vùng trồng mía trên địa hình đồi, mỗi máy tưới di động dự kiến sẽ đảm bảo tưới 5 ÷ 8 ha. Tổng vốn đầu tư khoảng 54,9 tỷ đồng.

ii. Xây dựng mới công trình- Tiếp tục đề xuất xây dựng hồ Lỗ Dinh trên sông Đồng Găng tưới cho

1.100 ha (lúa 2 vụ 500 ha, màu mía 600 ha) thuộc xã Diên Lâm, Diên Sơn bổ sung nước cho 2 đập dâng Đồng Găng (trại giam) và đập Đồng Găng của xã Diên Lâm đang đảm bảo tưới 170 ha lúa và mía, cấp nước sinh hoạt cho trại giam Đồng Găng.

- Đẩy nhanh tiến độ đưa vào xây dựng mới hồ Đắc Lộc cấp nước phục vụ sinh hoạt xã Vĩnh Phương, cấp nước công nghiệp xã Vĩnh Phương, tưới cho 150 ha cây trồng, phòng lũ cho hạ du với dung tích toàn bộ 6,365 triệu m3, trong đó dung tích phòng lũ kiểm tra 1,96 triệu m3.

- Tiếp tục đề xuất xây dựng hồ Lỗ Lương xã Vĩnh Lương tưới 140 ha màu và cây công nghiệp, cấp nước sinh hoạt 12.000 người phường Vĩnh Lương.

- Xây dựng đập ngăn mặn sông Cái Nha Trang thuộc địa phận xã Vĩnh Ngọc (TP Nha Trang) nhằm ngăn mặn giữ ngọt đảm bảo cấp đủ nước 350.000 dân TP Nha Trang và cấp nước cho hoạt động du lịch Nha Trang, Diên Khánh;

Như vậy tiểu vùng Bắc Sông Cái Nha Trang đã tưới được 3.268 ha trong đó: Lúa 2.097 ha, Màu và cây công nghiệp 1.171 ha, đảm bảo tưới 46% diện tích đất trồng trọt yêu cầu tưới từ công trình thủy lợi.

c. Tiểu vùng Nam Sông Cái Nha TrangVIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 23

Page 24: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

i. Nâng cấp và kiên cố hoá kênh mươngNâng cấp, sửa chữa 03 hồ chứa, 01 kênh hồ chứa, 09 trạm bơm tưới tăng

thêm 300 ha lúa 2 vụ như hồ Đồng Bò, Cây Sung, Láng Nhớt, kênh mương hồ Suối Dầu. Dẫn nước hồ Suối Dầu theo kênh Nam Suối Dầu dẫn qua kênh hồ Cam Ranh (Cao trình ngưỡng cống bờ Bắc hồ Suối Dầu: +26,5 m, cao trình ngưỡng cống bờ Nam +27m > cao trình ngưỡng cống hồ Cam Ranh: 20,5m) và dẫn về phía Nam cấp cho các nhu cầu tưới xoài, cấp nước du lịch, sinh hoạt.

ii. Xây dựng mới các công trình- Tiếp tục đề xuất xây dựng hồ Đất Lành với W tb = 2,41.106 m3 cấp nước

sinh hoạt, du lịch cho thành phố Nha Trang với công suất 14.500 m3/ngày đêm. - Xây dựng 01 đập dâng mực nước sông Cái Nha Trang thuộc địa phận xã

Diên Phước (Huyện Diên Khánh) cao độ mực nước thiết kế +3m, chiều dài đập khoảng 120m nhằm dâng cao mực nước, trữ nước điều tiết ngày đêm đảm bảo cấp đủ nước cho Trạm bơm Cầu Đôi, các TB xã Diên Thọ, Diên Lâm tưới cho cây trồng và cấp nước dân sinh, du lịch TP Nha Trang, huyện Diên Khánh.

Sau quy hoạch diện tích được tưới của vùng Nam Sông Cái là 3.242 ha trong đó 2.367 ha lúa 2 vụ và 875 ha màu và cây hàng năm khác, đảm bảo tưới 45% diện tích đất trồng trọt yêu cầu tưới từ công trình thủy lợi.

Như vậy tổng năng lực tưới của các công trình trong vùng Sông Cái Nha Trang là 11.603 ha, trong đó bao gồm 5.619 ha lúa, 5.984 ha màu, cây ăn quả và cây công nghiệp được tưới, đảm bảo tưới 48% diện tích đất trồng trọt yêu cầu tưới từ công trình thủy lợi.3.1.4.4. Vùng Cam Ranh

Vùng này bao gồm gần như toàn bộ huyện Cam Lâm và Thành phố Cam Ranh có tổng diện tích tự nhiên là 69.703 ha, dân số năm 2014 là 204.288 người. 4.4.1.4.4. Vùng Cam Ranh

Vùng này bao gồm gần như toàn bộ huyện Cam Lâm và Thành phố Cam Ranh có tổng diện tích tự nhiên là 69.703 ha, dân số năm 2014 là 204.288 người.

a. Tiểu vùng Bắc Cam Ranhi. Khu tưới Sơn Tân (Khu tưới Thượng Cam Ranh)Khu tưới này bao gồm đất đai của xã Sơn Tân nằm ở thượng lưu hồ Cam

Ranh, tiếp tục đề xuất xây dựng mới đập dâng Sơn Tân diện tích lưu vực khoảng 5,5 km2 để tưới cho khoảng 50 ha màu của xã Sơn Tân.

ii. Khu vực Kênh Nam hồ Cam Ranh- Nâng cấp, sửa chữa đầu mối kiên cố kênh đập dâng Ông Tán, xã Cam

Hòa đảm bảo tưới cho 150 ha, trong đó lúa 50 ha, màu 100 ha.- Loại đập Cầu Hin trong quy hoạch lần này do khu vực hồ chứa và vùng

hưởng lợi hiện đang xây dựng cơ sở hạ tầng chuyển đổi sang khu dân cư đô thị.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 24

Page 25: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

- Dự kiến sẽ chuyển đổi mục đích sử dụng nước của hồ Cam Ranh chuyển một phần lượng nước cấp cho nông nghiệp để cấp cho du lịch, sinh hoạt như sau:

+ Cấp 30.000 m3/ngày đêm cho khu du lịch Bãi Dài và Khu Cam Nghĩa.+ Nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống kênh mương đảm bảo tưới cho 4.600 ha

đất canh tác trong đó có 600 ha lúa và 4.000 ha cây xoài.- Xây dựng hồ chứa nước Suối Sâu thuộc xã Cam Hiệp Bắc tưới cho 330

ha màu, mía, cây ăn quả, cấp nước sinh hoạt 1.500 người; Whi = 1,52.106 m3; .- Tiếp tục xây dựng hồ Tà Lua thuộc xã Cam An Bắc cấp nước sinh hoạt

cho 12.000 dân và tưới cho 160 ha mía với Wtb = 1,86x106 m3. Như vậy, sau quy hoạch tiểu vùng Bắc Cam Ranh tưới được 6.524 ha,

trong đó khoảng 824 ha lúa, 5.700 ha màu và cây xoài, diện tích còn lại chủ yếu là mía nhờ nước trời, đảm bảo tưới 56% diện tích trồng trọt yêu cầu từ công trình thủy lợi.

b. Tiểu vùng Nam Cam Ranhi. Nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện các công trình hiện trạng:- Nâng cấp 3.478 m kênh hộp chữ nhật, kết cấu bê tông hồ Suối Hành đảm

bảo tưới 180 ha xã Cam Thịnh Đông; sửa chữa các đập dâng nhỏ đập Nhà Thờ, Ông Hòa, Ông Đường và các bờ cản nhỏ tại xã Cam Phước Đông tưới 100 ha lúa.

- Tiếp tục xây dựng hệ thống kênh nhánh, kênh nội đồng hồ Tà Rục để phát huy hiệu quả tưới cho 1.750 ha; tạo nguồn cấp nước sinh hoạt và du lịch nội thị Thành phố Cam Ranh: 25.000 m3/ngàyđêm năm 2035; Wtb: 22,65.106 m3.

ii. Xây dựng mới các công trình- Tiếp tục đề xuất xây dựng mới hồ Tà Lương xã Cam Phước Đông tưới 90

ha lúa thuộc Cam Phước Đông; hồ Sông Cạn trên suối Cạn tưới cho 100 ha màu, cấp nước cho 11.600 dân 2 xã Cam Thịnh Đông và Cam Thịnh Tây, cấp nước cho khu công nghiệp Nam Cam Ranh với công suất 15.000 m3/ngày đêm; dung tích hồ Wtb = 8,29.106 m3; hồ chứa Nước Ngọt xã Cam Lập phục vụ cấp nước sinh hoạt 2.600 người, du lịch 5.760 m3/ngày đêm, dung tích hồ Wtb = 1,479.106 m3.

Như vậy vùng Nam Cam Ranh đã tưới được 1.870 ha trong đó: 1.040 ha lúa; 830 ha màu và cây hàng năm khác, đảm bảo tưới 39% diện tích đất trồng trọt yêu cầu tưới.

Như vậy tổng năng lực tưới của các công trình trong vùng Cam Ranh là 8.394 ha, trong đó bao gồm 1.864 ha lúa, 6.530 ha màu, cây ăn quả và cây công nghiệp được tưới, đảm bảo tưới 51% diện tích đất trồng trọt yêu cầu tưới từ công trình thủy lợi.4.4.1.4.5. Vùng Tô Hạp

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 25

Page 26: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Vùng này bao gồm toàn bộ diện tích huyện Khánh Sơn với tổng diện tích tự nhiên là 338 km2, dân số là 22.830 người. Bố trí sử dụng đất đến năm 2035 là 5.082 ha gồm lúa: 164 ha; Đất trồng cây hàng năm khác: 1.018 ha; đất trồng cây lâu năm 3.900 ha.

a. Tu sửa và nâng cấp- Sửa chữa, nâng cấp, kiên cố kênh 8 công trình thủy lợi, gồm 1 trạm bơm

và 07 đập dâng đảm bảo tưới 77 ha lúa. Trong đó, ưu tiên nâng cấp các đập dâng như A Thi, Ty Kay, Sa Có, TB Du Oai. Hằng năm bố trí nguồn ngân sách hỗ trợ sửa chữa các bờ cản, đập dâng nhỏ, ca máy thực hiện các ao trữ nước.

b. Xây dựng mới các công trình nho - Xây dựng mới 12 hồ chứa, 01 trạm bơm đảm bảo tưới cho 995 ha đất

canh tác (lúa 110 ha, màu + cây công nghiệp 885 ha). Trong đó, những hồ chứa lớn có ý nghĩa thúc đẩy phát triển vùng bao gồm: hồ Sơn Trung tưới cho khoảng 140 ha lúa, màu; cấp nước sinh hoạt cho 6.100 người; hồ Sơn Lâm tưới cho 250 ha cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày; diện tích đất ở các vùng trồng cà phê có thể đặt bơm nhỏ trực tiếp bơm từ sông Tô Hạp lên.

Như vậy giải pháp thủy lợi cho vùng Tô Hạp đã giải quyết tưới cho 1.270 ha đất canh tác, bao gồm 160 ha lúa và 1.110 ha màu và cây công nghiệp. 4.4.1.4.6. Ứng dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nướca. Vùng trồng xoài, cây ăn quả tại Cam Lâm, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn:

- Phát triển cây cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả hoặc cỏ trồng trên đất có độ dốc i>10% tại địa bàn huyện Khánh Sơn, huyện Khánh Vĩnh, giải pháp công nghệ áp dụng tưới phun mưa cấp hạt thô bằng hệ thống tưới béc phun, súng phun đặt cố định, hoặc áp dụng tưới nhỏ giọt, phun mưa tại gốc.

- Xoài trồng tại huyện Cam Lâm, TP Cam Ranh áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt tự động nổi kết hợp giữa tưới với bón phân qua nước tiết kiệm phân bón; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang triển khai dự án thí điểm tưới tiên tiến tiết kiệm nước cho diện tích 4.000 ha xoài chất lượng cao tại huyện Cam Lâm.b. Vùng trồng mía tại Diên Khánh, Ninh Hòa, Khánh Vĩnh

- Tỉnh Khánh Hòa đã đầu tư phát triển hệ thống công trình cấp nguồn nước tưới cho cây mía như hệ thống kênh sau nhà máy thủy điện Ea Krông rou đảm bảo tưới 2.850 ha mía xã Ninh Tây, Ninh Sim – Thị xã Ninh Hòa; hệ thống 05 trạm bơm và kênh mương tưới 451,1 ha vùng nguyên liệu mía xã Diên Đồng, Diên Xuân – huyện Diên Khánh. Tuy nhiên, do vùng trồng mía trên quy mô lớn, địa hình khu vực canh tác là các triền đồi dốc nên không thể áp dụng hình thức tưới rãnh tự chảy theo thiết kế ban đầu của các dự án. Do vậy, ứng dụng mô hình máy tưới di động phục vụ tưới mía, suất đầu tư cho hệ thống này khá thấp từ 12 ÷ 20 triệu đồng/ha, cho các vùng nguyên liệu mía đường thuộc Thị xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Cam Lâm, TP Cam Ranh. Theo đề

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 26

Page 27: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

án Tái cơ cấu ngành tới năm 2020 dự kiến khoảng 3.000 ha mía được tưới, đề xuất ứng dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phun mưa dạng máy tưới cho khoảng 3.000 ha mía.b. Vùng trồng tỏi tại Ninh Hải, Ninh Phước, rau màu tại Cam Phước Đông, Nha Trang:

- Hiện tại, phần lớn diện tích trồng Tỏi tại phường Ninh Hải, xã Ninh Phước - Thị xã Ninh Hòa đã áp dụng tưới phun mưa bằng các béc tưới loại nhỏ do người dân tự đầu tư và dùng nguồn nước ngầm là chính. Theo đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa sẽ phát triển khoảng 1.000 ha chuyên canh rau màu; trong quy hoạch đề xuất ứng dụng tưới tiên tiến tiết kiệm nước dạng phun mưa cho loại cây này, nên áp dụng tưới phun mưa áp lực thấp, cấp hạt mịn. Với hình thức này vừa cấp nước theo qua đường rễ một phần cấp qua đường lá đồng thời có tác dụng rửa sạch lá cây tăng khả năng quang hợp, giảm sâu bệnh, giữ được hình thức sản phẩm. 4.4.2. Cập nhật quy hoạch phát triển thủy điện

Hiện tại trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà đã xây dựng được 02 công trình thủy điện là thủy điện Ea Krong rou – Thị xã Ninh Hòa với công suất lắp máy 28 MW, thủy điện Sông Giang 2 – huyện Khánh Vĩnh với công suất lắp máy 37 MW, 01 Thủy điện đang được xây dựng là Sông Chò 2 – huyện Khánh Vĩnh công suất lắp máy 7MW. Như vậy, tổng công suất lắp máy các thủy điện đã và đang xây dựng đạt 72MW.

Theo Công văn số 3567/BCT-TCNL ngày 24 tháng 04 năm 2013 về việc “Kết quả rà soát quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành các dự án thủy điện trên cả nước” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã thống nhất loại bỏ 04 công trình thủy điện Khánh Thượng 18MW, thủy điện Sông Cái 2MW, thủy điện Hoa Sơn 4MW, thủy điện Sông Trang 5MW với tổng công suất lắp máy 29 MW do chiếm dụng nhiều đất rừng và đất sản xuất nông nghiệp, công suất nhỏ nên hiệu quả không cao. Do vậy, trong quy hoạch chỉ còn duy nhất một công trình thủy điện Sông Giang 1 và 01 công trình thủy lợi kết hợp thủy điện Sông Chò 1:

Công trình thủy điện Sông Giang 1: Tại xã Khánh Trung, huyện Khánh Vĩnh phát điện 12MW còn điều tiết dòng chảy cho thủy điện Sông Giang 2 đảm bảo phát 37MW, điện lượng trung bình hàng năm 40,8.106 KWh, dung tích hữu ích hồ chứa 21,5 triệu m3.

Công trình thủy điện Sông Chò 1: Tại xã Khánh Bình, huyện Khánh Vĩnh, công suất lắp máy của thủy điện Sông Chò 1 là 7 MW, công suất đảm bảo là 3,12 MW và điện lượng trung bình hàng năm là 41,2.106 KWh.

4.4.3. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tiêu thoát nước4.4.3.1. Lưu vực sông Cái Ninh Hòa

a. Vùng tiêu tả sông Cái Ninh Hòa

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 27

Page 28: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

- Tiếp tục thi công nạo vét, nắn dòng và kè bờ sông Tân Lâm đoạn phía thượng lưu trên địa bàn xã Ninh Thân, Ninh Phụng với chiều dài 3.427 m bề rộng đáy sông thiết kế 30 m tiêu thoát nước và chống lũ.

- Nạo vét, nắn chỉnh thẳng tuyến, gia cố mái đá lát khan các đoạn xung yếu 4 tuyến kênh tiêu T1, T1A, T2, T3 với tổng chiều dài chỉnh trị 18.500m bề rộng từ 3 m ÷ 5 m, sâu 1,5 m ÷ 2 m.

b. Vùng tiêu hữu sông Cái Ninh Hòa- Nạo vét, nắn chỉnh thẳng tuyến, gia cố mái bằng đá lát khan các đoạn

xung yếu tuyến kênh tiêu N10 với chiều dài 7.000 m; bề rộng 4 m ÷ 5 m, sâu 2 m để đảm bảo nhiệm vụ tưới tiêu của công trình.

- Nạo vét, mở rộng, nắn chỉnh thẳng tuyến và gia cố bằng mái đá lát khan các đoạn xung yếu kênh tiêu Bầu Sấu với tổng chiều dài khoảng 9.900 m bề rộng từ 3 m ÷ 5 m; sâu khoảng 1,5 m ÷ 2,5 m.

- Theo Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa khu vực nuôi trồng thủy sản tại xã Ninh Lộc, Thị xã Ninh Hòa với diện tích khoảng 473 ha sẽ được nghiên cứu, phát triển nuôi thủy sản tập trung theo tiêu chuẩn VietGap cho 250 ha. Cần cải tạo, nạo vét hệ thống kênh tiêu nước hiện trạng với tổng chiều dài 21km với mặt cắt theo diện tích tuyến kênh tiêu đảm nhận rộng từ 6÷15 m, sâu lòng 1,5÷2 m, các trục kênh tiêu chính kè đá lát mái bảo vệ.4.4.3.2. Lưu vực sông Cái Nha Trang

a. Vùng tiêu tả sông Cái Nha Trang- Khu vực tiêu cánh đồng lúa 3 xã Sơn Điền Phú huyện Diên Khánh

cần triển khai nạo vét, mở rộng, gia cố điểm xung yếu đoạn cuối hệ thống tiêu là nhánh suối Đại An đổ về sông Cái Nha Trang chia thành 2 nhánh có tổng chiều dài khoảng 5.500 m trên với mặt cắt rộng khoảng 15 ÷ 20 m, sâu 2 ÷ 2,5 m, mặt cắt hình thang, gia cố mái đảm bảo tiêu nước nhanh ra sông Cái Nha Trang.

- Khu vực tiêu thôn Đắc Lộc xã Vĩnh Phương (Thành phố Nha Trang) cần mở rộng suối tiêu hạ lưu và gia cố mái đá lát trong khung bê tông với chiều dài 1.567,5 m gồm tám đoạn, bề rộng từ 8 m ÷ 12 m, chiều sâu 1,6 m ÷ 2,9m đảm bảo tháo lưu lượng lũ thiết kế 100 m3/s.

b. Vùng tiêu hữu sông Cái Nha Trang- Khu vực tiêu 3 xã Bình Hòa Lạc: Ưu tiên nâng cấp các tuyến KT1, KT2

với tổng chiều dài 3.452 m đủ khả năng tưới tiêu 426,6 ha. Tiếp tục thực hiện nạo vét, gia cố các đoạn kênh tiêu KT3 dài 451 m; kênh tiêu KT4 dài 1.151 m nối tiếp đoạn KT1, KT2 để tiêu ra sông Suối Dầu giai đoạn sau 2025.4.4.4. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai do lũ lụt4.4.4.1. Giải pháp công trình a. Sông Cái Ninh Hòa

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 28

Page 29: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

- Giải pháp hồ chứa cắt giảm lũ thượng lưu:Để phát huy năng lực 03 hồ chứa quy mô vừa và lớn là hồ Đá Bàn dung

tích 75 triệu m3, hồ Ea Krông Rou dung tích 35,91 triệu m3, hồ Suối Trầu dung tích toàn bộ 17,72 triệu m3chứa trên có thể vừa đảm bảo các nhiệm vụ hiện tại, đề xuất quy chế vận hành liên hồ chứa trong mùa lũ để phòng lũ cho hạ du, giảm nhẹ thiệt hại do lũ lụt. Quy định vận hành giảm lũ cho hạ du với mực nước đón lũ của các hồ khi tham gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.12.

Bảng 1.1. CAO TRÌNH MỰC NƯỚC ĐÓN LŨ CỦA CÁC HỒ CHỨA

Tên hồ chứa Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12Đá Bàn +61 m +61 m +61 m +62 m

Suối Trầu +22,5 m +22,5 m +22,5 m +22,5 m

Ea Krông Rou +603 m +603 m +604 m +605 m

- Giải pháp khơi thông, mở rộng, kè bảo vệ các tuyến thoát lũ hạ du:+ Tiếp tục thi công nạo vét, nắn dòng và kè bờ sông Tân Lâm đoạn phía

thượng lưu trên địa bàn xã Ninh Thân, Ninh Phụng với chiều dài 3.427 m, mặt cắt sông hình thang có bề rộng đáy sông thiết kế 30m

+ Khơi thông tuyến úng thoát lũ từ thôn Ngũ Mỹ - xã Ninh Xuân đi theo tuyến kênh tiêu có sẵn Bầu Sấu chảy qua địa bàn các xã Ninh Bình, Ninh Quang đổ vào sông Cầu Lắm tại xã Ninh Hưng sẽ chuyển một phần lưu lượng lũ từ Sông Cái sang sông Cầu Lắm.

+ Mở rộng các cầu Đường sắt, cầu Quốc lộ 1A đoạn qua thị xã Ninh Hòa cắt các tuyến sông suối, kênh tiêu. Tuy nhiên, đề xuất mở rộng thêm cầu đường sắt khoảng 200 ÷ 300 m; cống qua cầu đường bộ đề xuất mở rộng 200 m.

Công trình kè bảo vệ bờ sông: Xây dựng 14 tuyến kè bảo vệ bờ với chiều dài khoảng 20.659 m. Trong đó,

ưu tiên tiếp tục triển khai kè bờ sông Cái Ninh Hòa giai đoạn 2 từ cầu Ninh Phú đến Tràn Hội Thành thuộc xã Ninh Phú, Ninh Giang thuộc Thị xã Ninh Hòa với tổng chiều dài 2.852 m.b. Lưu vực sông Cái Nha Trang

- Giải pháp hồ chứa cắt giảm lũ tại thượng lưu:+ Đề xuất vận hành hồ chứa nước hiện trạng Suối Dầu trên nhánh sông

Suối Dầu với lưu vực 120 km2, dung tích hữu ích 28,88.106 m3 nhiệm vụ tưới 3.700 ha, sẽ góp phần chống lũ cho hạ du với dung tích đón lũ 7,8 x106 m3.

+ Xây dựng mới hồ chứa Đa mục tiêu hồ Sông Chò 1 tại Khánh Vĩnh có Wtb: 99,4x106 m3 tham gia giảm lũ hạ du với dung tích đón lũ 54.106 m3.

+ Xây dựng mới hồ chứa nước đa mục tiêu Sông Khế tại Khánh Vĩnh có Wtb: 30,28 triệu m3 tham gia giảm lũ cho hạ du với dung tích đón lũ 14,67 triệu m3.VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 29

Page 30: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Bảng 1.3. ĐỀ XUẤT DUNG TÍCH PHÒNG LŨ CÁC HỒSTT Hạng mục H. Suối Dầu H. Sông Chò 1 Hồ Sông Khế

1 Diện tích lưu vực (km2) 120 221 622 Wc +3,9 3,30 2,263 Whi +28,88 96,1 28,024 Wtb +32,78 99,4 30,285 Wđl (106 m3) 7,8 54 14,676 MNC +29,5 +135 +567 MNDBT +42,5 +165,8 +77,898 Mực nước đón lũ (m) +40 +152,5 +70

9 Nhiệm vụ công trình Tưới 3.700 ha

Tưới 2.500 ha; bổ sung nước hạ du; Phát điện 7 MW

Cấp nước sinh hoạt 3.000 m3/ngđ; bổ sung nước hạ du

- Giải pháp khơi thông, mở rộng, kè bảo vệ các tuyến thoát lũ hạ du:Tiếp tục thi công Dự án “Hệ thống thoát lũ từ cầu Phú Vinh về đến đầu

sông Tắc” và “Chỉnh trị hạ lưu sông Tắc sông Quán Trường” đoạn sông Tắc từ cầu Phú Vinh ra tới biển hiện đang thực hiện dang dở với tổng chiều dài đoạn kênh thoát lũ từ cầu Phú Vinh đến đầu sông Tắc là 3.420 m, đoạn sông Tắc dài 5.108,6 m để tạo thành hệ thống thoát lũ hoàn chỉnh trong khu vực từ đường sắt Bắc Nam đến cầu Bình Tân với diện tích gần 2.000ha, chống ngập lụt khu dân cư phía Tây đường Vĩnh Thái và bên bờ tả kênh diện tích 200 ha.

- Chỉnh trị mở rộng đoạn sông Tháo từ đoạn sông Cái Nha Trang đến cầu đường sắt K 1317+936 làm nhiệm vụ rút nhanh lũ tràn từ sông Cái về sông Quán Trường với về rộng 60 ÷ 90m, chiều dài 5.300m, kè bảo vệ mái sông.

- Công trình kè bảo vệ bờ sông: Xây dựng mới 40 tuyến kè bờ sông với tổng chiều dài 35.067 m kè bảo vệ

bờ sông, kết cấu đá hộc xếp khan trong khung bê tông nằm trên lưu vực sông. - Cốt cao độ khu Trung tâm hành chính tỉnh Khánh Hòa: Để đảm bảo

không bị ngập với lũ chính vụ tần suất 1% các hạng mục công trình của khu Trung tâm hành chính mới tỉnh Khánh Hòa tại xã Vĩnh Thái cần được xây dựng với cốt cao độ lớn nhất theo nghiên cứu của Dự án “Xác định cốt cao độ quy hoạch và xây dựng khu đô thị - công viên – trung tâm hành chính mới của tỉnh Khánh Hòa” như sau:

Bảng 1.4. CỐT CAO ĐỘ LỚN NHẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHU TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA MỚI TẠI XÃ VĨNH THÁI

STT Vị trí Cao độ đề xuất tối thiểu(m)

1 Đảo số 1 +3,202 Đảo số 2 +3,003 Đảo số 3 +3,00

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 30

Page 31: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

4 Đảo số 4 +2,805 Đảo số 5 +2,80

Nguồn: Dự án “Xác định cốt cao độ quy hoạch và xây dựng khu đô thị - công viên – trung tâm hành chính mới của tỉnh Khánh Hòa”

c. Sông suối nhỏ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.- Tiếp tục triển khai Dự án đầu tư xây dựng công trình “Kè bảo vệ sông

Trường (đoạn từ Quốc lộ 1A ra tới cửa biển)” với chiều dài kè bờ tả 4,0 km, kè bờ hữu 4,5 km xã Cam Hòa.

- Tiếp tục triển khai Dự án “Kè bảo vệ hai bờ sông Trà Long, phường Ba Ngòi, thành phố Cam Ranh” bảo vệ bờ sông chống lại tác nhân do lũ và sóng biển bảo vệ phường Ba Ngòi, TP Cam Ranh đã thực hiện 350 m kè trên tổng số 1.841 m nên cần tiếp tục thi công 1.491m kè còn lại.

- Xây dựng mới 52 tuyến kè bờ sông các tuyến sông suối nhỏ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với tổng chiều dài khoảng 70.696 m bảo vệ các khu dân cư, đất sản xuất nông nghiệp.4.4.4.2. Các giải pháp phi công trình

- Lập phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du các hồ chứa lớn chưa thực hiện Hoa Sơn, Suối Trầu, Cam Ranh, Am Chúa.

- Tổ chức cắm mốc bảo vệ lòng hồ các hồ chứa lớn, mốc bảo vệ hành lang các tuyến sông, suối lớn trên địa bàn tỉnh.

- Đối với vùng thấp trũng dọc ven bờ hạ lưu sông Cái Ninh Hòa, sông Cái Nha Trang cần gieo cấy và thu hoạch nhanh gọn các vụ lúa hè - thu muộn và vụ mùa, tránh để ngập úng không thu hoạch được.

- Trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ. Các huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh, Thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh, huyện Cam Lâm, huyện Khánh Sơn. Cụ thể cần đạt mục tiêu: Đến 2020 đạt diện tích đất lâm nghiệp 214.966 ha gồm 99.495 ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng 16.222 ha, rừng sản xuất 99.249 ha.

- Xây dựng phương án sơ tán phòng chống thiên tai kết hợp với nhà văn hóa cộng đồng, công trình công cộng.

- Tăng cường công tác dự báo, cảnh báo: Cải thiện các mô hình dự báo, hệ thống quan trắc mực nước lũ, lượng mưa, ứng dụng các kỹ thuật mới và gia tăng các trạm quan trắc dọc theo ven sông và các khu vực có nguy cơ cao về lũ…

- Tăng cường công tác thông tin giáo dục công cộng và nâng cao kiến thức của công chúng, phổ cập các kiến thức về bão lũ cho nhân dân.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 31

Page 32: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Chương IIKHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN VÙNG QUY HOẠCH

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN2.2.1. Vị trí địa lý

Tỉnh Khánh Hòa tiếp giáp:- Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên.- Phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận.- Phía Tây giáp tỉnh Đắk Lắk và Lâm Đồng.- Phía Đông giáp biển Đông

- Khánh Hòa nằm giữa hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng là trung tâm hai vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, có các trục giao thông quan trọng là quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất chạy qua. Quốc lộ 26 nối Khánh Hòa với Đăk Lăk, quốc lộ 27B đi Ninh Thuận và tuyến tỉnh lộ 2 nối Nha Trang với Đà Lạt đã tạo cho Khánh Hòa nhiều lợi thế để phát triển kinh tế xã hội. Tỉnh Khánh Hòa còn có các cảng biển Nha Trang, Cam Ranh, Ba Ngòi, Hòn Khói và khu kinh tế Vân Phong đang xây dựng, sân bay quốc tế Cam Ranh có thể đón các máy bay Boeing và Airbus tải trọng lớn cất và hạ cánh ...

- Với vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Khánh Hòa phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng giao lưu kinh tế xã hội với các tỉnh trong cả nước và quốc tế.2.2.2. Đặc điểm địa hình

Địa hình tỉnh Khánh Hoà thấp dần từ Tây sang Đông với đa dạng địa hình như núi, đồi, đồng bằng, vùng ven biển được chia thành 5 dạng địa hình:

- Địa hình núi cao, độ dốc lớn, chia cắt mạnh có độ cao từ 1.000 m với diện tích khoảng 196.140 ha, chiếm 37,59% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

- Địa hình núi trung bình, núi thấp có độ cao từ 500 m ÷ 1.000 m có độ dốc lớn tập trung ở phía Tây Bắc và phía Tây của tỉnh với diện tích khoảng 78.722 ha, chiếm 15,09% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

- Địa hình núi thấp, đồi cao: Độ dốc và mức độ chia cắt trung bình có độ cao từ 100 m ÷ 500 m với diện tích khoảng 99.726 ha, chiếm 19,12% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

- Địa hình đồi lượn sóng chia cắt nhẹ, độ dốc nhỏ có độ cao từ 50 m ÷ 100 m với diện tích khoảng 69.048 ha, chiếm 13,26% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

- Địa hình đồng bằng ven biển độ dốc nhỏ, bờ biển khúc khuỷu có điều kiện thuận lợi để hình thành cảng nước sâu, nhiều vùng đất rộng thuận lợi lập

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 32

Page 33: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

khu chế xuất và KCN tập trung. Đất đai chủ yếu là các loại đất phù sa chưa biến đổi hoặc biến đổi mạnh, độ phì nhiêu khá. Đây là vùng đất trù phú và thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiệp. 2.2.3. Đặc điểm địa chất

Điều kiện địa chất trong lưu vực khá phức tạp, phần phía Bắc bao gồm chủ yếu các thành tạo biến chất cổ và các phức hệ macma xâm nhập có tuổi từ Arke rozoi đến kainozoi. Phần trung tâm phía Tây của vùng là một khối nâng dạng vòm được cấu thành bởi các đá biến chất hệ tầng sông Re, có cấu trúc rất phức tạp gồm hàng loạt các nếp uốn nhỏ. Phần phía Nam là các đá biến chất tướng granalit hệ tầng Kanak và phát triển chủ yếu hệ thống đứt gãy phương ĐB-TN. Dọc theo phía Tây chủ yếu là hệ đứt gãy Ba Tơ- Gia Vực. Dọc các đứt gẫy xuất hiện nhiều thể macma xâm nhập nối tiếp với các thành tạo trầm tích Neogen và kỷ đệ tứ.

Các thành tạo chính trong vùng :- Thành tạo biến chất cổ.- Thành tạo macma phún xuất.- Thành tạo trầm tích.- Thành tạo macma xâm nhập.

2.2.4. Đất đai thổ nhưỡng Khánh Hoà gồm các nhóm đất chính sau: (Không bao gồm huyện đảo

Trường Sa):- Nhóm đất cát và cồn cát ven biển được hình thành ở các vùng ven biển

Cam Ranh, Nha Trang, Ninh Hòa, Vạn Ninh. Diện tích 18.350 ha, chiếm 3,89% diện tích đất điều tra của tỉnh.

- Nhóm đất phèn mặn có diện tích 8.329 ha, chiếm 1,75% diện tích đất điều tra của tỉnh, phân bố ở ven biển Ninh Hoà, Cam Ranh, Vạn Ninh và Nha Trang.

- Nhóm đất phù sa có diện tích 33.056 ha, chiếm 7% diện tích đất điều tra của tỉnh, phân bố ở các vùng đồng bằng ven biển như Ninh Hoà, Diên Khánh, Vạn Ninh, Cam Lâm, Cam Ranh.

- Nhóm đất xám và bạc màu có 25.332 ha, chiếm 5,37% diện tích đất điều tra của tỉnh. Nhóm đất này phân bố ở các vùng có địa hình gò đồi lượn sóng, tập trung ở Cam Lâm, Cam Ranh, Khánh Vĩnh, Ninh Hòa và Vạn Ninh.

- Nhóm đất đỏ vàng có diện tích 300.850 ha, chiếm 63,72% phân bố chủ yếu ở khu vực đồi núi, độ dốc lớn.

- Nhóm đất thung lũng có 2.881 ha, chiếm 0,61% diện tích đất điều tra của tỉnh và nhóm đất mùn đỏ vàng trên núi có diện tích 57.743 ha chiếm 12,23%.

- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá có 15.683 ha chiếm 3,32% diện tích. Đất chua, mùn đạm, lân kali tương đối khá.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 33

Page 34: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI2.2.1. Điều kiện về kinh tế2.2.1.1. Cơ cấu phát triển kinh tế

Với sự nỗ lực từ tỉnh đến địa phương, sự đồng thuận của nhân dân nên mặc dù tiếp tục chịu ảnh hưởng do sự suy thoái kinh tế phục hồi chậm, kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2015 tiếp tục có những bước phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 8,3%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 9,1%/năm, giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 3%; thu ngân sách nhà nước gấp 1,77 lần so với năm 2010; tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân 13,48%... Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP hiện tại:

- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: 11,03%- Công nghiệp và xây dựng: 39,72%- Dịch vụ và thuế nhập khẩu hàng hóa: 49,25%

2.2.1.2. Kết quả phát triển kinh tế chungGiai đoạn 2009 – 2014 chịu ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế toàn

cầu, tuy nhiên với nhiều giải pháp phát triển kinh tế xã hội thì tổng sản phẩm nội địa (GDP) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2010-2014 tăng trưởng khá, năm 2014 là 59.450,7 tỷ đồng (theo giá hiện hành) tăng 27.418 tỷ đồng so với năm 2010, trong đó ngành du lịch dịch vụ tăng trưởng mạnh, còn hai ngành Nông lâm thủy sản, công nghiệp và xây dựng phát triển tốc độ chậm.

Bảng 2.1. TỔNG SẢN PHẨM VÀ CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 2011-2014

Năm

Giá trị sản xuất theo giá

hiện hành (106đ)

Cơ cấu kinh tế (%)

Tổng số Nông, lâm, thủy sản

Công nghiệp và

XD

Dịch vụ và thuế nhập khẩu hàng

hóa

2010 32.032.531 100 13,54 41,3 45,17

2011 39.309.566 100 14,01 41,73 44,27

2012 45.837.434 100 12,95 40,39 46,13

2013 51.883.435 100 11,84 39,78 48,37

2014 59.450.714 100 11,03 39,72 49,25

Nguồn: NGTK tỉnh Khánh Hòa năm 2014

Tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà (theo giá hiện hành) năm 2014 đạt 59.450 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015 có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 8,3%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 9,1%/năm, giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 3%, thu ngân sách nhà nước gấp 1,77 lần so với năm 2010, giá trị sản xuất dịch vụ du lịch tăng 13,5%/năm. Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP hiện tại: Nông, lâm

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 34

Page 35: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

nghiệp và thuỷ sản chiếm 11,03%, công nghiệp và xây dựng chiếm 39,72%, dịch vụ và thuế nhập khẩu hàng hóa chiếm 49,25%.2.2.1.3. Hiện trạng các ngành kinh tế chínhNông nghiệpSử dụng đất nông nghiệp

Bảng 2.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2014Đơn vị: Ha

TT Mục đích sử dụng đất Mã

Tổng diện

tích các loại đất trong

địa giới hành chính

Diện tích Hiện trạng phân theo huyện năm 2014

Thành phố Nha

Trang

Thành phố Cam Ranh

Thị xã Ninh Hòa

Huyện Cam Lâm

Huyện Vạn Ninh

Huyện Khánh Vĩnh

Huyện Diên

Khánh

Huyện Khánh

Sơn

Huyện Trường

Sa

 Tổng diện tích tự nhiên

  522.762 25.428 32.701 119.777 54.719 56.183 116.714 33.755 33.853 49.630

1 Đất nông nghiệp NNP 333.895 9.641 14.265 79.201 42.615 35.411 102.744 24.060 25.958 0

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 96.072 4.529 7.059 28.686 13.371 8.604 15.455 13.770 4.597  

1.1.1Đất trồng cây hàng năm

CHN 57.465 1.341 4.440 23.138 5.952 6.577 5.756 8.778 1.484  

1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 24.647 809 1.024 10.709 1.933 4.646 503 4.846 175  

1.1.1.2Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

COC 0 0 0 0 0 0 0 0 0  

1.1.1.3Đất trồng cây hàng năm khác

HNK 32.818 532 3.415 12.429 4.019 1.930 5.252 3.931 1.309  

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 38.608 3.188 2.620 5.548 7.419 2.027 9.700 4.992 3.113  

1.2 Đất lâm nghiệp LNP 230.651 4.524 5.761 47.745 28.421 25.488 87.216 10.155 21.341  

1.3Đất nuôi trồng thủy sản

NTS 5.646 586 1.127 1.943 644 1.245 35 50 17  

1.4 Đất làm muối LMU 931 0 305 566 1 59 0 0 0  

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 594 2 12 261 178 15 39 85 3  

Trồng trọt Giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2014 (theo giá hiện hành) đạt 4.137

tỷ đồng, tăng so với năm 2010 là 1.305 tỷ đồng. Sản lượng cây lương thực có hạt tăng bình quân 2,8%/năm, diện tích lúa năm 2014 là 45.631 ha, năng suất lúa tăng dần qua các năm (từ 49,64 tạ/ha năm 2009 lên 57,25 tạ/ha năm 2014), diện tích gieo trồng ngô từ năm 2009 đến năm 2014 tăng 663 ha, bình quân tăng

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 35

Page 36: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

132,6 ha/năm. Năm 2014 diện tích ngô đạt 6.557 ha, năng suất 22,46 tạ/ha. Cây mía đến năm 2014 diện tích trồng là 19.804, tăng 2.908 ha so với năm 2009.Chăn nuôi

Năm 2014 tổng đàn bò là 73.289 con, trâu là 4.165 con, heo 131.168 con, tổng đàn gia cầm có 2,94 triệu con. Đến 2025 và 2035 phát triển và nâng cao chất lượng đàn gia súc, nhất là lai hóa đàn bò. Cụ thể đến 2025 toàn vùng có 6.000 con trâu và 105.000 con bò, 220.000 con lợn, 5,8 triệu con gia cầm; đến 2035 toàn vùng có 6.000 con trâu và 108.000 bò, 318.000 con lợn, 7 triệu con gia cầm.

Lâm nghiệpDiện tích đất lâm nghiệp có rừng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tính đến năm

2014 khoảng 226.763 ha, trong đó đất rừng phòng hộ là 99.495 ha, đất rừng sản xuất là 111.045 ha, tỷ lệ che phủ của rừng đạt 43,47%, trong đó rừng tự nhiên chiếm phần lớn tới 79,5%, rừng trồng chỉ khoảng 20,5%. Những địa phương có diện tích rừng lớn như huyện Khánh Vĩnh, Ninh Hòa, Khánh Sơn, Cam Lâm và Vạn Ninh. Tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp theo giá hiện hành đạt khoảng 121.076 triệu đồng tập trung phấn lớn vào phân khúc khai thác gỗ và lâm sản đạt khoảng 100.252 triệu đồng.

Trong những năm tới ngành lâm nghiệp, thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng, trong đó tập trung phát triển rừng sản xuất, khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ, rừng đặc dụng… Phấn đấu nâng cao độ che phủ rừng đạt 47,5% vào năm 2020.Thủy sản

Giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản năm 2014 (giá hiện hành) đạt 7.884 tỷ đồng, khai thác thủy sản chiếm 56%, nuôi trồng thủy sản chiếm 40% và dịch vụ thủy sản chỉ chiếm 4%. Các địa phương có ngành thủy sản phát triển nhất là Nha Trang, Cam Ranh, Ninh Hòa, Vạn Ninh. Sản lượng khai thác thủy hải sản đạt 85.257 tấn trong đó sản lượng cá là chủ yếu đến 76.189 tấn. Diện tích nuôi trồng lên tới 5.829 ha tại khu vực các đầm tôm ven biển, cửa sông, lồng bè tại vịnh Nha Trang, Cam Ranh, Vân Phong, Nha Phu cho sản lượng 14.198 tấn tập trung tôm, cá, ốc hương. Diện tích tôm nuôi đìa và ven biển đạt 6.436 ha, có 12.500 lồng, bè, mảng chuyên nuôi thuỷ đặc sản ven bờ. Công nghiệp

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hòa (theo giá hiện hành) năm 2014 đạt 49.488 tỷ đồng với tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2010 - 2014 là 10,38%, địa phương có ngành công nghiệp phát triển là thành phố Nha Trang, thị xã Ninh Hòa, huyện Cam Lâm, Diên Khánh. Các sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp là: Đá khai thác; Muối; Thủy sản đông lạnh; Nước mắm; Đường; Bia; Nước khoáng… Các khu công nghiệp điển hình trên địa bàn tỉnh

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 36

Page 37: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

như KCN Suối Dầu (136,7ha) có tỷ lệ lấp đầy trên 83%; KCN Ninh Thủy đã triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng giai đoạn 1. Khu kinh tế Vân Phong có diện tích 1.500 km2 (80.000 ha mặt đất và 70.000 ha mặt biển) đang được triển khai xây dựng.

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 15% thời kỳ 2016-2020, tốc độ kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp đạt 17 ÷ 18%/năm.

- Hình thành 3 vùng trọng điểm công nghiệp như sau: Khu kinh tế Vân Phong, vùng trọng điểm phát triển công nghiệp Nha Trang - Diên Khánh, vùng vịnh Cam Ranh, bán đảo Cam Ranh. Lớn nhất và có tầm ảnh hưởng mạnh là Khu kinh tế Vân Phong nằm trên địa bàn huyện Vạn Ninh và thị xã Ninh Hòa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 tại Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 17 tháng 03 năm 2014 với diện tích toàn khu là 150.000 ha (70.000 ha đất liền, 80.000 ha đất mặt nước) là khu kinh tế phức hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó Cảng trung chuyển Container, công nghiệp lọc hóa dầu, trung chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ giữ vai trò chủ đạo kết hợp du lịch, dịch vụ, công nghiệp… Tổng quy mô dân số Khu kinh tế đến năm 2030 là 235.000 người, dân số tại khu vực xây dựng tập trung là 275.000 người.

- Các khu, cụm công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4 KCN (Suối Dầu (136,7 ha), khu công nghiệp Ninh Thuỷ (206,5 ha), KCN Vạn Thắng (200 ha), KCN Nam Cam Ranh (350 ha)) tập trung và các cụm công nghiệp tại các huyện, thị xã với quy mô 40 ha ÷ 50 ha đã được phê duyệt. Giao thông

Mạng lưới giao thông trong tỉnh Khánh Hòa có 4 loại hình giao thông: đường hàng không, đường sắt, đường thủy, đường bộ. Đây là lợi thế để Khánh Hòa có thể phát triển một nền kinh tế toàn diện, giao lưu trong nước và quốc tế về các lĩnh vực thương mại, du lịch, sản xuất kinh doanh và trao đổi hàng hóa.

Đường bộ: Khánh Hòa có hệ thống cơ sở hạ tầng về đường bộ tương đối phát triển, nằm trên các trục giao thông quan trọng ven biển của Việt Nam như: Quốc lộ 1A chạy dọc ven biển qua hầu hết các địa phương của tỉnh nối liền với các tỉnh phía Bắc và phía Nam; Quốc lộ 26 nối Khánh Hòa và các tỉnh Tây Nguyên; đường 723 - rút ngắn khoảng cách Nha Trang đi Đà Lạt còn 140 km. Đường nội tỉnh: Đường Nguyễn Tất Thành nối sân bay Cam Ranh với TP. Nha Trang, đường Phạm Văn Đồng nối đường Trần Phú ra Quốc lộ 1A, đường Khánh Bình - Ninh Xuân nối từ Quốc lộ 26 về Khánh Vĩnh. Tất cả các xã đã có đường ô tô đến tận trung tâm xã.

Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy dọc tỉnh Khánh Hòa, dài khoảng 149,2 km, qua thành phố Nha Trang và hầu hết các huyện trong tỉnh. Hiện nay, tất cả các tuyến tàu Thống Nhất đều dừng ở đây.

Đường hàng không: Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh nằm ở phía Bắc bán đảo Cam Ranh, cách thành phố Nha Trang khoảng 35 km được kết nối với

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 37

Page 38: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

thành phố Nha Trang bằng tuyến đường Nguyễn Tất Thành 4 làn xe, năng lực thông quan 1,5 triệu khách/năm.

Đường thủy: Khánh Hòa có nhiều vùng vịnh kín gió, nước sâu lại nằm ở cực đông của Việt Nam gần với tuyến hàng hải quốc tế nên rất thuận lợi cho xây dựng cảng biển. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 6 cảng biển: Ba Ngòi, Cam Ranh, Nha Trang, Hòn Khói, Đá Tây, Trường Sa. Cảng trung chuyển Container quốc tế Vân Phong đang được triển khai xây dựng 118 ha, có thể đón tiêm tàu 4.000 – 6.000 TEUs.2.2.2. Điều kiện về xã hội2.2.2.1. Tổ chưc hành chính:

Tổ chức hành chính tỉnh Khánh Hòa bao gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện được chia thành 140 xã, phường và thị trấn. Các huyện và thành phố thuộc vùng bao gồm: TP. Nha Trang, TP. Cam Ranh, TX Ninh Hòa; 6 huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Cam Lâm và huyện Trường Sa..

Bảng 2.3. THỐNG KÊ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CỦA VÙNG

TT Huyện Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn

Diện

tích

tự nhiên (km2 )

Số xã, phường

(xã, phường)

Số

thị trấn (thị trấn)

Toàn vùng 5.227,6 134 6

1 TP. Nha Trang

Phường Vĩnh Hòa, Vĩnh Hải, Vĩnh Phước, Vĩnh Thọ, Ngọc Hiệp, Vạn Thắng, Phương Sơn, Xương Huân, Vạn Thạnh, Phương Sài, Phước Tân, Phước Tiến, Phước Hải, Phước Long, Lộc Thọ, Phước Hòa, Tân Lập, Vĩnh Nguyên, Vĩnh Trường; xã Vĩnh Lương, Vĩnh Phương, Vĩnh Ngọc, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Trung, Vĩnh Thái, Phước Đồng.

254,3 27

2 TP. Cam Ranh

Phường Cam Nghĩa, Cam Phúc Bắc, Cam Phúc Nam, Cam Phú, Cam Thuận, Cam Lộc, Cam Lợi, Cam Linh, Ba Ngòi; xã Cam Thành Nam, Cam Phước Đông, Cam Thịnh Tây, Cam Thịnh Đông, Cam Lập, Cam Bình.

327,0 15

3 TX. Ninh Hòa

Phường Ninh Hiệp, Ninh Hải, Ninh Diêm, Ninh Thủy, Ninh Đa, Ninh Giang, Ninh Hà; xã Ninh Sơn, Ninh Tây, Ninh Thượng, Ninh An, Ninh Thọ, Ninh Trung, Ninh Sim, Ninh Xuân, Ninh Thân, Ninh Đông, Ninh Phụng, Ninh Bình, Ninh Phước, Ninh Phú, Ninh Tân, Ninh Quang, Ninh Hưng, Ninh Lộc, Ninh Ích, Ninh Vân.

1.197,8 27

4 H. Cam Lâm

Thị trấn Cam Đức; xã Cam Tân, Cam Hòa, Cam Hải Đông, Cam Hải Tây, Sơn Tân, Cam Hiệp Bắc, Cam Hiệp Nam, Cam Phước Tây, Cam Thành Bắc, Cam An Bắc, Cam An Nam, Suối Cát, Suối Tân.

547,2 13 1

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 38

Page 39: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

TT Huyện Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn

Diện

tích

tự nhiên (km2 )

Số xã, phường

(xã, phường)

Số

thị trấn (thị trấn)

5 H. Vạn Ninh

Thị trấn Vạn Giã,; xã Đại Lãnh, Vạn Phước, Vạn Long, Vạn Bình, Vạn Thọ, Vạn Khánh, Vạn Phú, Vạn Lương, Vạn Thắng, Vạn Thạnh, Xuân Sơn, Vạn Hưng.

561,8 12 1

6 H. Khánh Vĩnh

Thị trần Khánh Vĩnh; xã Khánh Hiệp, Khánh Bình, Khánh Trung, Khánh Đông, Khánh Thượng, Khánh Nam, Sông Cầu, Giang Ly, Cầu Bà, Liên Sang, Khánh Thành, Khánh Phú, Sơn Thái.

1.167,1 13 1

7 H. Diên Khánh

Thị trần Diên Khánh; xã Diên Lâm, Diên Điền, Diên Xuân, Diên Sơn, Diên Đồng, Diên Phú, Diên Thọ, Diên Phước, Diên Lạc, Diên Tân, Diên Hòa, Diên Thạnh, Diên Toàn, Diên An, Diên Bình, Diên Lộc, Suối Hiệp, Suối Tiên.

337,6 18 1

8 H. Khánh Sơn

Thị trấn Tô Hạp, xã Thành Sơn, xã Sơn Lâm, xã Sơn Bình, xã Sơn Hiệp, xã Sơn Trung, xã Ba Cụm Bắc, xã ba cụm Nam

338,5 7 1

9 H. Trường Sa 496,3 2 1

2.2.2.2. Dân cư và lao độnga. Dân cư:

Dân số của vùng nghiên cứu tính đến năm 2014 là 1.196.898 người, mật độ dân số 229 người/km2 . Trong đó nữ giới là 605.797 người, nam giới là 591.101 người, tỷ lệ dân sinh sống ở nông thôn và thành thị tương đối đồng đều. Dân thành thị chiếm 55,2% tổng dân số. Nguồn lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ lệ 44,3% trong tổng số người lao động đang làm việc. Đây là nguồn lực lượng dồi dào rất thuận lợi cho nông nghiệp, bên cạnh đó cũng có mặt hạn chế về giá trị ngày công lao động nông nghiệp còn ở mức thấp so với các ngành khác.

Bảng 2.4. DÂN SỐ TRUNG BÌNH PHÂN THEO HUYỆN NĂM 2014 Đơn vị: người

TT Hạng mụcDân số 2014 (người)

Tổng Nam Nữ Thành thị Nông thôn

Toàn vùng 1.196.898 591.101 605.797 536.148 660.750

1 TP. Nha Trang 403.096 196.919 206.177 305.650 97.446

2 TP. Cam Ranh 125.294 62.220 63.074 88.458 36.836

3 TX. Ninh Hòa 237.810 117.501 120.309 75.387 162.423

4 H. Cam Lâm 104.637 52.012 52.625 15.772 88.865

5 H. Vạn Ninh 130.400 64.860 65.540 19.540 110.860

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 39

Page 40: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

TT Hạng mụcDân số 2014 (người)

Tổng Nam Nữ Thành thị Nông thôn

6 H. Khánh Vĩnh 36.145 18.021 18.124 4.200 31.945

7 H. Diên Khánh 136.686 68.103 68.583 22.722 113.964

8 H. Khánh Sơn 22.830 11.465 11.365 4.419 18.411

Nguồn: NGTK tỉnh Khánh Hòa năm 2014

Tốc độ tăng dân số: Trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là chủ yếu và ổn định ở mức 9,6÷9,9‰.

Phân bố dân cư: Dân số phân bố không đều trên toàn tỉnh, không đều giữa vùng đồng bằng, trung du, miền núi. Người dân sống tập trung ở khu vực đô thị với số lượng năm 2014 là 536.148 người chiếm 44,8% dân số toàn tỉnh, trong đó cao nhất tại thành phố Nha Trang, TP Cam Ranh chiếm 73,5% dân số thành thị toàn tỉnh, thành phố Nha Trang mật độ dân cư lên đến 1.596 người/km2 . Dân số nông thôn 660.750 người, chiếm 55,2% dân số tỉnh, huyện Vạn Ninh (110.860 người chiếm 85% là dân nông thôn) và Khánh Vĩnh (31.945 dân nông thôn chiếm 88% dân nông thôn), mật độ dân cư huyện Khánh Vĩnh có 31 người/km2 . Chênh lệch mật độ dân số lên đến 1.565 người/km2 , mật độ dân số thành phố Nha Trang gấp 51 lần mật độ dân số của huyện Khánh Vĩnh có mật độ dân số thấp nhất của tỉnh.b. Lao động:

Số người lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 31/12 năm 2014 là 674.337 người chiếm 56,34% dân số. Trong đó lao động ở khu vực thành thị chiếm khoảng 42% tổng lao động, còn lại là lao động khu vực nông thôn.

Cơ cấu lao động có bước chuyển dịch theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng và du lịch – dịch vụ.2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG SINH THÁI2.3.1. Môi trường đất:

Ô nhiễm đấtMôi trường đất có khả năng ô nhiễm cục bộ ở những cũng canh tác thâm

canh nông nghiệp do hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu và phân bón hóa học được sử dụng quá nhiều, những khu vực bãi thải chứa rác thải công nghiệp và sinh hoạt trên địa bàn vùng, khu vực khai thác khoáng sản...

Chất thải rắn và chất thải nguy hạiTình hình thu gom, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, giám sát quá trình vận chuyển chất thải nguy hại đảm bảo an toàn; chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu do đơn vị ngoài tỉnh đến thu gom, vận chuyển, xử lý. Tại tỉnh chưa có đơn vị, trang thiết bị xử lý

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 40

Page 41: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

chất thải rắn nguy hại nói chung. Lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại tại Bệnh viện Da liễu cũng đã hư hỏng và không hoạt động từ năm 2012; hiện nay các bệnh viện trong TP Nha Trang đang tận dụng lò đốt của Bệnh viện 87 hoặc tự xử lý bằng các lò đốt nhỏ hoặc hấp và đem chôn lấp.

Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 10 nhóm đối tượng phát sinh chất thải rắn(thông thường và nguy hại) với khối lượng, tính chất, thành phần cụ thể

a. Các khu đô thị tập trung: Gồm thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, huyện Vạn Ninh, Ninh Hòa, Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Cam Lâm, Khánh Sơn. Chất thải rắn phát sinh từ các rác thải sinh hoạt với mức phát thải 0,6Kg/người/ngày.

b. Các doanh nghiệp nằm trong KCN/CCN: Mức phát thải trung bình là 765,6kg/cơ sở / ngày, trong đó chất thải nguy hiểm chiếm khoảng 5% tổng khối lượng.

c. Các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn nằm ngoài KCN/CCN: Mức phát thải trung bình là 311kg/cơ sở / ngày, trong đó chất thải nguy hiểm chiếm 5% tổng khối lượng.

d. Các làng nghề TTCN: Mức phát thải trung bình là 165Kg/Tấn sản phẩm. e. Các trang trại chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm: Mức phát thải bình

quân ở các cơ sở trang trại chăn nuôi là 4 tấn/ đầu gia súc/ năm và 20kg/ đầu gia cầm/năm. Đối với các cơ sở giết mổ là 35kg/tấn gia súc sống và 35kg/1000 con gia cầm.

f. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ: Mức phát thải trung bình là 68,3Kg/cơ sở/ngày và 0,3kg CTNH cơ sở/ ngày.

g. Các khu du lịch: Mức phát thải trung bình là 0,7Kg/khách/ngày. h. Các bệnh viện và trung tâm y tế huyện: Mức phát thải trung bình là

1Kg/giường bệnh/ ngày đối với CTRSH và 0,14kg/giường/ngày đối với CTRYT.

i. Các phương tiện giao thông: Mức phát thải trung b ình là 42,97Kg/bến xe/ngày đối với CTRSH và 1,67kg/bến xe/ngàyđối với CTNH.

j. Các mỏ khai thác khoáng sản: Mức phát thải trung bình là 80Kg/ tấn sản phẩm đá khai thác và 20kg/tấn sản phẩm đất sét khai thác.2.3.2. Môi trường nước

a. Nước mặtTheo kết quả quan trắc từ hệ thống quan trắc trên địa bàn tỉnh, chất lượng

nước mặt tại sông, hồ trong 5 năm qua không bị suy giảm, chất lượng nước tại các hồ thường tốt hơn so với các sông .

Tại các hồ, các thông số PH, DO, TSS, clorua, amoni, nitrit, nitrat, photphat và các kim loại (Zn,Cu, Pb, Cd) luôn đạt quy chuẩn; mức nhiễm bẩn

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 41

Page 42: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

bởi chất hữu cơ (giá trị BOD, COD), amoni và coliform nhìn chung thấp hơn so với các sông; Fe có giá trị đạt quy chuẩn tại các hồ trừ hồ Bà Bác (năm 2011). Tại các sông, các thông số pH, Nitrat, photphat, amoni và các kim loại nặng luôn đạt quy chuẩn; Nitrit, dầu mỡ và coliform tùy thời điểm và vị trí có giá trị vượt quy chuẩn. Mức ô nhiễm ở các sông phần lớn có khuynh hướng tăng dần từ thượng lưu về hạ lưu. Hàm lượng Fe tại các sông vượt quy chuẩn trong năm 2011, tuy nhiên không phát hiện tình trạng trên trong các năm sau.

Về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong nước mặt, đã phát hiện các trường hợp vượt quy chuẩn trong năm 2012 và năm 2014 đối với DDT (tại cống Diên Toàn và kênh Suối Dầu – năm 2012; Võ Cạnh – năm 2014), Dieldrin + Aldrin (tại Thanh Minh – năm 2012) và Endosunfan (cống Diên Toàn – năm 2012).

Về xâm nhập mặn tại các sông, mức nhiễm mặn tại cầu Bình Tân luôn cao hơn so với sông Cái Nha Trang (vị trí cầu sắt Vĩnh Ngọc) về mức độ và tần suất.

Tại các mương tiếp nhận nước thải các cơ sở công nghiệp, khu công nghiệp (cống Ông Của, cống Diên Toàn, mương nhà máy dệt Nha Trang), chất lượng nước mặt quan trắc tại cả 3 vị trí đều không đạt quy chuẩn theo các tần suất khác nhau đối với TSS, BOD5, COD, amoni, photphat, sắt, dầu mỡ, coliform. Tại cống Diên Toàn và mương nhà máy Dệt có thêm yếu tố pH không đạt quy chuẩn với tần suất trên 75%. Chất lượng nước tại cống Diên Toàn cho thấy kém nhất với nhiều thông số có giá trị vượt quy chuẩn với tần suất cao.

b. Diễn biến chất lượng nước ngầm:Theo số liệu quan trắc nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa của Sở

Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa thực hiện tại 10 vị trí (Dốc Ké, Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong tại huyện Vạn Ninh; KCN Ninh Thủy, thôn Ninh Ích, Mỹ Giang tại thị xã Ninh Hòa; KCN Diên Phú tại huyện Diên Khánh; Bình Tân, Lương Hòa tại Thành phố Nha Trang; Cam Hải Đông , KCN Suối Dầu tại huyện Cam Lâm) vào thời gian tháng 5, 10 hàng năm với khoảng 21 chỉ tiêu. Các chỉ tiêu Coliform, NH3_N thường bị vượt mức cho phép theo QCVN 09:2008/BTNMT tại nhiều điểm đặc biệt tại Lương Hòa (Nha Trang), cảng TCQT Vân Phong, Dốc Ké (Vạn Ninh), Ninh Ích (Ninh Hòa) có dấu hiệu nhiễm phân dễ gây các bệnh về đường ruột, cá biệt tại cảng TCQT Vân Phong Coliform vượt 310 lần vào tháng 10/2013; các chỉ tiêu Clo cũng thường vượt mức cho phép tại một số điểm Lương Hòa (Nha Trang), Ninh Ích (Ninh Hòa) nhưng mức độ vượt nhỏ từ 1 ÷ 4 lần, tháng 5/2010 cao nhất tại Lương Hòa 3,91 lần. Các chỉ tiêu khác như As, Fe, Zn, Cu, độ cứng, pH… ít vượt ngưỡng cho phép, mức độ vượt nhỏ trong khoảng 1÷ 2 lần.

Tại các vùng cửa sông và một số khu vực ven biển nước dưới đất thường bị nhiễm mặn vào các tháng mùa khô. Các xã Ninh Vân, Ninh Phước (Ninh Hoà), Vĩnh Lương (Nha Trang) nước dưới đất có hàm lượng calci vượt quá chỉ tiêu ăn uống, có thể gây ra các vấn đề về sỏi thận. Một số khu vực có các điểm nước ngầm bị nhiễm flour diện tích tương đối rộng và mức độ cao bao gồm: Từ xã

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 42

Page 43: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Vạn Thắng xuống Vạn Lương huyện Vạn Ninh; Ninh Thượng, Ninh Trung, Ninh Thân, Ninh Phụng, Ninh Xuân, Ninh Quang thuộc Thị xã Ninh Hòa; Diên Xuân, Diên Đồng huyện Diên Khánh; từ Cam Phước Tây xuống Cam Phước Đông ra đến các phường Cam Thuận, Cam Phú thuộc Thành phố Cam Ranh.2.3.3. Môi trường không khí – tiếng ồn

Các nguồn gây ô nhiễm- Tự nhiên: Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng

hợp các yếu tố gây ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới, không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người đã thích nghi với các nguồn này.

- Công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất. Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi.

- Nông nghiệp: Hoạt động sản xuất nông nghiệp gây ô nhiễm môi trường không khí như thuốc trừ sâu, chất thải từ rơm rạ do bà con đốt sau thu hoạch. Nguồn gây ô nhiễm không khi do phu thuốc trừ sâu gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân cũng như gia súc, gia cầm và hệ sinh thái.

- Giao thông vận tải: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường.

- Sinh hoạt: Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi.2.3.4. Tài nguyên sinh vật

Với vị trí địa lý, địa hình đa dạng và khí hậu nhiệt đới gió mùa, vùng nghiên cứu có hệ động - thực vật khá phong phú, là nguồn tài nguyên quý báu nếu được bảo tồn, phát huy tốt các giá trị của nó. 

Khái quát về tính đa dạng sinh học  

Vùng nghiên cứu có địa thế chủ yếu là núi đồi, dải đồng bằng hẹp, với địa hình nghiêng từ tây sang đông. Các dãy núi trong vùng có độ cao trên 300m hình thành nhiều đỉnh, với sườn núi hướng về các phía khác nhau, tạo nên nhiều vùng tiểu khí hậu(2). Do vậy, thảm thực vật cũng có những thành phần và số lượng thay đổi, kéo theo sự phân bố đặc trưng của các loài động vật.

Cấu tạo phức tạp của các dãy núi trong vùng đã tạo nên nhiều khe suối, từ đó hình thành nên các sông nhỏ với lưu tốc nước lớn. Ven bờ có nhiều loại cây

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 43

Page 44: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

bụi có tính chống chịu với chu kỳ ngập nước, thực vật nổi kém phát triển, nên khu hệ động vật ở đây chủ yếu gặp các nhóm động vật bậc cao, những loài thích nghi với đời sống bơi lội giỏi hoặc hình thành giác bám để chống chịu với dòng nước chảy xiết.

Đa dạng sinh học được chia làm 3 cấp độ với các đặc điểm và vai trò khác nhau đối với hệ thống sinh quyển. Đó là đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.

Đa dạng genBao gồm tất cả các gen trong các cá thể của các loài sống trong một vùng

nhất định hay phạm vi toàn cầu. Đa dạng gen là cơ sở của quá trình chọn lọc tự nhiên, quá trình tiến hóa và sự phong phú của sinh giới. Nó còn là cơ sở phát triển của ngành khoa học công nghệ gen, nhằm phát triển năng suất vật nuôi, cây trồng bằng các giải pháp di truyền.

Đa dạng loàiĐa dạng loài là sự phong phú về các loài hoặc chủng trong một quần xã.

Tính đa dạng về loài được xác định bằng nhiều hình thức khác nhau. Sự đa dạng về loài giúp cho hệ sinh thái có một cấu trúc bền vững, duy trì được trạng thái ổn định, chống lại các thay đổi của điều kiện môi trường. Đa dạng loài là cơ sở của sự phát triển bền vững.

Đa dạng hệ sinh tháiĐa dạng hệ sinh thái liên quan đến sự khác nhau về loại hình sống, về sinh

cảnh của các quần xã sinh vật và các quá trình sinh học giữa các hệ sinh thái. Đa dạng hệ sinh thái là cơ sở để đa dạng gen và đa dạng loài được thể hiện và bộc lộ ra ngoài, là cơ sở của tính đa dạng về văn hóa của xã hội loài người. Các nghiên cứu về đa dạng hệ sinh thái giúp cho các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn về các hoạt động của mình nhằm đảm bảo phát triển bền vững.

Thế giới tự nhiên, trong đó có thế giới sinh vật là vô cùng, vô tận, nhưng việc giữ gìn và phát triển những gì chúng ta đang có cũng là nhiệm vụ hết sức nặng nề và cấp bách cho sự tồn tại và phát triển của con người.

Đa dạng sinh học có vai trò vô cùng quan trọng, trước hết là giá trị kinh tế của chúng. Chúng cung cấp lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người hơn hai triệu năm nay. Mặt khác, đa dạng sinh học còn cung cấp cho con người nhiều loại vật nuôi, cây trồng rất quý. Nguồn gen của chúng được bảo tồn và lan tràn trong các quần xã sinh vật. Gỗ, củi từ những khu rừng tự nhiên cung cấp trên 60% giá trị xuất khẩu ở nhiều nước trong vùng nhiệt đới.

Các loài động vật là một nguồn dược liệu rất quý. Sản phẩm từ các loài thú, chim, bò sát, như răng, da, vảy, mật, là những vị thuốc chữa được nhiều loại bệnh rất hiệu quả. Do đó, chúng là đối tượng bị khai thác nặng nề, dẫn đến một số loài có nguy cơ tuyệt chủng.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 44

Page 45: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Vai trò của đa dạng sinh học còn thể hiện trong nền kinh tế du lịch. Du lịch sinh thái hiện nay đang phát triển rất mạnh thông qua các vườn quốc gia và các khu bảo tồn. Các vườn quốc gia và các khu bảo tồn này cho phép giữ gìn các quần thể của các loài cũng như bảo tồn các quá trình sinh thái sao cho chúng ở trạng thái không bị nhiễu loạn.

Một vai trò rất quan trọng khác của đa dạng sinh học đang được cả thế giới quan tâm là duy trì sự cân bằng sinh thái trong tự nhiên thông qua các quá trình: chuyển hóa năng lượng, điều hòa khí hậu, tuần hoàn nước, mối quan hệ tương tác giữa các thành phần trong tự nhiên.

Đa dạng sinh học còn hỗ trợ cho các quá trình khác của hệ sinh thái như chuyển lưu nguồn gen thông qua quá trình thụ phấn và phát tán quả, hạt. Qua đó duy trì được sự phát triển bền vững tự nhiên và tiến hóa của hệ sinh thái. Ngoài ra, chúng còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế của con người, thông qua đấu tranh sinh học và hình thành các loài thiên địch.

Rừng tự nhiên ở vùng nghiên cứu có nhiều loài cây gỗ quý như gõ, sến, chò, giổi, lim, táu, trắc, kiền, quao; đồng thời có nhiều loài cây đặc sản rừng có giá trị nhiều mặt như các loài cây dược liệu quý: sa nhân, hà thủ ô, thiên niên kiện, ngũ gia bì, các loài cây cho sản phẩm làm nguyên liệu tiểu thủ công nghiệp có giá trị xuất khẩu mây, song, lá nón. Ở đây, hiện hữu cả những thực vật đặc trưng cho hệ thực vật miền Nam và cao nguyên như bằng lăng, dầu rái, dầu con quay, gõ mật, sao, trắc và hệ thực vật miền Bắc như dẻ cau, re xanh, quế rừng, ngọc lan.

 Vùng biển khu vực có nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao, như cá thu, cá chuồn, cá trích, cá ngừ, mực, vv.

a. Động vậtThành phần loài động vật có xương sống ở cạnTỉnh có đa dạng các loại động vật gồm: Thú (Mammalia), Chim (Aves), Bò

sát (Reptilia), Ếch nhái (Amphibia)Nhìn chung, khu hệ động vật của vùng nghiên cứu khá phong phú, đặc

trưng cho vùng đa dạng sinh học khu vực Trung Trung Bộ. Chúng thể hiện được tính phong phú về thành phần loài, đa dạng về các taxon, đặc biệt là taxon bậc giống (Genus). Trong tổng số 478 loài động vật kể trên có đến 279 giống. Như thế, bình quân mỗi giống chỉ chứa 1,7 loài; có 102 họ, bình quân mỗi họ chứa 2,7 giống và 4,7 loài. Có 28 bộ, bình quân mỗi bộ chứa 3,6 họ; 9,96 giống và 17,1 loài.

Động vật dưới nướcĐến nay vùng nghiên cứu chưa có công trình nghiên cứu điều tra cụ thể xác

định một cách hệ thống và đầy đủ các thành phần, số lượng bộ, họ, giống, loài của khu hệ động vật dưới nước, lưỡng cư nói chung và các loài thủy sản có giá trị kinh tế nói riêng. Tuy nhiên, qua thực tế khai thác đánh bắt và tham khảo các

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 45

Page 46: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

tài liệu, có thể xác định được một số loài thủy sản có giá trị kinh tế chủ yếu đặc trưng ở 3 vùng nước lợ, nước mặn và nước ngọt của Khánh Hòa như sau:

Bảng 2.5. MỘT SỐ LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾTT Tên Việt Nam Tên khoa hoc

I Ho cá Chép Cyprinidae

1 Cá chép Cyprinus carpio L.

2 Cá diếc Carassius auraus (L)

3 Cá sỉnh (cá niên) Onychostoma gerlachi (Peters)

4 Cá trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus (C&V)

5 Cá trôi Cirrhina molitorella

6 Cá mương Hemiculter leucisculus

7 Cá mè trắng Hypophthalmichthys harmandi Sauvage

II Ho cá Thát lát Nolopteridae

8 Cá thát lát Nolopterus notopterus

III Ho cá Trê Clariidae

9 Cá trê đen Clarias fuscus

IV Ho cá Ngạnh Cranoglanidae

10 Cá ngạnh Cranoglanis sinensis Peters

V Ho Lươn Flutidae

11 Lươn Pluta alba

VI Ho cá Quả Ophiocephalidae

12 Cá lóc Ophiocephalus striatus

VII Ho cá Rô Anabantidae

13 Cá rô đồng Anabas testudineus (Bloch)

VIII Ho cá Chình Anguillidae

14 Cá chình hoa A. marmorata Quoy & Gaimard

15 Cá chình mun A. bicolor pacifica (Schmidt)

IX Ho cá Bống trắng Gobiidae

 Nguồn: Viện sinh thái và tài nguyên sinh vậtNgoài cá, còn có các loài thủy sản nước ngọt và lưỡng cư khác có giá trị

kinh tế như ốc, ếch, rùa, ba ba.Bảng 2.6. MỘT SỐ LOÀI THỦY SẢN NƯỚC MẶN CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 46

Page 47: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

TT Tên Việt Nam Tên khoa hoc

I Ho cá Thu Scombridae

1 Cá thu vạch Scomberomorus commerson

2 Cá thu ngàng Acanthocybium solandri

3 Cá bạc má R. kanagurta

II Ho cá Ngừ Thunnidae

4 Cá ngừ chù Auxis thazard

5 Cá ngừ ồ Auxis rochei

6 Cá ngừ bò Thunnus tongol

7 Cá ngừ vây vàng Thunnus albacores

8 Cá ngừ sọc dưa Sarda orientalis

III Ho cá Khế Carangidae

9 Cá thu bè Chorinemus lysan

10 Cá chỉ vàng Selaroides leptolapis C.V

11 Cá sòng Megalaspis cordial

12 Cá nục sồ Decapters maruadsi

13 Cá nục chuối Decapters lajang

14 Cá sòng Megalaspis cordyla

15 Cá cam Seriola sp.

IV Ho cá Đù Scianidae

16 Cá đù bạc Argyrosomus argentatus

V Ho cá Chim đen Formionidae

17 Cá chim đen Formio niger Bloch

VI Ho cá Hồng Lutjanidae

18 Cá hồng đỏ Lutjanus erythropterus Bloch

VII Ho cá Tráp Sparidae

19 Cá bánh đường Argyrops bleeker

VIII Ho cá Lượng Nemipteridae

20 Cá đổng Nemipterus upenoidaa Blkr

IX Ho cá Liệt Leiognataidae

21 Cá liệt L. lineolatus

X Ho cá Phèn Mullidae

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 47

Page 48: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

TT Tên Việt Nam Tên khoa hoc

22 Cá phèn Pseudupeneus larperinus Lac

23 Cá phèn một sọc Upeneus moluccensis

24 Cá phèn khoai Upeneus bensasi (T.S)

XI Ho cá Cơm Engraulidae

25 Cá cơm Anchoviella commersoni

XII Ho cá Mối Synodidae

26 Cá mối thường Saura tumbil (Block)

XIII Ho cá Chuồn Exocoetidae

27 Cá chuồn vây nhỏ C. oligolepis (Bl.)

28 Cá chuồn vây đen C. bahiensis

XIV Ho cá Nhồng Sphyraennidae

29 Cá nhồng vằn Sphyraena jello

30 Cá nhồng đỏ S. picuda

XV Ho cá Mú Serranidae

31 Cá mú vàng Anthias cichlops

32 Cá mú song Promicrops lanceolatus

33 Cá mú dẹt Cromileptes eltivelia

XVI Ho cá Trác Priacanthidae

34 Cá trác dài vây đuôi Priacanthus tayenus

35 Cá trác ngắn vây đuôi P. macracanthus

36 Cá mó Ch. Fasciatus Bloch

37 Cá mó nam, cá mó 3 thùy Ch. Trilobotus Lac.

XVII Ho cá Hố Trichiuridae

38 Cá hố Trichiurus haumela

XVIII Ho cá Bò Giấy Balistidae

39 Cá bò giấy Abalistes stellaris

XIX Các loài thủy sản khác (giáp xác, thân mềm,...)  

40 Tôm sú Penaeus monodon

41 Tôm rảo Metapenaeus ensis

42 Tôm sắt Parapenaeopsis hardwickii

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 48

Page 49: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

TT Tên Việt Nam Tên khoa hoc

43 Tôm hùm bông Panulirus ormatus

44 Cua huỳnh đế Ranina ranina

45 Ghẹ xanh Portunus pelagicus

46 Các loài mực nang Bộ Sepioidea

47 Các loài mực ống Bộ Teuthoidea

 Nguồn: Viện sinh thái và tài nguyên sinh vậtBảng 2.7. MỘT SỐ LOÀI THỦY SẢN NƯỚC LỢ

TT Tên Việt Nam Tên khoa hoc

1 Cá măng sữa Chanos chanos

2 Cá đối Mugil cephalus

3 Cá căng 4 sọc Pehates quadrilineatus (Cuvet val)

4 Cá dìa Siganus guttatus (Bloch)

5 Cá chẽm Lates calcarifer (Bloch)

6 Cá bống Glossogobius giurus

7 Cua xanh Scylla serrata

8 Hàu cửa sông Ostrea rivularis

  Nguồn: Viện sinh thái và tài nguyên sinh vậtBảng 2.8. DANH MỤC NHỮNG LOÀI ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM

STT Tên khoa hoc Tên phổ thông Cấp báo động

1 Cynucephalus variegatus Chồn dơi V

2 Nycticebus coucang Cu li lớn V

3 Nycticebus pygmaeus Cu li nhỏ V

4 Macaca arctoides Khỉ mặt đỏ V

5 Macaca assamensis Khỉ mốc V

6 Macaca namestrina Khỉ đuôi lợn V

7 Hylobates concolor Vượn đen E

8 Helarctos malayanus Gấu chó E

9 Selenarctos thibetanus Gấu ngựa E

10 Apnyx cinerea Rái cá ruột bé V

11 Lutra lutra Rái cá thường T

12 Mustela kathiah Triết bụng vàng R

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 49

Page 50: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

STT Tên khoa hoc Tên phổ thông Cấp báo động

13 Felis marmorata Mèo gấm V

14 Felis temmincki Báo lửa V

15 Neofelis nebulosa Báo gấm V

16 Panthera pardus Báo hoa mai E

17 Panthera tigris Hổ E

18 Tragulus javanicus Cheo cheo Nam Dương V

19 Capricornis summatraensis Sơn dương V

20 Hylopetes alboniger Sóc bay đen trắng R

21 Petaurista petaurista Sóc bay lớn R

22 Ratufa bicolor Sóc đen R

23 Lophura diadra Gà lôi lông tía T

24 Lophura edwarsi Gà lôi lam mào trắng E

25 Rheinartia ocellata Trĩ sao T

26 Pavo muticus Công – Cuông R

27 Ketupa zeylonensis Dù dì phương đông T

28 Alcedo hercules Bồng chanh rừng T

29 Haleyou capensis Sả mỏ rộng T

30 Ptilolaemus tickelli Niệc nâu E

31 Rhyticeros undulatus Niệc mỏ vằn T

32 Picus rabieri Gõ kiến xanh cổ đỏ T

33 Pitta nympha Đuôi cụt bụng đỏ R

34 Pitta elliota Đuôi cụt bụng vằn T

35 Sitta frontalis Trèo cây trán đen T

36 Jabouilleia danjioui Khướu mỏ dài T

37 Physignathus cocincinus Rồng đất V

38 Varanus nebulosus Kỳ đà vân V

39 Varanus salvator Kỳ đà hoa V

40 Python molutus Trăn đất V

41 Ptyas korros Rắn ráo thường T

42 Bungarus fasciatus Rắn cạp nong T

43 Naja naja Rắn hổ mang T

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 50

Page 51: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

STT Tên khoa hoc Tên phổ thông Cấp báo động

44 Ophiophagus hannah Rắn hổ mang chúa E

45 Trimeresurus cornutus Rắn lục sừng R

46 Trimeresurus monticola Rắn lục núi R

47 Eretmochelys imbricata Đồi mồi E

48 Lepidochelys olivacea Quản đồng V

49 Platysternum megacephalum Rùa đầu to R

50 Cistoclemmys galbinifron Rùa hộp trán vàng V

51 Manouria impressa Rùa núi viền V

52 Megophys longipes Cóc mắt chân dài T

53 Rana microlineata Ếch vạch T

Nguồn: Sách đo Việt namChú thích các cấp báo động:E (Endangered): Nguy cấp            V (Vulnerable): Sẽ nguy cấpT (Threatened): Bị đe dọa            K (Insufficiently know): Biết không chính xácR (Rare): Hiếm

b. Thực vậtVới cấu trúc phức tạp của địa hình, sự đa dạng của lớp vỏ thổ nhưỡng và

những thuận lợi của đặc điểm khí hậu (bức xạ nhiệt lớn, nền nhiệt cao, lượng mưa nhiều) là những điều kiện tạo nên sự phong phú và đa dạng của thảm thực vật rừng. Rừng tự nhiên tuy diện tích không nhiều nhưng vẫn đảm bảo tính đa dạng về kiểu rừng và sự phong phú về loài cây. Trong rừng có nhiều loài gỗ quý như: gõ, sơn, chò, giổi, lim, kiền, táu, quao, sao, trắc; có nhiều loại mây, tre, nứa, song, lá nón là những sản phẩm cung cấp nguyên liệu cho tiểu thủ công nghiệp; có các loại cây thuốc như: sa nhân, hà thủ ô, thiên niên kiện, ngũ gia bì.

Kết quả nghiên cứu về tính đa dạng loài thực vật cho thấy mức độ đa dạng loài thực vật ở mức khá cao.

Thực vật dưới nước: Từ trước đến nay, chưa có công trình nghiên cứu điều tra cụ thể xác định một cách hệ thống và đầy đủ các loài thực vật dưới nước. Qua thực tế khai thác và tham khảo các tài liệu có liên quan khác, có thể nêu lên một số loài thực vật (chủ yếu là rong biển) có giá trị kinh tế đặc trưng ở biển Khánh Hòa như rong mơ (nhóm Sargassum), rong đông (nhóm Hypnea), rong mứt (nhóm Porphyxa), rong câu chỉ vàng (Gracilaria verrucosa), rong câu chân vịt (Gracillaria eucheumoides), rong guột chùm (Caulerpa racemosa), vv.

Thành phần loài thực vật chủ yếu và quý hiếm : Bằng phương pháp chuyên gia và phương pháp điều tra thực địa, các công trình nghiên cứu về đa dạng thực

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 51

Page 52: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

vật ở đây đã thu thập thông tin của hơn 1.000 loài thực vật bậc cao. Trong số đó có 560 loài được nhận dạng chính thức qua mẫu tiêu bản và có ít nhất là 26 loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996).

Bảng 2.9. THỐNG KÊ THÀNH PHẦN CÁC TAXON THỰC VẬT ĐƯỢC NHẬN DẠNG CHÍNH THỨC Ở VÙNG NGHIÊN CỨU

STT NgànhSố lượng taxon Số loài quý

hiếmHo Chi Loài

1 Quyết thực vật 15 24 33 2

2 Thực vật hạt trần 5 6 10 3

3

Thực vật hạt kín

- Hai lá mầm

- Một lá mầm

 

98

22

 

319

66

 

428

89

 

19

2

Tổng cộng 140 415 560 26

  Nguồn: Sách đo Việt Nam

Trong số 560 loài thực vật đã được nhận dạng, có 26 loài thuộc loại quý hiếm được ghi ở Sách Đỏ Việt Nam năm 1996.

Bảng 2.10. DANH MỤC NHỮNG LOÀI THỰC VẬT QUÝ HIẾM STT Tên khoa hoc Tên phổ thông Cấp báo động

1 Acanthopanax trifoliatus Ngũ gia bì T2 Aquylaria crassna Dó, trầm E3 Ardisia sylvestris Lá khôi V4 Argusia argentea Phong ba R5 Barringtoria asiatica Bàng vuông V6 Caulerpa racemosa Rong guột chùm V7 Cibotium barometz Lông cu li, Cẩu tích K8 Coscinium fenestratum Vằng đắng V

9 Dacrydium elatum (Dacrydium pierrei)

Hoàng đàn giả, Hồng tùng K

10 Dalbergia cochinchinensis Trắc V11 Dialium cochinchinenes Xoay V12 Dioscorea zingiberensis Củ mài gừng R13 Dolichandrone spathacea Quao, quao nước K14 Drynaria fortunei Cốt toái bổ T15 Gracillaria eucheumoides Rong câu chân vịt V16 Hopea cordata Sao lá hình tim T17 Hopea pierrei Kiền kiền K18 Madhuca pasquyeri Sến mật K19 Morinda officinalis Ba kích K20 Phyllanthus arenarius Me biển T21 Rauwolfia cambodiana Ba gạc lá to T

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 52

Page 53: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

STT Tên khoa hoc Tên phổ thông Cấp báo động22 Rauwolfia verticillata Ba gạc lá vòng V23 Scaphium macropodium Ươi, Lười ươi K24 Stemona cochinchinensis Bách bộ nam R25 Stephania dielsiana Củ dòm R26 Tacca integrifolia Ngải rom, hạ túc T

 Nguồn: Sách đo Việt NamChú thích các cấp báo động:E (Endangered): Nguy cấp                V (Vulnerable): Sẽ nguy cấpT (Threatened): Bị đe dọa                K (Insufficiently know): Biết không chính xácR (Rare): Hiếm

Ngoài ra, còn có các loài thực vật có tác dụng chữa bệnh khác như cốt toái bổ, ổ rồng, bách bộ củ, ba kích, mơ lông, nhàu, bướm bạc, cẩu tích, hoàng đằng, vằng đắng, ô dước nam, mã tiền lông, lá khôi, củ dòm, củ mài gừng, ngãi rom, sa nhân...

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 53

Page 54: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Chương 3DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG DO THỰC HIỆN QUY HOẠCH

3.1. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRONG TRƯỜNG HỢP KHÔNG THỰC HIỆN QUY HOẠCH

Khi không thực hiện dự án, một số vấn đề chính về môi trường đã và có nguy cơ xảy ra như sau:

Thiệt hại do thiên tai, lũ lụt:Tỉnh Khánh Hoà có 2 sông lớn là Sông Cái Nha Trang và Sông Cái Ninh

Hoà. Hàng năm vào mùa mưa lũ từ tháng 9 - 12 vùng hạ lưu các sông thường bị ngập khi xảy ra lũ với mực nước báo động cấp III. Nguyên nhân gây lũ chủ yếu là do tác động trực tiếp của bão, ATNĐ hoặc kết hợp với các tổ hợp gây mưa lớn khác như KKL, ITCZ.... gây mưa lớn, với lượng mưa ngày đạt từ 100 mm trở lên đã xuất hiện lũ ở mức trên dưới mức báo động I vào thời kỳ đầu mùa và trên dưới mức báo động II vào thời kỳ giữa mùa. Những trận lũ đạt và vượt mức báo động III, thường là do tổ hợp của từ 2 hình thế thời tiết trở lên lượng mưa trong 1÷2 ngày đạt từ 300mm÷ 350 mm vào thời kỳ đầu mùa và 200mm÷ 300 mm vào thời kỳ giữa và cuối mùa. Căn cứ vào biên độ lũ và cường suất lũ trung bình xuất hiện trên các sông, thì thời gian xuất hiện đỉnh lũ vào khoảng 20h÷ 25h, có những trận lũ lên nhanh chỉ khoảng 10h÷15h đã xuất hiện đỉnh lũ.

Lưu vực sông Cái Ninh Hoà: Các xã, phường thuộc hạ lưu sông như xã Ninh Phú, Ninh Phụng, Ninh Đông, Ninh Trung, Ninh Thân, Ninh Xuân, Ninh Quang và các phường Ninh Hiệp, Ninh Hà, Ninh Giang, Ninh Đa thường xuyên bị ngập úng khi xảy ra lũ lớn báo động III hoặc tần suất 5% ÷ 10%, mực nước ngập trong vùng từ 0,4 m (tại thôn Chấp Lễ - Ninh Thân) ÷ 1,8 m (tại Phước lâm - Ninh Xuân), dân cư dọc Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam cũng bị ngập nặng khi xảy ra lũ lớn, thời gian ngập lũ 1÷3 ngày.

Lưu vực sông Cái Nha Trang: Những năm lũ lớn tần suất 5%÷10% như năm 1999, 2005, 2009, 2010 gây ngập lụt các xã Diên Điền, Diên Lạc, Diên Phú, Diên Sơn, Diên Lộc, Diên Bình, Diên Hòa, Diên Toàn (Diên Khánh); Vĩnh Thạnh, Vĩnh Ngọc, Vĩnh Thái, Vĩnh Hiệp, Phước Đồng, phường Ngọc Hiệp, Phước Hải (Nha Trang) mực nước ngập từ 0,5m ÷ 2,0 m, có nơi ngập đến 2,5m, thời gian ngập từ 1÷3 ngày.

Tổng thiệt hại do mưa lũ gây ra trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2015 là 106,5 tỷ đồng, năm 2013 là 106 tỷ đồng, năm 2010 khoảng 430 tỷ đồng, năm 2009 ước tính khoảng là 380 tỷ đồng, năm 2007 khoảng 56 tỷ, năm 2005 khoảng 100 tỷ đồng.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 54

Page 55: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Thay đổi số lượng đất do xây dựng các hồDo không thực hiện các công trình hồ chứa nên diện tích đất mất vính viễn

do xây dựng hồ là không có. Thay đổi số lượng đất do việc chiếm dụng đất cho xây dựng các hệ thống

kênh mương, hành lang thoát lũ Với việc không thực hiện dự án sẽ không có một công trình nào được xây

theo phương án do đó sẽ không có lượng đất mất cho việc xây dựng hệ thống kênh mương và trạm bơm.

Thay đổi diện tích sử dụng trong công nghiệp Với việc không có công trình thì do việc phát triển kinh tế nên các ngành

công nghiệp trong khu vực vẫn phải phát triển. Tốc độ phát triển công nghiệp trên lưu vực theo các kế hoạch phát triển công nghiệp của các tỉnh trên lưu vực. Ngoài ra còn các loại hình công nghiệp khác như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp cơ khí, chế biến nhỏ.

Thay đổi chất lượng đất tại các khu vực trong vùng nghiên cưu Khi không có các công trình trong vùng chất lượng đất tại các khu vực sẽ

kém đi do lượng nước không đủ cung cấp nhưng để đảm bảo năng suất cây trồng, nông dân sẽ tăng lượng phân hoá học quá mức dẫn đến thoái hoá chất lượng đất.

Thay đổi lượng nước mặt trên khu vực Do không thực hiện xây dựng các hồ chứa trên các nhánh sông hay trên

dòng chính, chế độ dòng chảy của sông Cái tại đoạn thượng lưu và trung lưu sẽ ít thay đổi tức là vào mùa kiệt lượng nước ít còn vào mùa lũ lượng nước sẽ rất lớn.

Thay đổi lượng nước cấp cho sản xuất Không làm thay đổi lượng nước cấp cho nông nghiệp, lượng nước cấp cho

nông nghiệp sẽ phụ thuộc chủ yếu vẫn vào lượng nước trời, nhiều nước vào mùa mưa và thiếu hụt nước tưới vào mùa khô.

Thay đổi lượng nước cấp cho sinh hoạt Khi không thực hiện các công trình như trong dự án quy hoạch thì việc cấp

nước cho dân vẫn được thực hiện, tuy nhiên do không chủ động được nguồn nước nên sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nước cấp vào một số thời gian cao điểm trong năm, không có quy hoạch, không tính toán được nguồn thì việc xây dựng các công trình chỉ mang tính nhỏ lẻ, địa phương, vùng nhỏ, khó đáp ứng được yêu cầu cấp đủ nước cho sinh hoạt cũng như cho sản xuất.

Thay đổi chất lượng nước ngầm bổ sung Trong trường hợp các công trình đề xuất trong dự án quy hoạch không

được thực hiện, lượng nước ngầm vẫn được khai thác và sử dụng cho các nhu

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 55

Page 56: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

cầu sinh hoạt và cho sản xuất. Mặt khác do phân tích ở trên lượng nước mặt không đủ, để tăng năng suất cây trồng nông dân sẽ phải tăng lượng phân bón, thuốc trừ sâu, lượng chất này sẽ thẩm thấu vào trong đất và khuếch tán trong tầng nước ngầm là ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm.

Thay đổi chất lượng nước mặt dòng chính và các dòng nhánh. Không thực hiện phương án quy hoạch, chất lượng nước mặt thay đổi sẽ

tuỳ thuộc vào chế độ mưa, dòng chảy mặt của khu vực ngoài ra nó phụ thuộc rất lớn vào quá trình sản xuất và phát triển của dân cư trong khu vực. Chất lượng nước mặt cũng bị ảnh hưởng bởi lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngày càng được sử dụng nhiều hơn.

Thay đổi chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và cho sản xuất công nghiệp Với việc giữ nguyên hiện trạng thì do phát triển kinh tế, việc thay đổi chất

lượng nước ngầm do khai thác bừa bãi, thay đổi chất lượng nước mặt cũng sẽ làm thay đổi lớn đến chất lượng nước cho sinh hoạt và cho công nghiệp.

Thay đổi vi khí hậu trong các tiểu vùng Giữ nguyên hiện trạng thì sẽ không có thay đổi gì về vi khí hậu do độ ẩm

vẫn là độ ẩm chung trên toàn lưu vực, không có lượng bốc hơi từ các hồ chứa được xây dựng nên độ ẩm không có thay đổi.

Thay đổi chất lượng không khí khu vựcVới việc phát triển công nghiệp tại các vùng, các khu công nghiệp với việc

giữ nguyên hiện trạng thì công nghiệp địa phương vẫn phát triển và tác động đến chất lượng không khí. Đặc biệt trong vùng lưu vực có rất nhiều các nhà máy xia măng, đây là những nguồn phát sinh ô nhiễm bụi… cho các khu vực xung quanh.

Các thay đổi về tài nguyên sinh vậtVới việc không thực hiện phương án đã chọn thì các thay đổi về tài nguyên

sinh vật như các thay đổi về hệ động,thực vật dưới nước do thay đổi về chế độ thủy văn là không đáng kể. Tuy nhiên dưới tác động của việc phát triển kinh tế trong vùng, ngày càng nhiều chất thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt thải vào nguồn nước làm thay đổi môi trường sống có tác động đáng kể đến sinh vật. Việc thay đổi các hệ động, thực vật trên cạn chỉ là do dân không đảm bảo thu nhập nên đã dẫn đến hiện tượng phá rừng để khai hoang, săn bắn động vật bổ sung bữa ăn hàng ngày và động vật quý hiếm để bán tăng thêm thu nhập.

Các ảnh hưởng xã hội - kinh tếDo việc không thực hiện các phương án do vậy sẽ không có các mẫu thuẫn

trong quá trình đền bù, di dân, không làm thay đổi tập quán, phong tục hay các vấn đề tâm linh giữa các cộng đồng dân tái định cư và cộng đồng dân sở tại cũng như các lễ hội truyền thống không ảnh hưởng gì. Các cộng đồng vẫn giữ được các bản sắc văn hoá của dân tộc mình.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 56

Page 57: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Không có những ảnh hưởng xấu đến người dân địa phương do tác động của công nhân thi công công trình như các tệ nạn: ma túy, mại dâm, HIV...

Các vấn đề về thay đổi phương thức canh tác nông nghiệp, thuỷ sản có diễn ra nhưng rất chậm hoàn toàn phụ thuộc vào sự nâng cao nhận thức của dân bản địa tuy nhiên rất khó khăn do điều kiện kinh tế không nâng cao, người dân khó có thể có điều kiện để nâng cao nhận thức cũng như thay đổi phương thức sản xuất truyền thống. Các thay đổi phương thức sản xuất chủ yếu sẽ là qua con đường duy nhất là từ các chi hội khuyến nông, khuyến ngư tại các xã, bản thực hiện, có sự thay đổi nhưng không được tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng như cấp nước nông nghiệp... thì kết quả cũng sẽ không là bao.

Hiện nay nhà nước có chương trình hỗ trợ cho các xã vùng cao, hẻo lánh, các xã này đa phần nằm trong vùng nghiên cứu do đó được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước về cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên việc triển khai các chương trình này sẽ không chỉ trong thời gian ngắn mà có thể thực hiện được do đó các vấn đề như sức khoẻ cộng đồng, tăng hiểu biết nhận thức của người dân, sẽ không thể nhanh chóng có ngay được mà sẽ là sự thay đổi dần dần.

Thiệt hại do thiên tai, rủi ro do công trình Không có thiệt hại, rủi ro do công trình, nhưng thiệt hại do thiên tai là lớn

về cả người và của đặc biệt là do lũ lụt gây ra.3.2. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRONG TRƯỜNG HỢP THỰC HIỆN QUY HOẠCH3.2.1. Các thành phần quy hoạch tác động đến môi trường3.2.1.1.Các tác động từ quy hoạch cấp nước

Với các phương án quy hoạch cấp nước bao gồm các hoạt động cải tạo nâng cấp và xây mới hồ chứa, hệ thống trạm bơm; nâng cấp nhà máy cấp nước sinh hoạt, khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp, xây mới và cải tạo giếng đào, giếng khoan, cải tạo kênh mương có thể làm thay đổi một số thành phần môi trường tự nhiên và xã hội:

- Xây mới các công trình hồ đập trên dòng chính và dòng nhánh sẽ làm thay đổi dòng chảy tự nhiên của các sông trong hệ thống, làm biến đổi thủy văn dòng chảy, tăng nguy cơ xói lở bờ sông ở hạ lưu các công trình.

- Tác động tích cực của cấp nước tưới cho nông nghiệp kèm với tác động tiêu cực do lượng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học có thể được sử dụng nhiều hơn để bảo vệ lúa, hoa màu sẽ tác động không tốt đến sức khỏe nhân dân và ảnh hưởng đến môi trường không khí.

- Việc cấp nước đủ cho thủy sản sẽ làm cho năng suất tăng cao đồng nghĩa với việc sử dụng nhiều hóa chất trong phòng chống dịch bệnh khi nuôi trồng thủy hải sản sẽ làm cho môi trường vùng nuôi bị ảnh hưởng.

- Quá trình thi công các công trình cũng tác động không nhỏ đến môi trường như phát sinh một lượng chất thải rắn trong quá trình giải phóng mặt

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 57

Page 58: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

bằng thi công, chất lượng nước mặt quanh khu vực xây dựng, ô nhiễm không khí như bụi, tiếng ồn, ảnh hưởng đến đời sống của người dân địa phương do sinh hoạt của những người xây dựng công trình.

- Việc cải tạo, nạo vét kênh mương sẽ tác động đến hệ sinh thái dưới nước trong quá trình thi công là chính. Tuy nhiên khi các đoạn kênh phục hồi có thể có hệ sinh thái mới phong phú hơn. Khi tiến hành nạo vét có thể gây nên những xáo trộn đến đời sống sinh hoạt của dân cư hai bên bờ kênh như giao thông đi lại, tiếng ồn do máy móc hoạt động, bùn đất nạo vét và được hút lên bờ.

Về phương diện kinh tế-xã hội các phương án quy hoạch cấp nước đề xuất sẽ giúp chủ động nguồn nước cấp cho nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt, thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển, cải thiện đời sống người dân. Tuy nhiên, khi thực hiện các phương án quy hoạch này cũng phát sinh một số tác động tiêu cực đến kinh tế-xã hội như: Chiếm dụng đất thổ cư, đất canh tác, dẫn đến vấn đề đền bù, di dân tái định cư, gây mâu thuẫn trong sử dụng nước giữa các vùng cấp nước…3.2.1.2. Các tác động từ quy hoạch tiêu

Với các phương án quy hoạch tiêu như cải tạo, nâng cấp, khơi thông các trục tiêu, mở rộng khẩu độ cầu, cống. Xây dựng các trục tiêu Tân Lâm, kênh tiêu T1, T1a, T2, T3, kênh tiêu kết hợp N10 đập Sông Cái, kênh tưới tiêu kết hợp Cầu Sấu, trục tiêu xã Đắk Lộc và kênh 3 xã tưới tiêu kết hợp.

- Môi trường nước, đất, không khí sẽ bị ảnh hưởng trong quá trình thi công.- Xây dựng các đập điều tiết sẽ làm thay đổi hệ sinh thái vùng hạ lưu, sự di

chuyển của các loài cá.- Việc lên đê bảo vệ 2 bờ của để tiêu thoát lũ sông có thể gây úng ngập cục

bộ trong vùng bảo vệ nếu quá trình bố trí tiêu thoát nước không tốt trong trường hợp có lũ xảy ra.3.3.1.3. Các tác động từ quy hoạch phòng chống lũ

Các phương án quy hoạch phòng chống lũ bao gồm dựng tuyến đê kè kết hợp sông Cái Ninh Hòa, nạo vét và kè bờ sông Tân Lâm, sông Trường, Ba Ngòi, tiếp tục dự án sông Tắc – sông Quán Trường và xây dựng các hồ chứa đa mục tiêu ở thượng lưu hồ Sông Chò 1, hồ Sông Cầu…sẽ điều hòa dòng chảy lũ cắt giảm và giãn thời gian lũ qua đó giảm nhẹ thiệt hại do dòng chảy lũ gây ra với khu vực hạ du sông Cái Nha Trang sông Cái Ninh Hòa và các sông suối nhỏ ven biên. Tuy nhiên các phương án quy hoạch trên cũng gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường như: thay đổi chế độ dòng sông, suối; biến đổi dòng chảy bùn cát, thay đổi cảnh quan, sinh thái, rủi ro xói lở bồi lấp lòng dẫn, thay đổi hệ sinh thái, v..v Tuy nhiên các tác động tiêu cực là nhỏ, diễn ra trong thời gian ngắn, có thể giảm thiểu.3.2.2. Đánh giá tác động tiêu cực của quy hoạch đến môi trường3.2.2.1. Tác động đến thủy văn dòng chảy, lượng nước cấp cho hệ thống

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 58

Page 59: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Thay đổi thủy văn vùng hạ lưuVới phương án quy hoạch đề xuất trong giai đoạn 2015-2025 xây mới 21

công trình hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, kênh mương và sau năm 2025 xây mới 32 công trình nhằm nâng cao năng lực tưới cho hệ thống sẽ làm thay đổi dòng chảy tự nhiên, thay đổi thủy văn vùng hạ lưu. Sự biến đổi điều kiện thủy văn hạ lưu có thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven sông tùy thuộc vào chu kỳ ngập nước tự nhiên, do đó làm trầm trọng tình trạng ô nhiễm vào chu kỳ nước xuống thấp và xâm mặn khu vực cần cửa sông. Tình trạng bồi lắng gia tăng và nồng độ chất dinh dưỡng đoạn sông phía dưới đập giảm, có thể gây xói lở bờ sông, ven biển và phá hủy hoạt động sinh học và kinh tế trên sông và khu vực cửa sông. Các đoạn sông phía dưới đập bị bỏ khô (khi nước được chuyển hướng sang đoạn sông khác hoặc một con sông khác) sẽ tiêu diệt nguồn cá, hệ động vật và thực vật trên con sông đó; và có thể phá hoại sản xuất nông nghiệp và nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân.

Có thể hạn chế tối đa tác động tiêu cực này bằng cách quản lý xả nước thật hợp lý. Mục tiêu tối ưu hóa việc xả nước từ tuốc-bin là đảm bảo nguồn cấp nước đủ cho các hệ sinh thái ven sông, hồ chứa và cho sự tồn tại của các loài cá phía hạ lưu, đảm bảo chất lượng nước trong hồ chứa và hạ lưu, kiểm soát côn trùng trung gian gây bệnh và cỏ dại ngập nước, phục vụ thủy lợi và các mục đích sử dụng nước khác cho sinh hoạt, tránh ngập úng vùng hạ lưu.

Thay đổi lượng nước cấp cho sản xuấtVới việc nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa, đập dâng sẽ làm tăng khả

năng cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, lượng nước không phụ thuộc vào mưa mà hoàn toàn có thể chủ động được tưới do đó có thể chủ động hơn về mùa vụ, tăng được hiệu quả sử dụng đất. Đối với hệ thống công trình trên lưu vực trong giai đoạn 2015-2025 nâng cấp 56 công trình sẽ tăng diện tích tưới thêm 456 ha, khi xây dựng mới 23 công trình tưới được cho 10.989 ha (lúa 3.199 ha; màu và cây công nghiệp ngắn ngày 5.790 ha, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả 2.000 ha). Giai đoạn sau 2025 xây dựng mới 33 công trình tưới được cho 11.463 ha (lúa 2.153 ha; màu và cây công nghiệp ngắn ngày 7.275 ha; cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả 2.035 ha).

Thay đổi chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và cho sản xuất công nghiệpViệc xây dựng các công trình đề xuất trong phương án quy hoạch sẽ làm

tăng mực nước ngầm, chất lượng nước ngầm hay nước mặt được sử dụng làm nguồn cấp cho sinh hoạt và công nghiệp sẽ thay đổi đáng kể theo chiều hướng tốt lên. Đặc biệt tại các thị tứ và thị xã chắc chắn sẽ xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung do đó sẽ đảm bảo được về chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 59

Page 60: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

3.2.2.2. Tác động đến các thành phần môi trường tự nhiênTác động của quá trình thi công công trình đến môi trường xung quanh

Tác động đến môi trường không khí và môi trường sống của người dân quanh khu vực xây dựng

- Quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng phục vụ thi công: chủ yếu phát sinh bụi, ồn trong quá trình này.

- Quá trình nạo vét các hệ thống kênh dẫn sẽ tạo ra mùi và khí độc ảnh hưởng đến lực lượng công nhân trực tiếp làm việc và dân cư sống ở lân cận khu vực thi công.

- Các phương tiện máy móc phục vụ thi công công trình: khí thải của các phương tiện phục vụ thi công như máy hút bùn, máy đào, máy xúc, máy đầm nén bao gồm bụi, CO2, SO2, NOx…

- Phá dỡ công trình, công tác đào đắp giúp thi công cải tạo, nâng cấp các công trình cũ: chủ yếu phát sinh lượng bụi trong quá trình đào đắp, phá dỡ.

Tác động đến môi trường nước mặt, nước ngầm quanh khu vực xây dựng- Nước thải sinh hoạt từ các lán trại công nhân trên các công trường thi

công: Nguồn nước thải này có chứa chủ yếu các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các hợp chất dinh dưỡng (N,P) và vi khuẩn khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nguồn nước nếu không được xử lý.

- Nước mưa chảy tràn: Thành phần của nước mưa không có chứa các chất ô nhiễm, tuy nhiên vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực công trường sẽ mang theo các vật chất bở rời, dầu mỡ, rác thải và các vật chất khác có trên bề mặt đất, gây ô nhiễm mạch nước ngầm, nước mặt.

- Nước thải máy móc xe: Trong tất cả các nguồn phát sinh nước thải máy móc, dầu mỡ thải là yếu tố quan trọng nhất. Dầu nhớt chủ yếu phát sinh từ việc bảo trì và sửa chữa cơ khí, lượng dầu nhớt sử dụng trung bình cho một lần thay khoảng 18l/lần/xe, số lần thay trung bình trong một năm là 4lần/xe/năm. Dựa vào thời gian thi công công trình và số xe sử dụng sẽ có thể định lượng được lượng dầu mỡ thải ra. Đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng đối với chất lượng nước mặt và nước ngầm trong khu vực, do đó cần có biện pháp thu gom xử lý thích hợp để giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực.

- Lượng nước thải máy móc xe chủ yếu dùng để làm mát động cơ của các máy móc, thiết bị, rửa xe,… từ các công trường xây dựng sẽ cuốn theo dầu mỡ và các chất gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm và đất khu vực lân cận.

Tác động đến môi trường đấtKhi thi công các công trình sẽ làm xói mòn, bạc màu đất và làm ô nhiễm

chất lượng đất do đất thải do bóc bỏ lớp phủ các công trình cũ, bùn cát nạo vét từ mở rộng các trục dẫn nước và tiêu nước

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 60

Page 61: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Tác động đến môi trường sinh thái- Khi hình thành các hồ chứa, đập dâng nước sẽ làm thay đổi nền nhiệt độ

cũng như thay đổi về độ ẩm tức là đã làm biến đổi điều kiện sống xung quanh khu vực hồ. Do điều kiện sống tại khu vực thay đổi dẫn đến thực vật trên cạn cũng phải thích nghi với điều kiện sống mới. Với điều kiện này cũng có thể sẽ có sự xuất hiện thêm của một số loài thực vật khác. Trong quá trình thi công rất khó tránh khỏi tình trạng các khu rừng gần các công trường bị phá huỷ để lấy vật liệu xây dựng công trình hoặc làm chất đốt cho công nhân, nhân dân quanh khu vực công trường sinh hoạt.

- Trong thời kỳ thi công các công trình hồ chứa, trạm bơm và đập dâng, sẽ tập trung đông đảo công nhân xây dựng và bộ phận dịch vụ, việc sử dụng xe cơ giới với mật độ cao sẽ làm cho các loại thú lớn nhỏ phải chạy ra khỏi khu vực công trường. Cần tìm các biện pháp bảo vệ, di chuyển các loài động vật ra khỏi khu vực thi công và tránh cho các loại muông thú khỏi bị tổn thất trong quá trình di cư. Tuy nhiên, mối nguy hại cho các loài thú này chỉ diễn ra trong quá trình thi công. Khi các công trình đã đi vào vận hành thì nguy cơ cũng lập tức mất đi, các loài thú có thể trở về sống gần các công trình mới hình thành.

- Khi xây dựng các hồ chứa, một số loài động vật sẽ mất nơi cư trú hoặc có thể làm thay đổi tuyến đường di cư theo mùa của chúng. Đặc biệt đối với việc thi công nhiều hồ tại cùng thời điểm sẽ làm thay đổi hoàn toàn thói quen di trú của các loài thú. Khu vực sinh sống của các loài thú sẽ bị co nhỏ lại trong phạm vi hẹp hơn của một bên bờ hồ.

- Đối với các loài bò sát và lưỡng thê, thời kỳ đầu tiên dâng nước hồ chứa có thể gây tổn hại cho một số loài sống trong đầm lầy nằm trong khu vực lòng hồ; nhưng khi hồ chứa đi vào vận hành ổn định sẽ có các đầm lầy mới hình thành do mức nước ngầm tăng cao. Việc phục hồi lại môi trường sống cho các loài bò sát và lưỡng thê chắc chắn sẽ diễn ra.

- Tác động đến sự di trú của các loài cá. - Quá trình cải tạo, nâng cấp các hồ chứa sẽ phát sinh một lượng lớn bùn

thải do quá trình nạo vét lòng hồ, lượng bùn thải này có độ khoáng hóa cao, chứa nhiều kim loại nặng cần có biện pháp chôn lấp hay xử lý phù hợp. Ngoài ra quá trình nạo vét lòng hồ cũng làm đục nguồn nước trong hồ và ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái lòng hồ.

- Việc nạo vét , cải tạo các trục tiêu sẽ phải chặn dòng và rút nước để nạo vét tầng đáy sẽ có nguy cơ làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh trên sông. Với việc ảnh hưởng các loài dưới nước thì các loài chim nước có khả năng bị tác động thông qua chuỗi thức ăn, khi đời sống của các loài tôm, cá thủy sinh bị ảnh hưởng.

- Việc cải tạo, khơi thông trục tiêu sẽ tác động đến hệ sinh thái dưới nước trong quá trình thi công là chính. Tuy nhiên khi các đoạn ngòi tiêu phục hồi có thể có hệ sinh thái mới phong phú hơn. Khi tiến hành nạo vét có thể gây nên

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 61

Page 62: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

những xáo trộn đến đời sống sinh hoạt của dân cư hai bên bờ ngòi như giao thông đi lại, tiếng ồn do máy móc hoạt động, bùn đất nạo vét và được hút lên bờ.3.2.2.3. Chiếm dụng đất xây dựng công trình

Với việc xây dựng mới một khối lượng khá lớn các đập dâng, hồ chứa, trạm bơm, đê kè sẽ làm mất đi một diện tích đất vĩnh viễn là khá lớn. Ngoài diện tích mất đất vĩnh viễn do làm kênh mương thì còn có một diện tích đất khó có khả năng phục hồi được các dạng cũ là các bãi đất đá thải, bãi đất trống của công trường xây dựng các trạm bơm hay đập dâng. Tuy nhiên các công trình tưới được xây dựng sẽ làm tăng diện tích đất được tưới, qua đó tăng đất nông nghiệp. Theo phương án quy hoạch xây dựng mới 55 công trình thủy lợi trên địa bàn các địa phương sẽ mất đất vĩnh viễn khoảng 2.767 ha do ngập lụt trong lòng hồ, xây dựng đầu mối và kênh mương công trình, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp, một phần đất nông nghiệp. Huyện Vạn Ninh, Thị xã Ninh Hòa, huyện Khánh Vĩnh là những địa phương bị thu hồi nhiều diện tích đất phục vụ xây dựng công trình, huyện Khánh Vĩnh diện tích bị mất vĩnh viễn lên tới 982 ha.Bảng 3.1. DIỆN TÍCH ĐẤT DỰ KIẾN BỊ MẤT VĨNH VIỄN DO XÂY DỰNG

CÔNG TRÌNH THỦY LỢI

STT Tên công trìnhDiện tích mất đất

(ha)Loại đất dự kiến bị ảnh hưởng

  TỔNG 2.767  I Huyện Vạn Ninh 453  1 Hồ Đồng Điền 442 Đất rừng, nông nghiệp và cây lâu năm2 Kéo dài kênh Nam hồ Hoa Sơn 6  Đất nông nghiệp

3 Kênh tưới xã Vạn Bình (từ kênh chính Đồng Diền 5  Đất nông nghiệp

II Huyện Ninh Hòa 492  

1 Kênh nhánh sau nhà máy thủy điện Ea Krông Rou   Chủ yếu đất rừng

2 Hồ Chà Rang 100 Chủ yếu đất rừng3 Hồ Ninh Vân   Chủ yếu đất rừng

4 Đường ống chuyển nước hồ Tiên Du về xã Ninh Phước 5 Chủ yếu đất rừng

5 Hồ Ông Quai 4 Đất rừng6 Hồ Núi Vung 42 Chủ yếu đất rừng7 Hồ Sông Đung 51 Đất trồng cây lâu năm8 Hồ Suối Lũy 15 Chủ yếu đất rừng9 Hồ Buôn Đung 73 Đất nông nghiệp và trồng cây lâu năm10 Hồ Ea Chư Chay 57 Đất nông nghiệp và phi nông nghiệp11 Hồ Sông Đá 70 Đất trồng cây lâu năm12 Hồ Ba Hồ 44,4 Đất phi nông nghiệp

13Đường ống chuyển nước hồ Sông Chò 1 sang vùng Nam Ninh Hòa

10  Đất rừng

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 62

Page 63: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

STT Tên công trìnhDiện tích mất đất

(ha)

Loại đất dự kiến bị ảnh hưởng

III Thành phố Nha Trang 225  1 Hồ Đắc Lộc 98 Đất nông nghiệp2 Hồ Đất Lành 95 Đất nông nghiệp và phi nông nghiệp3 Hồ Lỗ Lương 32 Đất phi nông nghiệp4 Đập sông Cái Nha Trang    Mặt nước

IV Huyện Diên Khánh 98  1 Hồ Lỗ Dinh 93  Đất lâm nghiệp2 Đập Mỹ Lộc 5  Mặt nước3 Đập Cầu Đôi    V Huyện Khánh Vĩnh 982  1 Trạm bơm Ba Cẳng 1,5  Đất lâm nghiệp, nông nghiệp2 Hồ Sông Chò1 510 Chủ yếu đất rừng3 Hồ Công Dinh 21  Đất lâm nghiệp4 Hồ Sông Cầu 114 Đất lâm nghiệp5 Trạm bơm Suối Cát 3  Đất lâm nghiệp6 Trạm bơm Sông Giang 13  Đất lâm nghiệp7 Hồ Suối Mây B 16 Đất nông nghiệp8 Trạm bơm Thôn Cà Thêu 7  Đất nông nghiệp9 Hồ A Xay 8 Đất nông nghiệp10 Hồ Sông Khế 289 Đất nông nghiệp, lâm nghiệpVI Huyện Cam Lâm 194  1 Hệ thống kênh hồ Tà Rục 88  Đất nông nghiệp2 Hồ Suối Sâu 18 Chủ yếu đất rừng3 Hồ Tà Lua 67 Đất nông nghiệp4 Hồ Đăng Loi 21 Chủ yếu đất rừng

VII Huyện Cam Ranh 94  1 Hồ Nước Ngọt 16 Chủ yếu đất rừng2 Hồ Sông Cạn 39 Chủ yếu đất rừng3 Đập ngăn mặn Hiệp Mỹ    Mặt nước4 Hồ Tà Lương 39  Đất nông nghiệp5 Đập Đồng Dài 1 1 Đất nông nghiệp

VIII Huyện Khánh Sơn 230  1 Hồ Sơn Trung 16 Chủ yếu đất rừng2 Hồ Sơn Lâm 50 Chủ yếu đất rừng3 Hồ Suối Cối 4 Đất nông nghiệp4 Hồ Suối Mạ 5 Chủ yếu đất rừng5 Hồ Suối Ngựa (Ta Cơn) 9 Chủ yếu đất rừng6 Hồ Đầu Làng Ka Tơ 3 Chủ yếu đất rừng7 Hồ Suối Mây A 12  Đất nông nghiệp8 Hồ Ba Cụm Bắc 7 Đất nông nghiệp

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 63

Page 64: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

STT Tên công trìnhDiện tích mất đất

(ha)

Loại đất dự kiến bị ảnh hưởng

9 Hồ Sơn Bình 55 Đất nông nghiệp10 Đập Cây Chay 3 2  Đất nông nghiệp11 Trạm bơm Sơn hiệp 1  Đất nông nghiệp12 Hồ Tà Lương (Tô Hạp) 2 Đất nông nghiệp13 Hồ Kloat thượng 64  

3.2.2.4. Môi trường kinh tế-xã hội, di dân tái định cư Mâu thuẫn trong quá trình đền bù di dânKhi xây dựng các hồ, đặc biệt là các hồ lớn số lượng dân di dời là khá lớn

và trên một diện tích rộng do đó các mức đền bù sẽ khác nhau tùy thuộc vào khu vực di dân. Tuy nhiên trong số này sẽ không thể thực hiện được hết do vậy cũng kiến nghị chỉ di dời một phần, còn lại sẽ sử dụng kinh phí di dời để hộ trợ các hộ dân còn lại trong vùng để tăng khả năng chống ngập lụt. Mức đền bù với các hộ bị di dời cần phải được nghiên cứu kỹ càng để tránh trường hợp người dân giữa các vùng tái định cư tị nạnh lẫn nhau và dẫn đến không đồng thuận nhất trí trong đền bù và có thể dẫn đến mâu thuẫn và rất khó thành công trong việc di dời. Tại các khu vực đón nhận dân cần phải nghiên cứu và chuẩn bị kỹ do phần lớn tại các vùng tái định cư đều có sự nhượng lại một phần đất canh tác đặc biệt là lúa nước của dân sở tại cho người dân tái định cư, việc đền bù cho những người dân sở tại không thoả đáng sẽ dễ dẫn đến tình trạng phát sinh mâu thuẫn giữa người sở tại và người tái định cư.

Thay đổi dân số cơ học Việc đưa một lượng đồng bào từ các vùng lòng hồ tới vùng tái định cư mới

sẽ làm thay đổi lớn về dân số cơ học do đa phần tại các vùng tái định cư là những vùng mà mật độ dân số vẫn còn khá thưa thớt. Ngoài ra việc thay đổi thành phần, cơ cấu kinh tế sang công nghiệp và dịch vụ do đó sẽ có lượng lớn người dân sẽ chuyển ra sống tại các đô thị và thành phố lớn để làm công nhân hoặc các ngành nghề dịch vụ.

Tác động đến các yếu tố, điều kiện về kinh tế - xã hộiTrước mắt sự thay đổi rõ nét nhất đó là một số diện tích đất thổ cư, đất

canh tác bị mất do ngập lụt lòng hồ, do xây dựng các tuyến kênh dẫn nước. Tuy nhiên sự biến đổi này không có tính lâu dài, chủ yếu xẩy ra ở giai đoạn thi công công trình. Việc tu bổ các công trình như đập dâng, kênh dẫn nước trong vùng cũng ra gây ra các tác động về cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nếu không có các tính toán khoa học và hợp lý về mùa vụ. Ảnh hưởng đến năng xuất và sản lượng cây trồng cũng như gây ra xáo trộn sinh hoạt của người dân.

Các đối tượng dịch vụ sẽ chịu ảnh hưởng ít nhất, họ sẽ được hưởng lợi nhờ lượng công nhân từ nơi khác đến như nhu cầu về ăn uống, vui chơi giải trí sẽ tăng lên. Một vấn đề xã hội khác là do hoạt động xây dựng hồ chứa, lượng công nhân đến từ thành phố hoặc các vùng khác đến vùng lòng hồ đông, các tệ nạn xã

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 64

Page 65: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

hội sẽ tăng lên, các bệnh truyền nhiễm qua đường nước do vùng lòng hồ bị ngập thông qua các loại côn trùng như ruồi, muỗi... có khả năng chuyền các bệnh như: sốt rét, các bệnh về đường tiêu hoá...

Trong quá trình thi công đôi khi sẽ phát sinh mâu thuẫn giữa công nhân xây dựng và người dân địa phương, các tại nạn có thể xẩy ra do hoạt động xây dựng. Việc tập trung đông dân cư trong giai đoạn xây dựng sẽ nẩy sinh các tệ nạn xã hội như cờ bạc, hút chích mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.

Khi các công trình thủy lợi được xây dựng sẽ có nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật đến làm việc tại công trình, tạo điều kiện về giao lưu văn hoá giữa họ với người dân địa phương, trình độ dân trí của người dân cũng vì thế mà được nâng cao.

Thiệt hại do thiên tai, rủi ro do công trình Với các công trình hồ chứa, đập dâng, ... sẽ hạn chế lũ quét do vậy các thiệt

hại do lũ, bão, lũ quét sẽ được giảm đi do đã có sự điều tiết của các công trình. Tuy nhiên sẽ xảy ra tình trạng có thể xuất hiện các rủi ro do chính công trình gây ra do đó trong quá trình thực hiện xây dựng công trình cần đảm bảo an toàn, và cần phải xây dựng các chế độ vận hành cho các công trình một cách hợp lý để tránh các rủi ro do công trình gây ra.

Thiệt hại ngập lụt giảm là do khi có tuyến thoát lũ thì mực nước trong sông và các chi lưu vào mùa lũ giảm, làm giảm nguy cơ vỡ đê trên toàn lưu vực.

Giảm thiệt hại vùng bối bãi sông với tuyến thoát lũ hiện trạng- Lũ nhỏ, mực nước lũ thấp hơn cao trình đê bối hiện trạng.Với những con lũ nhỏ, có mực nước thấp hơn cao trình đê bối hiện trạng thì

phần ngập lụt chỉ là phần diện tích canh tác nằm ngoài đê bối. Tuy nhiên trong mùa lũ thì phần diện tích này không được canh tác do dân tránh vụ. Do vậy không có thiệt hại.

- Lũ lớn, mực nước lũ cao hơn cao trình đê bốiKhi lũ lớn có mực nước cao hơn cao trình đê bối, khi đó nước sẽ tràn vào

bối, gây thiệt hại tài sản cố định và GDP. Quy hoạch tuyến thoát lũ nếu được thực hiện sẽ giúp cho nhân dân trong

vùng hưởng lợi yên tâm đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất, đảm bảo cho họ được hưởng trọn vẹn thành quả lao động.3.2.2.5. Rủi ro, sự cố do xây dựng công trình

Rủi ro và sự cố vỡ đập:Việc xây dựng hồ chứa đóng vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng các

nhu cầu sử dụng của con người. Tuy nhiên, việc phát triển xây dựng các công trình đập dâng/hồ chứa này đã dẫn đến các sự cố vỡ đập đã gây thiệt hại không nhỏ đối với người và của. Một số ví dụ về sự cố vỡ đập như: trường hợp vỡ đập Vaiont ở Ý năm 1963 làm 2.600 người chết; vỡ đập Johnstown, ở Pennsylvania,

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 65

Page 66: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Mỹ xảy ra năm 1889 làm 2.200 người chết; vỡ đập Machhu II ở Ấn độ xảy ra năm 1974 làm trên 2.000 người chết...

Theo các nghiên cứu, có 4 nguyên nhân chính sinh ra vỡ đập, gồm:+ Chảy tràn qua đỉnh đập (Overtopping)+ Rò rỉ chảy qua thân đập (Piping)+ Do nền móng không ổn định (Foundation Failure)+ Do mái dốc không ổn định (trượt) (Slope Instability).Theo kết quả nghiên cứu mới nhất của Viện Vật lý địa cầu, Viện Địa chất

và Viện Địa chất - địa vật lý biển. Theo đó, độ nguy hiểm động đất phân bố không đều trên toàn bộ dải ven biển và thềm lục địa Việt Nam. Sau khi xây dựng nhiều các công trình hồ chứa, việc tích một khối lượng nước lớn chắc chắn sẽ làm gây ra các cơn địa chấn. Do đó vấn đề động đất là vấn đề cần phải được quan tâm trong quá trình thực hiện thiết kế, xây dựng và vận hành của các hồ nêu trên.

Rủi ro tích lũy rủi ro gây lũ lụt:Các hồ, đập chứa còn nhiều hạn chế về khả năng ngăn ngừa, phòng chống

lũ lụt và có thể tác động hai mặt đến lũ lụt. Chúng có khả năng cắt lũ nhỏ và giảm mức lụt tối đa, nhưng lại có thể tích luỹ tiềm năng gây lũ lụt. Vào mùa khô các đập chứa trên lưu vực làm giảm đáng kể lượng chảy ra ở các cửa sông và cửa đầm phá, tạo điều kiện cho quá trình bờ bồi cạn, thậm chí lấp kín các cửa này, làm cản thoát nước và gây lũ ngập ven bờ vào mùa mưa lũ tiếp theo.

Xói mòn, trượt lở đất và thay đổi chế độ thủy vănLà hậu quả của quá trình xây dựng các công trình thủy lợi làm mất đi thảm

thực vật che phủ, phá vỡ cân bằng dòng chảy tự nhiên, biến dòng chảy sông chảy siết trở thành vùng nước tĩnh là thay đổi chế độ thủy lực của sông, hậu quả của việc lấy nước và xả nước với khối lượng lớn, xây dựng các công trình trên bờ các con sông và bờ biển nhưng không tính hết đến sự thay đổi chế độ thủy lực ven bờ. Hậu quả trực tiếp là hạn chế tuổi thọ của công trình như (mực nước hồ chứa, lưu lượng dòng chảy tối thiểu để cấp nước sản xuất, hoạt động của tàu thuyền...) còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái sông và hoạt động sản xuất ở hạ lưu.

Sau một thời gian công suất chứa của hồ có thể giảm xuống do sự bồi lắng lòng hồ. Nếu thực hiện hiệu quả công tác quản lý rừng đầu nguồn có thể hạn chế tối đa tình trạng bồi lắng và kéo dài tuổi thọ hữu ích của hồ, thông qua biện pháp quản lý rừng, xây dựng đường, khai thác mỏ, sản xuất nông nghiệp và các hình thức sử dụng đất khác ở khu vực thượng nguồn. Trong một số trường hợp có thể thiết lập các khu bảo tồn ở phía thượng lưu để giảm dòng chảy chứa chất bồi lắng vào các hồ chứa. Ngoài công tác quản lý rừng đầu nguồn, cũng có thể thực hiện các biện pháp kiểm soát bồi lắng về mặt kinh tế và kỹ thuật cho các hồ chứa, ví dụ như xây dựng các công trình lọc ở thượng nguồn, bảo vệ cửa xả

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 66

Page 67: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

của đập, tiến hành thau rửa lòng hồ, nạo vét lòng hồ và tăng chiều cao của đập.Rủi ro do xung đột sử dụng nước trong mùa kiệt:Việc xây dựng các hồ chứa cắt lũ lớn trên dòng chính các con sông sẽ làm

nảy sinh xung đột sử dụng nước trong mùa kiệt giữa thượng lưu và hạ lưu. Mùa kiệt do mực nước thấp, lại được tích tại các hồ chứa cắt lũ dẫn đến tình trạng thiếu nước tại hạ du các con sông, gây khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất của người dân sống ở hạ lưu.

Rủi ro gia tăng xâm nhập mặn các vùng cửa sông:Tình trạng cạn nước ở hạ du trong mùa kiệt có thể gia tăng do việc tích

nước của các hồ chứa trên thượng nguồn, dẫn đến gia tăng xâm nhập mặn lấn sâu vào các vùng cửa sông.

An toàn lao động và cháy nổGiai đoạn xây dựng và hoạt động của các dự án đều tiềm ẩn rất nhiều nguy

cơ về tai nạn lao động và cháy nổ như ngã từ trên cao, điện giật, .... Tuy nhiên, tác động này có thể giảm thiểu được nhờ các biện pháp kỹ thuật và đặt ra các qui trình qui định nghiêm ngặt.

Tai nạn giao thôngKhi một dự án đi vào hoạt động lưu lượng giao thông sẽ gia tăng theo nhu

cầu vận chuyển hàng hóa nhiên liệu phục vụ công trình, đóng góp của lực lượng lao động, nhu cầu giao dịch. Lưu lượng giao thông tăng có thể chỉ ở đường bộ hoặc cả đường bộ đường thủy hậu quả theo đó là ô nhiễm không khí do bụi, khói thải, xáo trộn cuộc sống người dân do tiếng ồn của các phương tiện giao thông, tắc nghẽn và cản trở hoạt động đi lại của người dân địa phương, gia tăng tai nạn giai thông. Hậu quả của tai nạn, rủi ro do giao thông thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái nhất là khi các phương tiện vận chuyển chở dầu hoặc chất thải.3.2.3. Dự báo xu hướng tích cực của các vấn đề môi trường chính3.2.3.1. Xu hướng thay đổi thủy văn dòng chảy

Theo xu hướng cho thấy ngày càng nhiều các công trình được xây dựng đồng nghĩa với các vật cản lũ ngày càng tăng, khả năng thoát lũ tiếp tục suy giảm, nước tiếp tục dâng cao, vỡ đê gây ngập lụt luôn là khả năng tiềm tàng không kiểm soát nổi.

Sự thay đổi điều kiện thủy văn hạ lưu có thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái ven sông tùy thuộc vào chu kỳ ngập nước tự nhiên, do đó làm trầm trọng tình trạng ô nhiễm vào chu kỳ nước xuống thấp và xâm mặn khu vực gần cửa sông. Tình trạng bồi lắng gia tăng và nồng độ chất dinh dưỡng đoạn sông phía dưới hạ lưu giảm, có thể gây xói lở bờ sông, ven biển và phá hủy hoạt động sinh học và kinh tế trên sông và khu vực cửa sông. Các đoạn sông phía dưới đập bị bỏ khô (khi nước được chuyển hướng sang đoạn sông khác hoặc một con sông khác) sẽ tiêu diệt nguồn cá, hệ động vật và thực vật trên con sông đó; và có thể phá hoại

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 67

Page 68: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

sản xuất nông nghiệp và nguồn cấp nước sinh hoạt cho người dân.3.2.3.2. Xu hướng biến đổi của các điều kiện tự nhiên, thành phần môi trường

Môi trường nướcTheo xu hướng cho thấy các vật cản lũ ngày càng tăng, khả năng thoát lũ

tiếp tục suy giảm, nước tiếp tục dâng cao, vỡ đê gây ngập lụt luôn là khả năng tiềm tàng không kiểm soát nổi.

Với việc xây dựng các công trình điều tiết nước trong các mùa là hoàn toàn chủ động do vậy trong mùa kiệt do điều tiết được lượng nước sẽ làm tăng khả năng pha loãng của các nguồn nước thải gia nhập. Tuy nhiên với sự phát triển tốc độ phát triển đô thị hóa như hiện nay và khó khăn trong việc khống chế các nguồn ô nhiễm đổ vào các sông thì mức độ ô nhiễm vẫn sẽ ngày càng tăng.

Chất lượng nước ngầm sẽ được tăng lên khi các công trình đi vào hoạt động làm tăng mực nước ngầm cũng như giảm ô nhiễm cho môi trường đất và nước mặt. Từ đó tăng hiệu quả khai thác và sử dụng nước ngầm trong sản xuất.

Môi trường đấtVới việc chủ động kiểm soát lượng nước phía thượng lưu vào mùa kiệt sẽ

tăng cường được lượng nước sạch đến các vùng canh tác sẽ làm tăng độ ẩm trong đất, với lượng phân bón vừa phải vẫn có thể thu được năng suất cao, lượng tồn dư của phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong đất sẽ giảm đi đáng kể, chất lượng đất sẽ ít thay đổi hơn. Tuy nhiên, với việc xây dựng các hệ thống công trình thuỷ lợi thì cũng có một khối lượng lớn đất đá đào đắp sẽ phát sinh, nó sẽ làm thay đổi chất lượng đất tại các khu vực được chọn làm bãi thải. Nếu không có các biện pháp giảm thiểu sau khi công trình thực hiện xong có thể dẫn đến tình trạng chất lượng đất xấu đi tại các khu vực bãi thải.

Môi trường không khíVới việc xây dựng và cải tạo các hồ chứa, đập dâng sẽ làm tăng diện tích

mặt nước, độ ẩm của đất tăng dẫn đến hệ quả tất yếu cây cối tốt tươi, độ ẩm trong không khí tăng lên, hoàn lưu không khí trong khu vực cũng thay đổi, nhiệt độ xung quanh các khu vực hồ chứa giảm đi và biên độ nhiệt cũng giảm đi, khí hậu xung quanh khu vực trở nên ôn hoà hơn. Tuy nhiên các công trình xây dựng là các công trình quy mô nhỏ nên tác động của việc thay đổi vi khí hậu là không nhiều và rõ nét.

Môi trường không khí khu vực ven sông cũng trở nên trong lành hơn do đã được quy hoạch một cách hài hòa và hợp lý. Dòng chảy trên sông tăng, hiện tượng ùn ứ rác thải trên các sông, kênh mương nội đồng giảm, khả năng tự làm sạch cao nên môi trường không khí sẽ tốt hơn.

Tuy nhiên chất lượng môi trường không khí trong vùng sẽ ngày càng tăng do lượng khí thải do các hoạt động phát triển kinh tế.

Môi trường sinh thái

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 68

Page 69: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Tác động đến đa dạng sinh học được đánh giá tính toán dựa vào 2 biến số: Sự có mặt của các loài đang bị đe dọa và bản địa trong vùng bị ảnh hưởng và qui mô của vùng có mật độ đa dạng sinh học.

Đa dạng sinh học có xu hướng biến đổi ngày càng đơn giản, bởi các hệ sinh thái tự nhiên ngày càng bị thu hẹp thay vào đó là các hệ sinh thái nhân tạo, nông nghiệp. Đối với hệ sinh thái chung có sự thay đổi ít nhiều và theo hai khuynh hướng : hệ sinh thái tự nhiên có xu hướng xấu hơn, tính đa dạng và phong phú giảm, khả năng phục hồi lâu. Hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng trở lên đa dạng phong phú.3.2.3.3. Thay đổi diện tích đất canh tác 

Khi đã có đủ nước tưới cho các khu vực canh tác thì nông dân thường có xu hướng tăng thêm diện tích tại các vùng có thể canh tác được. Ngoài ra do việc xây dựng mới hệ thống kênh mương, nâng cấp cải tạo hệ thống kênh mương hay xây dựng hồ chứa cũng làm mất đi một số diện tích đất canh tác vốn có, tuy nhiên theo nhận định thì tại khu vực này việc mất đất do xây dựng hệ thống kênh mương với việc tăng diện tích đất canh tác là không đáng kể. Đối với các vùng tiêu khó do thực hiện phương án tiêu trong quy hoạch sẽ đảm bảo diện tích trồng trọt, chủ động được mùa vụ. Tác động chủ yếu vẫn là tăng thêm diện tích đất canh tác.3.2.3.4. Xu hướng thay đổi kinh tế-xã hội 

Thay đổi kinh tế nông nghiệp Trình độ sản xuất nông nghiệp sẽ được tăng cao, do đã chủ động về nước

tưới và không chịu nhiều ảnh hưởng của lũ lụt hàng năm, nông dân sẽ đưa thêm các tiến bộ khoa học trong việc chọn giống, chăm sóc cây trồng lên nhiều bước tiến mới so với việc canh tác trước kia. Lượng hàng hoá thu được từ nông nghiệp sẽ cao lên, hiệu quả thu được từ 1 ha đất sẽ tăng lên. Ngoài ra người nông dân có thể thay thế các loại cây có giá trị kinh tế thấp bằng các loại cây có giá trị kinh tế cao do nhận thức của người dân được nâng lên như các loại cây ăn quả: na, xoài, nhãn vv...các loại cây công nghiệp như cà phê, chè vv...qua đó kinh tế nông nghiệp sẽ được tăng lên một cách rõ rệt.

Thay đổi lợi nhuận từ thuy sản Do diện tích mặt nước tăng lên dẫn đến thay đổi phương thức từ nuôi tự

phát chuyển sang nuôi công nghiệp với những loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như:cá chép đỏ, diếc mắt trắng và một số loại cá quý hiếm có thể đưa vào sản xuất giống như cá lăng, cá chiên, bỗng... dẫn đến tăng hiệu quả kinh tế trên một diện tích mặt nước ngoài ra do số lượng diện tích mặt nước tăng lên làm tăng thêm khả năng nuôi trồng của nhân dân.

Thay đổi về thương mại và dịch vụ Khi điều kiện sản xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ, yêu cầu hàng hoá sản

xuất ra phải có đầu mối tiêu thụ sẽ dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thương

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 69

Page 70: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

mại để làm cầu nối cho sự phát triển giữa hàng hoá và người tiêu dùng. Điều kiện cuộc sống phát triển cũng sẽ dẫn đến sự phát triển về dịch vụ.3.2.3.5. An toàn hệ thống công trình 

Khi dự án rà soát được thực hiện, các công trình hồ đập trong vùng sẽ được rà soát, nâng cấp sửa chữa làm giảm nguy cơ xảy ra sự cố do các công trình đã quá cũ, bị hỏng hóc gây ra. Tuy nhiên, dự án cũng đề xuất xây dựng nhiều hồ đập mới trong vùng, việc xây dựng quá nhiều hồ đập nếu không được tính toán kỹ sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến sự cố vỡ đập liên hoàn.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 70

Page 71: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Chương 4GIẢI PHÁP TỔNG THỂ GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI

TRƯỜNG

4.1. ĐÁNH GIÁ SỰ TRÙNG HỢP GIỮA CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH VỚI CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

- Quan điểm, mục tiêu của Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035:

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thuỷ lợi nhằm khai thác sử dụng và phát triển bền vững nguồn nước (có xem xét đến ảnh hưởng biến đổi khí hậu, nước biển dâng) phục vụ cấp nước cho: Nông nghiệp, thủy sản, sinh hoạt, công nghiệp; chống lũ và tiêu úng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân trong vùng. Làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển thuỷ lợi hàng năm và dài hạn.

- Quan điểm, mục tiêu Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035

Quan điểm:- Bảo vệ môi trường là yêu cầu sống còn của nhân loại; Chiến lược bảo vệ

môi trường là bộ phận cấu thành không tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển bền vững; bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại nhưng vẫn giữ được tiềm năng và cơ hội cho các thế hệ mai sau; đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.

- Phát triển phải tôn trọng các quy luật tự nhiên, hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường; khuyến khích phát triển kinh tế phù hợp với đặc tính sinh thái của từng vùng, ít chất thải, các-bon thấp, hướng tới nền kinh tế xanh.

- Ưu tiên phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm; coi trọng tính hiệu quả, bền vững trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học; từng bước phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, là nghĩa vụ của mọi người dân; phải được thực hiện thống nhất trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, phân cấp cụ thể giữa Trung ương và địa phương; kết hợp phát huy vai trò của cộng đồng, các tổ chức quần chúng và hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp hành chính, từng bước áp dụng các chế tài hình sự, đồng thời vận dụng linh hoạt các cơ chế kinh tế thị trường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm các quy định của pháp

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 71

Page 72: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

luật các yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường được thực hiện.- Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ tài nguyên và các giá trị của môi trường

phải trả tiền; gây ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học phải trả chi phí khắc phục, cải tạo, phục hồi và bồi thường thiệt hại.

Mục tiêu:Mục tiêu đến năm 2025a) Mục tiêu tổng quátKiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy

thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống; nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước.

b) Mục tiêu cụ thể- Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường.- Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái; cải

thiện điều kiện sống của người dân.- Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc

độ suy giảm đa dạng sinh học.- Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ

mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính.Tầm nhìn đến năm 2035Ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài

nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thành các điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, ít chất thải, các-bon thấp vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững đất nước.

Đánh giá tính phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của dự án với các quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường

BẢNG 4.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH PHÙ HỢP CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU MÔI TRƯỜNG QUỐC

GIA

TT Quan điểm, mục tiêu của quy hoạch

Các văn bản quốc gia có quan điểm, mục tiêu tương ứng

Đánh giá

1 Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thuỷ lợi nhằm khai thác sử dụng và phát triển bền vững nguồn nước (có xem xét đến ảnh hưởng biến đổi khí hậu, nước biển dâng)

- Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam: Phát triển thủy lợi sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội trong khu vực, phù hợp với quan điểm coi phát triển kinh tế là nhiệm

Đáp ứng mục tiêu quốc gia

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 72

Page 73: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

TT Quan điểm, mục tiêu của quy hoạch

Các văn bản quốc gia có quan điểm, mục tiêu tương ứng

Đánh giá

phục vụ cấp nước cho: Nông nghiệp, thủy sản, sinh hoạt, công nghiệp; chống lũ và tiêu úng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân trong vùng. Làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển thuỷ lợi hàng năm và dài hạn.

vụ trọng tâm của giai đoạn phát triển sắp tới.

- Chiến lược phát triển thủy lợi đến năm 2020: Xem xét hiện trạng và phương hướng phát triển kinh tế xã hội, thực trạng công trình thủy lợi trong lưu vực làm cơ sở lập rà soát sẽ góp phần bổ sung, hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch thủy lợi.

- Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến 2020: Bảo vệ, khai thác hiệu quả, phát triển bền vững tài nguyên nước.

Như vậy quan điểm và mục tiêu của dự án hoàn toàn phù hợp với quan điểm và mục tiêu mà nghị quyết, chỉ thị của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.4.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUAY HOẠCH4.2.1. Giải pháp giảm thiểu tác động đến thủy văn dòng chảy

Nghiên cứu ĐMC đã minh chứng những lợi ích tiềm năng thông qua quản lý sử dụng đa mục tiêu tài nguyên nước trong quá trình phát triển Thủy lợi. Điều này cần được thực hiện trong cả 2 giai đoạn thiết kế và vận hành. Ở giai đoạn thiết kế, các dự án thủy lợi sẽ phải được nghiên cứu đánh giá và xem xét các tác động của chúng trên toàn bộ lưu vực sông và đánh giá chi phí và lợi ích của việc điều chỉnh lại thiết kế. Qui trình và cách thức quản lý hồ chứa kể cả hồ chứa đang hoạt động cũng cần được đưa vào tính toán đầy đủ tiềm năng sử dụng và khai thác đa mục tiêu nguồn nước. Tiêu chuẩn hóa về quản lý hồ chứa phải được phản ánh trong các chính sách quản lý tài nguyên nước quốc gia và thứ tự ưu tiên các lĩnh vực và dự án. Đặc biệt đánh giá chi tiết và cụ thể hóa cơ chế xả nước nhằm đảm bảo dòng chảy môi trường tối thiểu để duy trì tính nguyên vẹn của hệ sinh thái hạ lưu vào mù khô và điều tiết lũ vào mùa mưa. Cần thiết phải có qui định ràng buộc trách nhiệm rõ cho các bên quản lý hồ chứa về những thiệt hại đến hệ sinh thái, con người, tài sản do không thực hiện đúng những qui trình đã lập ra về xả nước. Đây là bài học đắt giá từ thực tế giữ nước và xả nước các hồ chứa những năm gần đây gây hâu quả nghiêm trọng đối với địa phương và kinh tế xã hội cả nước.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 73

Page 74: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Mặc dù thực tế cho thấy, các qui định chung về điều tiết và xả lũ hồ chứa là có nhiều điểm chưa cụ thể nên không đủ để cung cấp những hướng dẫn thực hiện rõ ràng cho các nhà quản lý hồ chứa ở những thời điểm và cơ chế thích hợp nhất. Để đạt được mục tiêu này, điều cơ bản là phải có sự tham gia đầy đủ của các ngành vào hệ thống quản lý lưu vực sông chính. Và việc đánh giá chi tiết và đầy đủ hơn về chi phí và lợi ích của quản lý đa mục tiêu cần phải được thực hiện (bao gồm cả các ảnh hưởng phân tán từ các mục tiêu này); các qui định mới về quản lý hồ chứa (cho cả các hồ đang và sẽ vận hành) phải được xây dựng và ban hành, đảm bảo phản ánh đầy đủ việc quản lý đa mục tiêu nguồn nước có tính đến ảnh hưởng tích lũy của toàn lưu vực.

Quản lý tài nguyên nước: Xây dựng và thực hiện khai thác sử dụng nước, điều tiết hồ chứa theo chương trình mục tiêu quốc gia về quản lý tổng hợp tài nguyên nước phối kết hợp với chương trình qui hoạch phát triển thủy lợi.

Quản lý chất lượng nước: Các Sở Tài nguyên Môi trường và người dân phải phối hợp để quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc xả thải của các dự án và hoạt động sản xuất thủy sản, nông nghiệp và khai thác du lịch trên các lưu vực.4.2.2. Giải pháp giảm thiểu tác động đến các thành phần môi trường

a. Giải pháp về ô nhiễm môi trường đất:Lượng đất đá được đào đắp tại khu vực dự án có khả năng làm ô nhiễm môi

trường trong quá trình vận chuyển đổ bỏ. Các phế liệu là chất trơ, không gây độc hại như gạch vỡ, đất cát dư thừa có thể sử dụng để san nền. Còn các vật liệu phế thải xây dựng khác không sử dụng được thì sẽ được bố trí vận chuyển đến các bãi phế thải thực hiện chôn lấp. Khối lượng đất đá dư sử dụng vào mục đích xây dựng để đúng bãi tập kết. Không đổ bỏ ra những vùng đất nông nghiệp vì sẽ mất đi một diện tích khá lớn phục vụ cho trồng trọt.

Xây dựng các bãi chứa bùn cát nạo vét theo đúng tiêu chuẩn để tránh gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và đất vùng xung quanh.

Kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo không có bất kỳ khối lượng đất đá đào hoặc cát gạch vữa thải đổ trái phép trong khu vực hoặc dồn lại khu đất bên cạnh công trường. Trong quá trình xây dựng khối lượng đất đá phát sinh sẽ được đổ thải tại các vị trí quy định trên công trường.

Các vật liệu phế thải có thể tái chế hoặc tái sử dụng như bao bì xi măng, chai lọ, mẩu sắt thép, gỗ vụn được thu gom phân loại và tập trung tại nơi quy định để bán cho người thu mua phế thải.

b. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước:- Đối với hồ chưa nướcBiện pháp hữu hiệu nhất để giảm ô nhiễm hữu cơ trong thời gian đầu tích

nước là thu dọn lòng hồ trước khi dâng nước hồ chứa.- Độ đục trong sông

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 74

Page 75: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Cần tính toán xói bề mặt và đề các các biện pháp phủ chống xói mặt đê và thân đê tránh gây ảnh hưởng cho các khu vực chân đê phía trong đồng cũng như tăng độ đục trong sông về mùa mưa lũ.

- Đối với nước thải sinh hoạtNước thải trong giai đoạn thi công chủ yếu là nước thải sinh hoạt của công

nhân. Cho nên lượng nước thải sinh hoạt này sẽ được tập trung xử lý trước khi thoát ra nguồn thoát nước, đảm bảo các chất gây ô nhiễm trong nước sau khi xử lý phải nhỏ hơn giới hạn cho phép theo QCVN 14:2008/BTNMT (Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm cho phép).

Trong khu vực công trường, sẽ lắp đặt các nhà vệ sinh công cộng di động phục vụ công trường. Vị trí đặt các nhà vệ sinh công cộng sẽ cách xa nguồn nước sử dụng.

- Đối với nước mưa và nước thải thi côngNước mưa từ khu trộn vật liệu được dẫn vào hệ thống thu gom riêng, xử lý

qua bể lắng cặn rồi mới cho thoát ra hệ thống chung.Xây dựng hệ thống thoát nước thi công và vạch tuyến phân vùng thoát

nước mưa. Các tuyến thoát nước đảm bảo tiêu thoát triệt để, không gây úng ngập trong suốt quá trình xây dựng và không gây ảnh hưởng đến khả năng thoát thải của các khu vực bên ngoài dự án.

Không tập trung các loại nguyên vật liệu gần, cạnh các tuyến thoát nước để ngăn thất thoát rò rỉ vào đường thoát thải. Nghiêm cấm đổ các chất thải xây dựng (đá, cát, ....) của công trình xuống kênh, ao, đầm, giếng nước. Các loại chất thải này được sử dụng để san lấp móng, phần còn lại được thu gom và chuyển đến bãi thải rác quy định.

Thường xuyên kiểm tra, nạo vét, khơi thông không để phế thải xây dựng xâm nhập vào đường thoát nước gây tắc nghẽn.

Hạn chế triển khai thi công vào mùa mưa, bão.- Đối với nước ngầmNước ngầm được khai thác và sử dụng cho sinh hoạt của công nhân và trộn

bê tông tại mỗi vị trí thi công không lớn. Ô nhiễm nguồn nước ngầm có thể xảy ra khi chiều sâu mặt đất bị hư hại nhiều hoặc có sử dụng các chất gây nguy hiểm. Trong thi công dự án, hạn chế sao cho chiều sâu các hố móng nhỏ mà vẫn đảm bảo yêu cầu thiết kế kỹ thuật và không sử dụng bất kỳ chất nào có trong danh mục cấm. Nhà thầu xây dựng cần thực hiện các biện pháp để bảo vệ nguồn nước ngầm như : tiết kiệm nước: Không khai thác lượng nước ngầm vượt nhu cầu hàng ngày ; kiểm soát nước thải và chất thải rắn.

c. Giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái:- Môi trường sinh thái nước.Trong quá trình xây dựng cần thực hiện vệ sinh từng bước ở những nơi có

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 75

Page 76: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

thể, tránh tạo ra các nơi cư trú của vật truyền bệnh có trong nước như muỗi, bọ gậy...

- Môi trường sinh thái cạnTrong quá trình thi công sẽ ảnh hưởng đến hệ sinh thái trên cạn khu vực do

vậy cần thực hiện nghiêm cấm việc săn bắt, giết hại chim, muông, thú tại các khu rừng xung quanh khu vực các công trường. Không sử dụng các hình thức huỷ diệt lớn đối với các loài động thực vật khu vực như đánh bằng các loại bả, thuộc độc...

- Thảm thực vật.Không được phá bất kỳ loài cây cỏ nào nằm trên các khu đất bên ngoài

ranh giới công trường.Hàng rào công trường phải được xây dựng tại ranh giới của tất cả công

trường xây dựng, các khu vực lưu trữ, v.v... để tránh thiệt hại không cần thiết ở bên ngoài công trường đối với thực vật, cây và cảnh quan nói chung.

Tất cả các mái dốc đào, đắp và phát quang cần có biện pháp trồng cây để tránh xói mòn rửa trôi tạo thảm phủ thực vật.

- Tài nguyên sinh thái thủy sinh Để giảm thiểu tác động này có thể đưa các biện pháp phát triển nuôi trồng

thủy sản và nuôi cá giống nhằm tạo ra các loài cá kinh tế và phát triển các cơ hội mới để tạo sinh kế cho người dân. Chi phí nên trở thành một phần trong chi phí đầu tư của mỗi dự án thủy lợi và sẽ được tính toán trong bài toán kinh tế của các dự án khác nhau (chi phí này trong hầu hết các dự án sẽ không phải là quá cao).

d. Giảm thiểu chất thải rắn và chất thải nguy hại:- Chất thải rắn xây dựngCác đơn vị thầu xây dựng các hạng mục trên công trường sẽ tiến hành thu

gom, lưu giữ các chất thải xây dựng tại các vị trí quy định trên công trường. Các vị trí lưu giữ phải thuận tiện cho các đơn vị thi công đổ thải. Để tránh gây thất thoát và rò rỉ chất thải ra ngoài môi trường các vị trí lưu giữ được thiết kế có vách cứng bao che và có rãnh thoát nước tạm thời…

Có sự giám sát thường xuyên và chặt chẽ của ban quản lý dự án, tránh trường hợp đổ thải chất thải xây dựng bừa bãi, không đúng nơi quy định.

- Chất thải rắn sinh hoạtCác hoạt động thi công đòi hỏi một số lượng lớn công nhân xây dựng tại

công trường. Các lán trại tạm thời sẽ là nguồn chủ yếu tạo ra rác thải sinh hoạt (ước tính khoảng 40 kg/ngày) và gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường tại địa điểm thi công đồng thời gây ra các tác động xã hội. Vì vậy rác thải sinh hoạt và phế liệu xây dựng được tập trung riêng biệt tạo các khu vực quy định trên công trường, cách xa các nguồn nước đang sử dụng.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 76

Page 77: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Tập huấn, tuyên truyền cho công nhân các quy định về bảo vệ môi trường.Thu gom rác thải, nước thải sinh hoạt và đổ bỏ vào nơi quy định sau đó sẽ

được xử lý và chôn lấp.4.2.3. Giải pháp giảm thiểu tác động chiếm dụng đất

Để hạn chế ảnh hưởng của việc chiếm dụng đất xây dựng dự án đối với những người bị ảnh hưởng Chủ đầu tư sẽ thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

+ Khi tiến hành di dân tái định cư - định canh, phía chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cấp chính quyền địa phương tiến hành họp làm công tác tư tưởng giúp người dân tái định cư - định canh hòa nhập với cuộc sống của người dân bản địa.

+ Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ kịp thời cho những hộ ảnh hưởng sớm ổn định cuộc sống.

+ Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thoả đáng đúng chính sách cho các hộ ảnh hưởng để các hộ có đủ điều kiện thuận lợi tái định cư, định canh mới bằng hoặc tốt hơn nơi cũ. Đảm bảo đạt các chỉ tiêu quy hoạch.

- Đối với địa hình địa mạo:+ Khi tiến hành khai thác đất san lấp và đá thi công công trình, quá trình

bóc lớp đất phủ và thảm thực vật sẽ làm biến dạng bề mặt địa hình, làm suy giảm thảm thực vật và làm tăng mức độ rửa trôi đất bở rời. Vì vậy để tránh hiện tượng đất xung quanh trượt lở xuống hố móng khai thác, trong quá trình khai thác tuân thủ thực hiện đạt độ dốc bờ móng theo quy định.

+ Đối với các mỏ vật liệu lớp đất bề mặt sau khi bị bóc dỡ sẽ tiến hành biện pháp trồng cây phục hồi hiện trạng môi trường bảo vệ bề mặt để chống thoái hoá đất, chống xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất cho khu vực, tránh suy thoái đất liên quan đến các quá trình xói mòn, rửa trôi đất và hệ quả làm mất đi chất dinh dưỡng vốn có của đất hoặc làm gia tăng các chất bất lợi: keo nhôm, keo sắt, quá trình laterit hóa, phá hủy cấu trúc đất do hoạt động xây dựng.

+ Khu chiếm dụng đất tạm thời: Sau khi xây dựng công trình, ngoài một số cơ sở cố định như nhà làm việc, các đường vận hành,… có thể sử dụng tiếp tục (khu vực đất chiếm dụng vĩnh viễn), các cơ sở khác ở khu vực đất chiếm dụng tạm thời (lán trại công nhân, bãi trữ vật liệu,…) được dỡ bỏ, thu dọn sạch, san ủi để trả lại mặt bằng. Khu vực bãi thải khi hết khả năng chứa được san ủi, chôn lấp.

- Đối với môi trường sinh thái: + Bồi thường thiệt hại cây rừng trồng (luồng, xoan,…).+ Trồng rừng bổ sung:Đối với diện tích rừng tự nhiên bị ảnh hưởng, thu hồi ở các khu vực (mặt

bằng công trình, khu TĐC – ĐC, lòng hồ,…) sẽ được chủ đầu tư hỗ trợ địa phương kinh phí trồng mới lại ở những vị trí trưng dụng tạm thời cho dự án (khu

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 77

Page 78: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

phụ trợ, bãi trữ, bãi thải,…), khu đất trống đồi trọc ven hồ và thượng lưu hồ chứa.4.2.4. Giải pháp giảm thiểu tác động đến kinh tế xã hội 

Về tái định cư và sinh kế của người dân: Cần phải có cơ chế kiểm soát và ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với chủ đầu tư khi thực hiện trách nhiệm đối với người dân bị ảnh hưởng phải di dời. Cụ thể:

- Tiêu chí về vị trí và đất sản xuất dành cho tái định cư, tránh trường hợp đặt ở các vị trí mà người dân khu tái định không thể canh tác được như trong diện tích rừng đặc dụng, đất bạc màu trơ sỏi, khu tái định cư nằm ở vị trí bị sụt lún, sạt lở...

- Tiêu chí về chất lượng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở và các công trình phụ trợ trong khu tái định cư.

- Tiêu chí thời gian thực hiện và đảm bảo tính minh bạch để giá trị tài sản người dân bị ảnh hưởng khi đền bù vẫn đảm bảo được đời sống.4.2.5. Giải pháp giảm thiểu thiệt hại do sự cố 

+ Theo dõi chặt chẽ tình hình khí tượng thủy văn (Mực nước hồ, lượng mưa lũ tại các trạm liên quan và thông tin về dự báo mưa, bão, lũ.

+ Kiểm tra thực tế tình trạng làm việc của công trình: tình trạng vận hành của các thiết bị phục vụ vận hành xả lũ, tăng cường công tác quan trắc công trình thủy công, khắc phục kịp thời các hư hỏng của công trình và thiết bị đảm bảo công trình vận hành an toàn trước, trong và sau mùa lũ.

+ Tổ chức lực lượng trực lũ, triển khai kịp thời công tác khi cần thiết.- Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đảm bảo tình trạng làm việc tốt của

công trình và thiết bị bao gồm:+ Kiểm tra khắc phục hết các khiếm khuyết có khả năng đe dọa đến sự ổn

định, sự làm việc bình thường, tin cậy của công trình, của các thiết bị quan trắc và thực hiện chế độ quan trắc mùa lũ.

+ Bảo dưỡng đầy đủ và đảm bảo sự làm việc bình thường của các tổ máy phát điện, các thiết bị cơ điện, thủy lực ở đập tràn, cửa nhận nước và các nguồn điện cung cấp chính cũng như dự phòng. Chuẩn bị phụ tùng thay thế khi cần thiết.

+ Phải tiến hành kiểm tra thao tác thử nghiệm các thiết bị liên quan đến đóng mở cửa van đập tràn, nguồn điện dự phòng, bảo dưỡng các thiết bị đập tràn và ghi vào sổ nhật ký kiểm tra.

Điều chỉnh, bổ sung, đánh giá lại công tác quy hoạch thiết kế các hồ chứa, kể cả nhiệm vụ của công trình vì mục tiêu lợi ích tổng hợp để điều chỉnh, bổ sung vì bản thân quy trình vận hành vẫn có nhiều hạn chế không thể khắc phục thay cho công tác quy hoạch thiết kế. Đối với quy trình vận hành hồ chứa trong lưu vực sông phải xem xét đánh giá lại nhiệm vụ của cả hồ chứa thủy điện và

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 78

Page 79: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

thủy lợi. Xây dựng lại quy trình vận hành liên hồ chứa theo bài toán hệ thống cả

năm kể cả mùa lũ và mùa kiệt. Thông thường cuối mùa lũ là giai đoạn tích nước đầy hồ để điều tiết cho mùa kiệt, đồng thời có nhiệm vụ cắt lũ muộn do đó phải có quy trình vận hành thông suốt giữa mùa lũ và mùa kiệt mới đảm bảo tính khách quan khoa học và hiệu quả.

Khi mực nước hồ đã đến mực nước dâng bình thường hoặc mực nước trước lũ, lưu lượng xả lũ không được lớn hơn lũ đến. Điều đó không sai nhưng chưa đủ vì khi mực nước hồ nhỏ hơn mực nước dâng bình thường, hồ có thể tích nước (Qxả =0) đến khi mực nước hồ đạt mực nước dâng bình thường sẽ xả lũ với lưu lượng bằng lũ đến. Do vậy, sẽ gây hiện tượng “sốc”, cho hạ du vì lưu lượng đột ngột tăng từ 0 đến lưu lượng rất lớn, sẽ gây ra sạt lở, thiệt hại cho người và của cho hạ du. Có thể gọi đó là “xả lũ không an toàn” cho hạ du. Do đó, cần phải bổ sung thêm các điều về “xả lũ an toàn cho hạ du” vào các quy trình vận hành cho hồ chứa ở miền Trung. 4.2.6. Đập ngăn mặn sông Cái Nha Trang

Giảm thiểu tác động đến môi trường nướcViệc sử dụng quá nhiều phân bón tại khu vực dự án ít có khả năng gây ra

hiện tượng phú dưỡng trong hệ thống kênh mương. Dự tính sau khi dự án hoàn thành, mức độ sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu sẽ gia tăng do diện tích đất canh tác không bị hạn chế, tăng mùa vụ canh tác. Do tác hại của việc tồn dư thuốc trừ sâu trong đất, trong nước và trong nông sản cũng như ảnh hưởng của chúng đến các hệ sinh thái và sức khỏe con người là chưa rõ rệt, biện pháp hữu hiệu để phòng chống các tác động là khuyến khích người dân sử dụng thuốc trừ sâu sinh học, phân vi sinh, áp dụng biện pháp quản lý tổng hợp IPM và sử dụng hợp lý, an toàn thuốc bảo vệ thực vật.

Để giảm thiểu các tác động tới chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm trong giai đoạn vận hành cần thực hiện các biện pháp như hỗ trợ khuyến nông, tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật Quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), tăng cường sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học, hạn chế sử dụng các loại thuốc hoá học, khuyến khích đa dạng hoá cây trồng… Trung tâm Khuyến nông thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Khánh Hòa nên lập kế hoạch tập huấn và phối hợp với phòng khuyến nông huyện Diên Khánh, T.P Nha Trang và các xã vùng dự án để thực hiện hợp phần này.

Giảm thiểu tác động đến môi trường đấtKhi dự án được hoàn thiện diện tích canh tác lúa nước sẽ được cấp nước

tưới thường xuyên hơn, do vậy gia tăng sử dụng phân hữu cơ, phân hóa học cũng như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật là điều đương nhiên và sẽ tác động không nhỏ tới môi trường đất và nước. Biện pháp cần và đủ để giảm thiểu tác động này là quy hoạch đào tạo, tập huấn nuôi trồng nông nghiệp bền vững.

Khắc phục và hạn chế hiện tượng xói sạt lở bờ sông

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 79

Page 80: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Như đã phân tích ở trên, tác động xói lở bờ sông phía hạ du sau đập do sự hình thành đập là ít có khả năng xảy ra. Tuy nhiên trong giai đoạn vận hành nên:

- Có kế hoạch quan sát, theo dõi các điểm xung yếu hai bên bờ sông. - Có kế hoạch bảo vệ, che chở các bề mặt nhạy cảm bằng thảm phủ thực vật

hoặc kè đá bờ sông, tránh sạt lở. Nếu sử dụng biện pháp kè bằng thảm phủ thực vật có thể trồng tre cũng mang lại hiệu quả rất tốt.

- Bên cạnh đó, Chủ đầu tư cần phối hợp với các cơ quan chức năng để ngăn chặn tình trạng khai thác cát bất hợp pháp đang diễn ở hạ du đập ngăn mặn dự kiến vì quá trình khai thác cát quá mức sẽ gây sụt lún, sạt lở bờ sông kéo theo các tác động tiềm tàng khác gây bất lợi cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội và ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên của sông.

Sưc khoe cộng đồngÔ nhiễm môi trường nước ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, là nguyên

nhân gây ra các bệnh như tiêu chảy (do vi rút, vi khuẩn và vi sinh vật đơn bào), lị, trực tràng, tả, thương hàn, viêm gan A, giun, sán,... Các bệnh này gây suy dinh dưỡng, làm thiếu máu, thiếu sắt, gây kém phát triển, gây tử vong nhất là ở trẻ em.

Từ môi trường đất, nước và nông sản, thuốc bảo vệ thực vật sẽ xâm nhập vào cơ thể con người và tích tụ lâu dài gây các bệnh ung thư, tổn thương về di truyền. Trẻ em nhạy cảm với thuốc bảo vệ thực vật cao hơn người lớn gấp 10 lần. Đặc biệt thuốc bảo vệ thực vật làm cho trẻ thiếu ô xi trong máu, suy dinh dưỡng, giảm chỉ số thông minh, chậm biết đọc biết viết.

Do đó ngoài các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước ở trên phải tăng cường công tác tuyên truyền để người dân nhận thức rõ các tác hại từ nguồn nước ô nhiễm, từ đó gia tăng các biện pháp phòng tránh dịch bệnh có nguồn gốc từ đất nước.

Giảm thiểu tác động chặn đường thoát lũ tự nhiên, cản trở khả năng thoát lũ:

Để giảm thiểu tác động này, giai đoạn vận hành đập cần phải thực hiện các bước theo đúng trình tự được ghi trong quy trình vận hành đập4.2.7. Chương trình quản lý môi trường

Nhằm hạn chế các tác động xấu có thể ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình thực hiện dự án, vấn đề bảo vệ môi trường cần phải được thực hiện song song trong suốt quá trình triển khai thực hiện dự án và khi dự án đi vào hoạt động nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường. Trong từng giai đoạn từ giai đoạn bắt đầu quy hoạch chiến lược, quy hoạch tiền khả thi, cho đến giai đoạn khả thi phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Trong từng giai đoạn của dự án phải gắn kết với việc đánh giá tác động môi trường ở những mức độ chi tiết khác nhau. Các công trình chính cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) dựa theo

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 80

Page 81: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

hạng mục các công trình cần phải lập ĐTM được liệt kê trong nghị định 29/2011/NĐ-CP được liệt kê chi tiết trong bảng sau:

Bảng 4.2. HẠNG MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CẦN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Các hạng mục cần ĐTM Các tác động chính Đối tượng chịu tác

độngCác công trình nâng cao năng lực tưới tiêu:- Xây mới 55, nâng cấp 56 công trình tưới. - Nạo vét sông trục tiêu thoát trên hệ thống.

- Thu hồi đất để xây dựng công trình- Các công trình tiếp nguồn, trạm bơm, hệ thống kênh mương mới và nạo vét sông trục các tác động chính chủ yếu trong giai đoạn xây dựng với tác động từ nước thải, rác thải, khí thải từ các công trường xây dựng.

- Ngươi dân bị thu hồi đất, tái định cư.- Người dân khu vực xung quanh các công trường xây dựng- Hệ sinh thái sông trục nạo vét, đặc biệt các loài động vật đáy.

Các hồ chứa xây mới có dung tích từ 100.000m3 trở lên

Đối với hồ chứa xây mới cần đánh giá sự thay đổi chế độ thủy văn, thủy lực thượng, hạ du hồ, hệ sinh thái lòng hồ và vùng hạ du, quá trình phân hủy chất lòng hồ giai đoạn đầu vận hành, xây dựng quy trình vận hành hồ hợp lý đảm bảo dòng chảy môi trường xuống hạ nguồn...

- Ngươi dân bị thu hồi đất, tái định cư.- Hệ sinh thái trên cạn, dưới nước khu vực lòng hồ và hạ du hồ chứa mới- Diện tích rừng đầu nguồn khu vực lòng hồ chứa mới.

Các công trình phòng chống lũ

- Chế độ thủy văn, thủy lực dọc các tuyến sông.- Tình hình bồi, xói dọc các cửa sông ven biển khi có hệ thống đê biển dọc bờ.- Tình hình bồi xói các cửa lấy nước, hệ thống tiếp nguồn dọc các sông trục chính.- Rủi ro sự cố công trình.

- HST sông trong đó chú trọng các loài có trong sách đỏ nằm trong khu vực dự án.- An toàn vùng hưởng lợi

Các nội dung giám sát như sau:- Tăng cường công tác điều tra cơ bản về thủy văn và chất lượng nước cho

các hệ thống thủy nông làm cơ sở xây dựng các quy hoạch quản lý công trình

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 81

Page 82: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

thủy nông.- Tăng cường công tác quản lý khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước và

chất lượng nước, cần có sự quản lý và chỉ đạo thống nhất tránh xảy ra tình trạng tranh chấp nguồn nước.

- Có kế hoạch đào tạo để nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ trong vùng, tăng cường các trang thiết bị phục vụ cho công tác giám sát và quản lý.

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ, hiểu biết về bảo vệ môi trường của người dân trong vùng.

- Tăng cường công tác quản lý rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng, các khu bảo tồn thiên nhiên trong vùng.

- Xây dựng mạng lưới quan trắc, cải tiến mạng thông tin cảnh báo lũ lụt thiên tai.

Nội dung đề xuất chương trình quản lý và giám sát môi trường trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch:

Giai đoạn xây dựng:Nội dung giám sát:Giám sát chất lượng đất, nước, không khí khu vực xung quanh công trường

xây dựng.Quản lý, giám sát tiến trình thực hiện đảm bảo an toàn lao động, an ninh xã

hội khu vực lân cậnThông số giám sát:Môi trường không khí (QCVN 05 : 2009/BTNMT): SO2, CO, NOx,

Pb, Bụi lơ lửng (TSP), Bụi PM10, Ồn ( 2 thông số (LAeq, LAmax)), Nhiệt độ, Tốc độ gió, Phân tích gia tốc rung(3 thông số (Lva(x), Lva(y), Lva(z)))

Chất lượng nước mặt (QCVN 08 : 2008/BTNMT): pH, Oxy hoà tan (DO), Độ đục, Tổng chất rắn lơ lửng , COD , BOD5, NH4

+, NO3-, NO2

-, coliform, dầu mỡ

Chất lượng nước ngầm (QCVN 09 : 2008/BTNMT): pH, Độ cứng (tính theo CaCO3), Tổng chất rắn lơ lửng, COD, NH4, NO3

-, NO2-

Chất lượng môi trường đất: pH, Zn, As, Pb, Cr, Độ ẩm, Dầu mỡHệ sinh thái Hệ sinh thái cạnHệ sinh thái nước (động thực vật nổi, đáy, khu hệ cá)Chủ đầu tư cần thuê các đơn vị tư vấn có chức năng giám sát thực hiện

công việc này.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 82

Page 83: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

Giai đoạn vận hành:Đối với các công trình nâng cao năng lực tưới, tiêu:Nội dung giám sát: Giám sát chế độ thủy văn, thủy lực, chất lượng nước trước và sau công

trìnhTình hình bồi lắng, xói lởThông số giám sát:Thủy văn H, vận tốc, chiều dòng chảyChất lượng nước mặt: pH, nhiệt độ, TSS, DO, BOD, COD, NH4

+, NO3-,

NO2-.Đối với các công trình phòng chống lũNội dung giám sátQuản lý, giám sát định kỳ chất lượng công trình,có kế hoạch duy tu, sửa

chữa thường xuyên để tránh gây các rủi ro công trình.Thông số giám sát:Phát hiện hư hỏng, các yếu tố bất lợi có nguy cơ đe dọa an toàn đêMặt cắt ngang, dọc các sông trục nạo vét để đưa ra các biện pháp nắn dòng

hợp lý khi rủi ro về bồi, xói xảy ra sau nạo vét.Bản quản lý dự án cần xây dựng mạng lưới giám sát định kỳ

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 83

Page 84: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. VỀ MỨC ĐỘ TÁC DỤNG TIÊU CỰC ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA QUY HOẠCH

Quá trình đánh giá môi trường chiến lược cho Dự án “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035” cho thấy:

Các giải pháp đế xuất trong dự án có những tác động nhất định đến điều kiện tự nhiên, dân sinh và kinh tế xã hội của lưu vực. Các tác động tích cực của dự án là chủ yếu vì đã đảm bảo nguồn nước cấp cho dân sinh cũng như phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội cũng như đảm bảo các yếu tố môi trường và nguồn nước.

Tất nhiên các giải pháp quy hoạch cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường như:

- Tiềm ẩn gây ra những biến động địa chất địa mạo đối với những vùng có địa tầng kém bền vững do xây dựng nhiều công trình hồ chứa, đập dâng.

- Việc xây dựng ngày càng nhiều các đập ngăn nước trên sông cũng sẽ làm ảnh hưởng đến hành lang thoát lũ trong khu vực.

- Gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái khu vực thực hiện dự án và đường di cư của một số loài cá.

- Các tác động xã hội chủ yếu tập trung trong vấn đề di dân, tái định cư, đền bù đối với những hộ dân bị thu hồi đất phục vụ cho dự án…

Nhìn chung các tác động này có khả năng khắc phục và giảm thiểu được bằng các giải pháp về quản lý và các giải pháp về kỹ thuật. 2. VỀ HIỆU QUẢ CỦA ĐMC

Trong quá trình thực hiện lập dự án “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035”, nhóm Quy hoạch và nhóm ĐMC luôn có sự phối hợp chặt chẽ với mục tiêu đảm bảo tính bền vững của tài nguyên thiên nhiên trong khu vực. Mọi ý kiến đề xuất của ĐMC đều được dự án xem xét kỹ lưỡng, tiếp thu và có những phản hồi tích cực và đưa ra phương án chọn như sau:

- Nâng cấp 56 công trình hiện trạng, xây dựng mới 55 công trình các loại- Nạo vét các trục tiêu, nâng cấp trạm bơm tiêu, xây mới các công trình bao

gồm cầu cơ giới, cống và các công trình tiêu khác. 3. VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH

Dựa trên các căn cứ và đánh giá về môi trường, có thể rút ra các kết luận sau:

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 84

Page 85: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

- Các tác động tiêu cực đến môi trường của các công trình đề xuất trong “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2015-2025 và định hướng đến năm 2035” là khó tránh tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng các giải pháp quản lý và giải pháp kỹ thuật. Các tác động tích cực đến môi trường là không thể phủ nhận.

- Cần tiến hành lập quy hoạch chi tiết hơn làm cơ sở cho việc thực thi. Các tác động tiêu cực là có song có thể hạn chế và giảm thiểu; sẽ phải có các đánh giá chi tiết và cụ thể trong giai đoạn sau để đưa ra giải pháp. Chi phí cho việc thực hiện cũng sẽ cần phải tính toán chi tiết hơn mới có thể giúp cho việc lượng hóa các tác động để so sánh, đánh giá, lựa chọn giải pháp thực hiện cho hợp lý.

- Dự án đảm bảo về mặt môi trường nếu thực hiện tốt các giải pháp giảm thiểu đã được nêu trong báo cáo ĐMC. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KHÁC

Trong quá trình xây dựng các công trình như trong quy hoạch cần phải được quản lý và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động để tránh gây tác động xấu đến môi trường. Cần thực hiện song song các biện pháp giảm thiểu đối với mỗi một hoạt động xây dựng để có thể khắc phục một cách tối đa các tác động xấu.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 85

Page 86: snnptntkh.gov.vnsnnptntkh.gov.vn/res/dep-news/201711183328951183881...  · Web viewPhương pháp đánh giá môi trường chiến lược. 10. 3.2. Phương pháp khác. 10. 4

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2015-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035 BÁO CÁO DMC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. DHI Water & Environment, 2000. MIKE 11 A Modelling System for Rivers and Channels.

2. Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung bộ, 2010. Lập bản đồ ngập lụt lưu vực sông Dinh Ninh Hòa và sông Cái Nha Trang.

3. Đài Khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung bộ, 2015. Bổ sung đặc điểm khí tượng thủy văn tỉnh Khánh Hòa.

4. Đặng Thị Kim Nhung và nnk, 2008. Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển Thủy lợi tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015.

5. Đặng Thị Kim Nhung và nnk, 2011. Quy hoạch Thủy lợi vùng Nam Phú Yên – Bắc Khánh Hòa.

6. Đặng Thị Kim Nhung và nnk, 2011. Rà soát, bổ sung quy hoạch phòng chống lũ các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận.

7. Đặng Thị Kim Nhung và nnk, 2014. Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa Đá Bàn, Suối Trầu, Ea Krông rou trong mùa lũ lưu vực sông Dinh Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.

8. JICA, 2002. Nghiên cứu Phát triển & Quản lý nguồn nước Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

9. Hà Văn Khối, 2003. Giáo Trình Quy Hoạch và Quản Lý Nguồn Nước. Trường Đại học Thuỷ lợi.

10. Nguyễn Vũ Việt, 2012. Quy hoạch thủy lợi khu vực miền Trung giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

11. Nguyễn Trọng Sinh, 1995. Cân bằng, bảo vệ và Sử dụng hiệu quả tài nguyên nước Quốc gia. Báo cáo Chương trình KC-12.

12. Viện Quy hoạch Thủy lợi, 2009. Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam.

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

162A-Trần Quang Khải-Hoàn Kiếm-Hà Nội 86