14
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG 39 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA SÁ SÙNG (SIPUNCULUS ROBUSTUS KEFERSTEIN, 1865) TẠI VÙNG TRIỀU VEN BIỂN CAM RANH - KHÁNH HÒA STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM (SIPUNCULUS ROBUSTUS KEFERSTEIN, 1865) IN COASTAL TIDAL ZONE OF CAM RANH- KHANH HOA Tôn Nữ Mỹ Nga, Nguyễn Văn Thanh, Hoàng Thị Hồng, Ngô Anh Tuấn Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang TÓM TẮT Sá sùng Sipunculus robustus Keferstein, 1865 là loài sinh vật sống ở vùng bãi triều, có giá trị dinh dưỡng cao [12]. Trong những năm gần đây, khai thác quá mức và ô nhiễm vùng triều ven biển Khánh Hòa đã làm nguồn lợi sá sùng giảm sút nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm sinh sản của sá sùng tại đây là rất cần thiết nhằm góp phần bảo vệ nguồn lợi sá sùng cũng như bổ sung thêm một đối tượng nuôi mới. Một nghiên cứu đã được thực hiện trong vòng 6 tháng (12/2009 - 5/2010). Kết quả cho thấy cấu trúc giới tính của sá sùng là 34,63% ♂; 36,8% ♀, không xác định ♂:♀ là 28,57%, tỉ lệ trung bình ♂:♀ là 0,91:1. Kích thước thành thục lần đầu chưa được xác định chính xác nhưng nhóm kích thước nhỏ nhất có cá thể thành thục sinh dục là 7,2 - 10,2cm. Sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 743.182 đến 4.740.948 trứng/ cá thể, trung bình là 2.121.367. Sức sinh sản tương đối dao động từ 75.485 đến 209.788 trứng/g cơ thể, trung bình là 120.777. Phương trình tương quan giữa sức sinh sản tuyệt đối và khối lượng toàn thân là W = 203965,815x X 0,803 (R = 0,833). Tháng 3 - tháng 4 là mùa vụ sinh sản (trong đó, tháng 4 là đỉnh cao với tỉ lệ thành thục sinh dục đạt 82,5%). Hệ số thành thục sinh dục GSI của loài tăng theo giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục, đạt tỉ lệ cao nhất ở giai đoạn III (43,37% ở cá thể đực, 41,10% ở cá thể cái). Từ khóa: Sá sùng, sinh sản, Sipunculus robustus ABSTRACT Sand worm Sipunculus robustus Keferstein, 1865 is a species which has a high nutritional value, living in tidal zones [9]. In recent years, overfishing and pollution in Khanh Hoa coastal tidal zones reduced resource of sand worm seriously. So, a study on reproduction of sand worm here is very necessary, contributes to protecting their resource as well as adds a new candidate to aquaculture. A study has been conducted for 6 months (12/2009 - 5/2010). The results showed that sexual structure of sand worm was 34.63% of ♂, 36.8% of ♀, 28.57% of unidentidied ♂:♀; average rate ♂:♀ was 0,91:1. Size of first maturity has not been determined exactly but the smallest maturation size group was 7.2 – 10.2 cm. Absolute fecundity ranged from 743,182 to 4,740,948 eggs/ individual, average 2,121,367. Relative fecundity ranged between 75,485 and 209,788 eggs/g

STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG � 39

THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC

TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CỦA SÁ SÙNG(SIPUNCULUS ROBUSTUS KEFERSTEIN, 1865) TẠI VÙNG TRIỀU

VEN BIỂN CAM RANH - KHÁNH HÒA

STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM (SIPUNCULUS ROBUSTUS KEFERSTEIN, 1865) IN COASTAL TIDAL ZONE OF

CAM RANH- KHANH HOA

Tôn Nữ Mỹ Nga, Nguyễn Văn Thanh, Hoàng Thị Hồng, Ngô Anh Tuấn

Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang

TÓM TẮT

Sá sùng Sipunculus robustus Keferstein, 1865 là loài sinh vật sống ở vùng bãi triều, có giá trị dinh

dưỡng cao [12]. Trong những năm gần đây, khai thác quá mức và ô nhiễm vùng triều ven biển Khánh Hòa đã

làm nguồn lợi sá sùng giảm sút nghiêm trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm sinh sản của sá sùng tại đây

là rất cần thiết nhằm góp phần bảo vệ nguồn lợi sá sùng cũng như bổ sung thêm một đối tượng nuôi mới. Một

nghiên cứu đã được thực hiện trong vòng 6 tháng (12/2009 - 5/2010). Kết quả cho thấy cấu trúc giới tính của sá

sùng là 34,63% ♂; 36,8% ♀, không xác định ♂:♀ là 28,57%, tỉ lệ trung bình ♂:♀ là 0,91:1. Kích thước thành

thục lần đầu chưa được xác định chính xác nhưng nhóm kích thước nhỏ nhất có cá thể thành thục sinh dục là

7,2 - 10,2cm. Sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 743.182 đến 4.740.948 trứng/ cá thể, trung bình là 2.121.367.

Sức sinh sản tương đối dao động từ 75.485 đến 209.788 trứng/g cơ thể, trung bình là 120.777. Phương trình

tương quan giữa sức sinh sản tuyệt đối và khối lượng toàn thân là W = 203965,815x X0,803 (R = 0,833). Tháng

3 - tháng 4 là mùa vụ sinh sản (trong đó, tháng 4 là đỉnh cao với tỉ lệ thành thục sinh dục đạt 82,5%). Hệ số

thành thục sinh dục GSI của loài tăng theo giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục, đạt tỉ lệ cao nhất ở giai

đoạn III (43,37% ở cá thể đực, 41,10% ở cá thể cái).

Từ khóa: Sá sùng, sinh sản, Sipunculus robustus

ABSTRACT

Sand worm Sipunculus robustus Keferstein, 1865 is a species which has a high nutritional value,

living in tidal zones [9]. In recent years, overfi shing and pollution in Khanh Hoa coastal tidal zones reduced

resource of sand worm seriously. So, a study on reproduction of sand worm here is very necessary, contributes

to protecting their resource as well as adds a new candidate to aquaculture. A study has been conducted for 6

months (12/2009 - 5/2010). The results showed that sexual structure of sand worm was 34.63% of ♂, 36.8% of

♀, 28.57% of unidentidied ♂:♀; average rate ♂:♀ was 0,91:1. Size of fi rst maturity has not been determined

exactly but the smallest maturation size group was 7.2 – 10.2 cm. Absolute fecundity ranged from 743,182 to

4,740,948 eggs/ individual, average 2,121,367. Relative fecundity ranged between 75,485 and 209,788 eggs/g

Page 2: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

40 � TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG

of body, average 120,777. Correlation equation between absolute fecundity and weight of entire body was

W = 203965.815x X0.803 (R = 0.833). March- April was reproduction season (in which, April was the top with

mature percentage reached to 82.5%). Gonadosomatic Index (GSI) of this species increased together with

development stages of gonad glands, reaching to the highest percentage in stage III (43.37% in male, 41.10%

in female).

Keywords: Reproduction, sand worm, Sipunculus robustus

I. MỞ ĐẦUKhu vực phân bố của lớp sá sùng (Sipunculidea) nói chung rất rộng, từ vùng biển nhiệt đới cho

đến Nam cực, từ vùng triều cho đến vùng biển sâu, nhưng chỉ tập trung nhiều ở vùng triều có nền đáy cát hoặc cát bùn [3]. Sá sùng có nhiều nhất ở khu vực Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Biển Đông. Các nước có loài này phân bố là Andaman, Úc, Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Philippine và Việt Nam [2], [3], [5], [6].

Sá sùng có giá trị dinh dưỡng cao [12] nhưng hiện tượng khai thác quá mức và ô nhiễm biển gần đây đã làm cho nguồn lợi sá sùng ngày càng giảm sút nghiêm trọng. Trước tình trạng đó, việc nghiên cứu đặc điểm sinh sản của sá sùng (Sipunculus robustus Keferstein, 1865) tại vùng triều ven biển Cam Ranh - Khánh Hòa là rất cần thiết nhằm làm cơ sở khoa học cho sinh sản nhân tạo, tái tạo và bảo vệ có hiệu quả nguồn lợi sá sùng.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu- Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/12/2009 đến 01/06/2010- Địa điểm thu mẫu: Vùng triều ven biển Cam Ranh - Khánh Hòa- Địa điểm phân tích mẫu: phòng thực tập Sinh lý, Sinh thái - Khoa Nuôi trồng Thủy sản - trường

Đại học Nha Trang- Đối tượng nghiên cứu: loài sá sùng Sipunculus robustus Keferstein, 1865Hệ thống khóa phân loại như sau [4]:

Ngành: Sipuncula Rafi nesque, 1814

Lớp: Sipunculidea Gibbsy & Culter, 1987

Bộ: Sipunculiormes Gibbsy & Culter, 1987

Họ: Sipunculidae Gray, 1828

Giống: Sipunculus Linnaeus, 1767

Loài: Sipunculus robustus Keferstein, 1865

2. Phương pháp nghiên cứu2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu

Page 3: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG � 41

2.2. Phương pháp thu và phân tích mẫu

2.2.1. Phương pháp thu mẫu- Mỗi tháng thu mẫu 1 lần với số mẫu trên

30 mẫu/tháng tại 1 khu vực thuộc vùng triều ven biển Cam Ranh - Khánh Hòa. Chọn vị trí tại nơi có dấu vết bò của sá sùng để lại trên mặt đất để thu mẫu.

0,5 m2 để xác định diện tích thu mẫu. Dùng cuốc,

xẻng để đào bới đến độ sâu 50 - 60cm hoặc

đến độ sâu không còn bắt gặp sá sùng. Sử dụng

phương pháp thu mẫu ngẫu nhiên.

- Thu chất đáy: dùng 2 ống sắt tròn (một ống

dài 80cm, một ống dài 70cm, vát nhọn, đường

kính 10cm), ấn sâu xuống cát từ 40 -* 50cm để

lấy chất đáy.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh

sản

- Mẫu sá sùng được thu hàng tháng với tổng

số 231 mẫu tại khu vực nghiên cứu. Mẫu được

cố định trong dung dịch formalin 5%. Chuyển về

phòng thí nghiệm, rửa sạch và tiến hành phân

tích.

- Quan sát hình thái cấu tạo và phân biệt

đực cái thông qua màu sắc và tiêu bản cắt lát

buồng trứng.

* Đánh giá các giai đoạn phát triển của

tuyến sinh dục

Tìm hiểu đặc điểm sinh sản của sá sùng (sipunculus robustus keferstein, 1865)tại vùng triều ven biển Cam Ranh - Khánh Hòa

Giới tính, tỉ lệ đực cái

Mùa vụ sinh sản

Sức sinh sảnKích thước thành thục sinh dục lần đầu

Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục

Thu thập và xử lý số liệu

Kết luận và đề xuất ý kiến

Hình 1. Sơ đồ điểm thu mẫu Điểm thu mẫu.

- Tại các điểm thu mẫu, dùng khung

Page 4: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

42 � TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG

- Các giai đoạn phát triển của tuyến

sinh dục được đánh giá theo thang 4 bậc của

Baron [1].

- Tiêu bản buồng trứng và tinh sào được

cắt lát theo phương pháp của Sheckan và

Hrapchack: tuyến sinh dục được cố định bằng

formol 5%, nước được loại bỏ bằng Etanol và

làm sạch bằng xylene. Sau đó, mẫu được đúc

trong Parafi n và cắt lát mỏng từ 4µm đến 6µm

bằng máy cắt Microtome. Mẫu được nhuộm bằng

Hematoxylin và Eosin. Tiêu bản được quan sát

bằng kính hiển vi quang học với độ phóng đại từ

40 - 400 lần.

* Tỷ lệ đực cái

- Tỷ lệ đực cái của sá sùng được phân tích

qua 06 lần thu mẫu ngẫu nhiên với tổng số 231

cá thể theo kích thước và thời gian.

* Kích thước thành thục lần đầu

Kích thước thành thục sinh dục lần đầu

là nhóm kích thước nhỏ nhất mà các cá thể

có tuyến sinh dục đang phát triển ở giai đoạn

III chiếm tỷ lệ ≥ 50% trên tổng số mẫu thu

được [10].

* Sức sinh sản

Sức sinh sản tuyệt đối (Fa) (số trứng/cá thể)

được xác định bằng cách đếm số lượng trứng ở

giai đoạn thành thục.

Phương pháp đếm: sá sùng được ngâm

trong formol 5%. Toàn bộ tuyến sinh dục được

rửa sạch (lọc qua lưới 20µm), để ráo nước, đem

cân. Sau đó, xác định đực cái bằng kính hiển vi

quang học. Trong trường hợp là cá thể cái, lấy

1g trứng đem pha loãng với nước cất, tạo dung

dịch huyền phù. Sử dụng buồng đếm động vật

để đếm số lượng trứng. Thao tác đếm trứng lặp

lại 3 lần, tính số lượng trứng trung bình/1g mẫu.

Tổng số trứng của cá thể được tính theo công thức: a

Fa = × Wt n

Trong đó: Fa : Sức sinh sản tuyệt đối, a : số lượng trứng đếm được, n : khối lượng phần buồng trứng đem đếm (g), Wt : khối lượng buồng trứng (g).

Sức sinh sản tương đối(FGr): trứng/gam cơ thể Fa

FGr = WTrong đó: Fa: Sức sinh sản tuyệt đối, W: khối lượng toàn thân sá sùng(g).

* Mùa vụ sinh sản - Mùa vụ sinh sản được xác định bằng tỉ lệ

cá thể cái có tuyến sinh dục ở giai đoạn III.- Hệ số thành thục sinh dục (GSI):Hệ số thành thục sinh dục được xác

định theo phương pháp của Pravdin [10]: Làtỷ lệ phần trăm của khối lượng tuyến sinh dục trên khối lượng toàn thân (gồm cả tuyến sinh dục).

Hệ số thành thục sinh dục được tính theo công thức sau:

WtsdGSI = × 100%

WtTrong đó:

GSI : Hệ số thành thục (%)

Wtsd : Khối lượng tuyến sinh dục (g)

Wt : Khối lượng toàn thân (g)

3. Phân tích số liệuSố liệu sinh học sau khi thu được xử lý và

đánh giá bằng phần mềm Excel và SPSS.

Page 5: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG � 43

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

1. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục

Hình 2. Tuyến sinh dục giai đoạn I: (a) Độ phóng đại 100 lần; (b) Độ phóng đại 400 lần

Tuyến sinh dục của sá sùng Sipunculus robustus rất nhỏ, khó phân biệt bằng mắt thường, trải

qua 4 giai đoạn phát triển từ I đến IV [1].

1.1. Giai đoạn I

Tuyến sinh dục nhỏ, màu sắc đồng nhất, rất khó phân biệt bằng mắt thường, không phân biệt

được đực cái.

1.2. Giai đoạn II (đang phát triển, tiền thành thục)

Hình 3. Tuyến sinh dục giai đoạn II (độ phóng đại 100 lần): (a) Đực; (b) Cái

Tuyến sinh dục bắt đầu phát triển, kích thước lớn hơn giai đoạn I. Đực cái được phân biệt bằng

các tế bào trứng và tinh sào trong tuyến sinh dục.

Tuyến sinh dục đực: màu vàng nhạt, phát triển lan rộng khắp khoang cơ thể nhưng còn ít.

Page 6: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

44 � TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG

Tiêu bản qua kính hiển vi cho thấy tế bào sinh dục có dạng hình cầu nhỏ và dính kết với nhau thành từng đám.

Tuyến sinh dục cái: có màu vàng nâu. Tiêu bản cắt lát cho thấy tế bào có dạng hình cầu nhỏ, các tế bào trứng còn chưa phát triển, nhân chưa rõ ràng.1.3. Giai đoạn III (giai đoạn thành thục)

Hình 4. Tuyến sinh dục giai đoạn III (độ phóng đại 100 lần): (a) Đực; (b) Cái

Tuyến sinh dục căng phồng, có màu đặc

trưng cho tuyến sinh dục đực và cái.

Tuyến sinh dục đực: màu vàng nâu, kích

thước lớn, phát triển rộng và kéo dài trong

khoang cơ thể. Các tế bào sinh dục tập trung

thành từng búi. Khác với giai đoạn II, III, các tế

bào sinh dục đực rời nhau, tinh trùng bắt đầu rời

khỏi các tế bào sinh dục.

Tuyến sinh dục cái: Buồng trứng phát triển

căng phồng, rộng khắp khoang cơ thể và có

màu nâu đỏ. Tế bào sinh dục là các noãn bào

đã hoàn thành quá trình tích lũy vật chất dinh

dưỡng và có kích thước tối đa. Các tế bào trứng

dạng hình cầu, kích thước rất lớn, rời nhau. Sá

sùng sẵn sàng đẻ trứng.

1.4. Giai đoạn IV

Đây là giai đoạn sau khi đẻ, buồng trứng

xẹp, mềm, trong buồng trứng còn rải rác 1 số

trứng giai đoạn II, III. Trong tuyến sinh dục đực,

nang tinh rời ra hoặc không còn.

Tuyến sinh dục đực (sau khi phóng tinh):

có màu vàng nhạt, còn lại ít trong khoang cơ thể,

rời nhau, túi tinh rỗng. Một số tế bào sinh dục

đực còn sót lại.

Tuyến sinh dục cái (sau khi đẻ trứng):

Buồng trứng xẹp xuống, được đặc trưng bởi sự

có mặt của các bào nang rỗng và một số tế bào

trứng còn sót lại.

Page 7: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG � 45

2. Giới tính và tỉ lệ đực cái

Hình 5. Màu sắc tuyến sinh dục: (a) Cá thể cái; (b) Cá thể đực

Sipunculus robustus là loài phân tính đực cái, được phân biệt rõ ràng dựa trên đặc điểm, màu

sắc của tuyến sinh dục. Tuy nhiên, ở giai đoạn I, không phân biệt được giới tính vì màu sắc tuyến

sinh dục giống nhau.

Ở giai đoạn II, tuyến sinh dục của sá sùng đực có màu vàng nâu, của sá sùng cái màu nâu đỏ.

Kết quả phân tích tỉ lệ đực: cái trên 231 mẫu sá sùng được trình bày qua bảng 1.

Bảng 1. Biến động tỷ lệ đực, cái

Tháng ∑mẫuSá sùng đực Sá sùng cái Không xác định ♂:♀

Tỷ lệ ♂:♀

N % N % N %

12 43 6 13,95 18 41,86 19 44,19 0,33:1

1 34 2 5,88 5 14,71 34 79,41 0,25:1

2 46 12 26,09 16 34,78 18 39,13 0,75:1

3 35 15 42,86 18 51,43 2 5,71 0,84:1

4 40 30 75,00 10 25,00 0 0,00 3:1

5 33 15 45,45 18 54,55 0 0,00 0,82:1

Tổng 231 80 34,63 85 36,80 73 28,57 0,94:1

Page 8: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

46 � TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG

Hình 6. Cấu trúc giới tính của sá sùng qua từng tháng

Hình 7. Cấu trúc giới tính của sá sùng trong cả 6 tháng

Bảng 1, hình 6 và hình 7 cho thấy tháng 1 là tháng có tỉ lệ đực cái thấp, tháng 2 và tháng 3 có cấu trúc giới tính khá cân bằng, tháng 4 và tháng 5 chỉ có giới tính đực và cái. Tỉ lệ đực: cái có sự chênh lệch giữa các tháng, nhất là tháng 4 (♂:♀ = 3:1). Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do thu mẫu ngẫu nhiên. Tuy nhiên, cấu trúc giới tính trong cả 6 tháng không có sự mất cân bằng lớn. Tỉ lệ đực: cái trong 6 tháng là 0,94 : 1, tỉ lệ này tương tự với tỉ lệ đực: cái của một số loài khác.

3. Kích thước thành thục lần đầu

Bảng 2. Tỉ lệ thành thục sinh dục của sá sùng theo nhóm kích thước

Nhóm kích thước Chiều dài thân (cm) Số mẫu Số cá thể

thành thục SDTỉ lệ thành thục

(%)

Nhóm 1 7,2 – 10,2 12 7 58,33Nhóm 2 10,3 – 13,3 31 16 51,61Nhóm 3 13,4 – 16,4 47 26 55,32Nhóm 4 16,5 – 19,5 64 21 32,81Nhóm 5 19,6 – 22,6 57 13 22,81Nhóm 6 22,7 – 25,7 14 3 21,43Nhóm 7 25,8 – 28,8 4 1 25,00Nhóm 8 28,9 – 31,9 2 0 0,00

Page 9: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG � 47

Bảng 2 và hình 8 cho thấy Sipunculus robustus thành thục sinh dục lần đầu ngay ở nhóm kích

thước nhỏ nhất trong nghiên cứu (7,2 - 10,2cm) với tỷ lệ các cá thể chín mùi sinh dục đạt 58,33%.

Điều này chứng tỏ, sá sùng thành thục sinh dục tương đối sớm. Vậy, nhóm kích thước 7,2 - 10,2cm

là kích thước thành thục sinh dục của Sipunculus robustus ở vùng triều ven biển Cam Ranh - Khánh

Hòa. Tuy nhiên, vì mẫu chỉ được thu từ tháng 12 đến tháng 5 nên chưa thể xác định được chính

xác kích thước thành thục lần đầu của loài này (có thể ở nhóm kích thước nhỏ hơn nữa) nên cần có

những nghiên cứu sâu hơn và đầy đủ hơn.

Hình 8. Tỉ lệ thành thục sinh dục của sá sùng theo nhóm kích thước

4. Sức sinh sản

Bảng 3: Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối trung bìnhcủa Sipunculus robustus

Sức sinh sản Số mẫu(n) Số lượng trứng

Sức sinh sản tuyệt đối(trứng/ cá thể) 56

743.182 ÷ 4.740.948

2.121.367 ± 857.741

Sức sinh sản tương đối(trứng/g cơ thể) 56

75.485 ÷ 209.788

120.777 ± 31.531

GTNN ÷ GTLNGhi chú: Số liệu được trình bày là: BT + GTLN

GTNN: Giá trị nhỏ nhất; GTLN: giá trị lớn nhất; TB: trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn

Trong thời gian thu mẫu, có 56 cá thể cái ở giai đoạn thành thục. Kết quả nghiên cứu trên 56 cá thể được trình bày ở bảng 3.

Page 10: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

48 � TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG

Hình 9. Các giai đoạn khác nhau của trứng sá sùng trong một cơ thể

(a) Tuyến sinh dục cái giai đoạn III soi tươi (độ phóng đại 100 lần);(b) Tuyến sinh dục cái giai đoạn III nhuộm màu

Bảng 3 cho thấy sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của sá sùng có sự chênh lệch rất lớn giữa các cá thể.

Nguyên nhân có thể là do quá trình thành thục sinh dục không đồng đều giữa các cá thể, ngay cả trong buồng trứng của một cá thể cũng có trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Guobao và Bing (2002) [7] - trong cùng một cơ thể của sá sùng, có nhiều kích thước trứng khác nhau.

Kết quả phân tích 56 cá thể cái cho thấy sức sinh sản tuyệt đối và khối lượng toàn thân của sá sùng liên hệ với nhau theo phương trình tương quan W = 203965,815 x X0,803 (W: khối lượng toàn thân, X: sức sinh sản tuyệt đối) và được trình bày ở hình 10.

Hình 10. Mối tương quan giữa sức sinh sản tuyệt đối và khối lượng toàn thân

5. Mùa vụ sinh sản và hệ số thành thục sinh dục (GSI)5.1. Mùa vụ sinh sản

Mùa vụ sinh sản của sá sùng được xác định là tháng có trên 50% số cá thể chín mùi sinh dục,

Page 11: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG � 49

đang tham gia sinh sản hoặc đã đẻ xong [10].Kết quả phân tích các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục trong 6 tháng điều tra được trình bày

ở bảng 4.

Bảng 4. Tỷ lệ các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của sá sùng

Tháng ∑mẫuGiai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III Giai đoạn IV

n % n % n % n %

12 43 19 44,19 10 23,26 11 25,58 3 6,97

1 34 27 79,41 7 20,59 0 0,00 0 0,00

2 46 18 39,13 19 41,30 9 19,57 0 0,00

3 35 2 5,71 11 31,43 22 62,86 0 0,00

4 40 0 0 7 17,50 33 82,50 0 0,00

5 33 0 0 2 6,05 13 39,40 18 54,55

Bảng 4 và hình 11 cho thấy tháng 1 là tháng sá sùng có tuyến sinh dục ở giai đoạn I và giai đoạn II. Tháng 3 và tháng 4 là tháng có tỉ lệ sá sùng thành thục sinh dục > 50%. Điều này cho thấy mùa vụ sinh sản không liên tục quanh năm, mà chia thành mùa và có thể coi 2 tháng này là mùa vụ sinh sản của sá sùng tại vùng triều ven biển Cam Ranh.

Vậy, theo định nghĩa về mùa vụ sinh sản trên [10] thì trong thời gian nghiên cứu (từ tháng 12 đến tháng 5), chúng tôi xác định được một mùa vụ sinh sản của Sipunculus robustus là tháng 3 - tháng 4 (cũng có thể chúng có thêm một hoặc nhiều mùa vụ sinh sản khác trong các tháng còn lại của năm nữa, cần có nghiên cứu thêm để khẳng định). Kết quả này của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc, sá sùng sipunculus sp. đẻ từ tháng 3 đến tháng 9 và đẻ tập trung từ tháng 5 đến tháng 8 [7]; ở Quảng Ninh, sá sùng tập trung sinh sản trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 7 [8], ở Bến Tre, sá sùng đẻ tập trung từ tháng 10 đến tháng 12 và từ tháng 2 đến tháng 4 [9].

Hình 11. Tỷ lệ các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục

Page 12: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

50 � TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG

Điều này có thể giải thích rằng quá trình thành thục sinh dục ở các cá thể nói chung phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường sống như nhiệt độ, độ mặn, dinh dưỡng, chất đáy... [11]. 5.2. Hệ số thành thục sinh dục (GSI)

Bảng 5. GSI của sá sùng đực

Hệ số TTSD giai đoạn II (%) Hệ số TTSDgiai đoạn III (%)

Hệ số TTSD giai đoạn IV(%)

Tháng 12 31,88 ± 2,58 38,16 ± 0 26,79 ± 3,64

Tháng 1 33,00 ± 5,40 0 0

Tháng 2 31,22 ± 2,78 35,17 ± 8,18 0

Tháng 3 33,41 ± 3,51 39,13 ± 3,44 0

Tháng 4 33,85 ± 6,74 45,8 ± 10,58 0

Tháng 5 28,76 ± 1,56 35,86 ± 0 26,69 ± 3,73

Trung bình 32,94 ± 5,62 43,37 ± 9,91 26,71 ± 3,58

Bảng 6. GSI của sá sùng Sipunculus robustus cái

Hệ số TTSD giai đoạn II (%) Hệ số TTSDgiai đoạn III (%)

Hệ số TTSD giai đoạn IV(%)

Tháng 12 31,03 ± 2,16 37,63 ± 6,43 29,00 ± 1,46

Tháng 1 30,81 ± 3,25 0 0

Tháng 2 31,05 ± 2,52 39,04 ± 1,36 0

Tháng 3 0 42,09 ± 7,35 0

Tháng 4 0 44,39 ± 6,21 0

Tháng 5 0 40,67 ± 4,71 27,49 ± 2,92

Trung bình 30,98 ± 2,49 41,10 ± 6,20 28,10 ± 2,64

Kết quả nghiên cứu hệ số thành thục sinh dục ở sá sùng được trình bày ở bảng 5 và 6.

Bảng 5 cho thấy nhìn chung hệ số thành thục sinh dục (GSI) của giai đoạn II nhỏ hơn GSI của giai đoạn III ở trong cùng một tháng. Vậy, hệ số thành thục sinh dục (GSI) ở sá sùng đực tăng lên theo giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục từ giai đoạn II đến giai đoạn III và giảm mạnh ở giai đoạn IV.

Sự chênh lệch của hệ số thành thục sinh dục (GSI) của các cá thể trong cùng một giai đoạn giữa các tháng cũng được thể hiện rất

rõ. Tháng 2, hệ số thành thục sinh dục (GSI)

của cá thể đực có tuyến sinh dục ở giai đoạn

III là 35,17 ± 8,18 (%), tháng 3 là 39,13 ± 3,44

(%), tháng 4 là 45,38 ± 10,58 và sang tháng 5,

hệ số này giảm tương đối nhanh, đạt giá trị là

35,86 ± 0,00 (%). Điều này chứng tỏ trong những

tháng là mùa vụ sinh sản của sá sùng thì GSI

cũng đạt giá trị cao nhất.

Bảng 6 cho thấy GSI của sá sùng cái có xu

hướng tăng từ giai đoạn II đến giai đoạn III và

đột ngột giảm xuống giai đoạn IV.

Page 13: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG � 51

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

1. Kết luận- Giới tính và tỉ lệ đực cái: Sipunculus

robustus là loài phân tính đực, cái. Cấu trúc giới tính trong thời gian nghiên cứu là: Không xác định (KXĐ) ♂:♀ là 28,57%; ♂: 34,63%;♀: 36,8%. Tỉ lệ trung bình đực: cái là 0,91:1.

- Kích thước thành thục lần đầu: chưa xác định chính xác kích thước thành thục lần đầu của loài nhưng nhóm kích thước nhỏ nhất có cá thể thành thục sinh dục là 7,2 - 10,2cm.

- Sức sinh sản: sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 743.182 đến 4.740.948 trứng/cá thể, trung bình là 2.121.367 trứng/ cá thể. Sức sinh sản tương đối dao động từ 75.485 đến 209.788 trứng/g cơ thể, trung bình là 120.777 trứng/g cơ thể. Sức sinh sản của loài có xu hướng tăng theo khối lượng cơ thể. Phương trình tương quan giữa sức sinh sản tuyệt đối và khối lượng toàn thân:

W = 203965,815x X0,803 với R = 0,833- Mùa vụ sinh sản: Trong khoảng từ tháng

12/2009 đến tháng 6/2010 thì tháng 3 - tháng

4 là mùa vụ sinh sản. Trong đó, tháng 4 là đỉnh cao sinh sản của loài với tỉ lệ thành thục sinh dục đạt 82,5%.

- Hệ số thành thục sinh dục: GSI của loài tăng theo giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục, đạt tỉ lệ cao nhất ở giai đoạn III (43,37% ở cá thể đực, 41,10% ở cá thể cái).

2. Đề xuất ý kiến- Cần hạn chế khai thác loài Sipunculus

robustus trong mùa vụ sinh sản (tháng 3 - tháng 4) nhằm bảo vệ nguồn lợi sá sùng tự nhiên.

- Cầ n tiếp tục nghiên cứ u đề tà i nà y trong các tháng cò n lạ i củ a năm (từ thá ng 6 đến thá ng 11) để là m căn cứ xá c đị nh chí nh xá c hơn về mù a vụ sinh sả n và kích thước thành thục sinh dục lần đầu củ a sá sù ng loà i Sipunculus

robustus.- Cầ n có nhữ ng nghiên cứ u về đặ c điể m

sinh họ c, sinh thá i phân bố củ a loà i Sipunculus

robustus tạ i Vù ng triề u Cam Ranh.- Cần có những nghiên cứu sâu hơn về

nhóm kích thước <7,2cm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Baron (1992), Reproductive Cycles of the Bivalve Molluscs Atactodea striata (Gmelin), Gafrarisumtumifdum Röding and Anadara scapha (L.) in New Caledonia.

2. Chaohua Z., Suzuki T. and Yoshie Y. (2000), Study on tasty substance and functional components of the dried Sha-chong, Jourrnal of Zhanjiang Ocean University; vol. 20, no. 2, pp. 24-27.

3. Culter E.B. and Culter N.J. (1985), Averision of the genen Sipunculus and Xenosiphon (Sipuncula),Zoological Journal of the linnean Socienty 85: 219-246.

4. Culter E.B. (1994), The Sipuncula: their systematic, biology, and evolution. Cornell University Press, 480 pp.

5. Edmonds S. J. (2000). Phylum Sipuncula, In: Polychaeta & Allies: The Southern Synthesis. Fauna of Australia, Vol. 4A, Polychaeta, Myzostomida, Pogonophora, Echiura, Sipuncula. CSIRO Publishing,Melbourne, pp. 375-400.

Page 14: STUDY ON REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF SAND WORM …ntu.edu.vn/Portals/66/Tap chi KHCNTS/So 3-2011/So 3.2011... · 2017-04-12 · taïp chí khoa hoïc - coâng ngheä thuûy saûn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 3/2011

52 � TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG

6. Edmonds, S. J., 2000, Phylum Sipuncula. In: Beesley, P.L., Ross, G.J.B., Glasby, C.J. (Eds.), Polychaetes & Allies: The Southern Synthesis. Fauna of Australia, vol. 4A, Polychaeta, Myzostomida, Pogonophora, Echiura, Sipuncula. CSIRO Publishing, Melbourne, pp. 375–400.

7. Guobao L. and Bing Y. (2002), The reproductive biology of peanut worm, Journal of fi sheries of China /Shuichan Xuebao, vol.26, no. 6, pp. 503-509.

8. Hoàng Thị Bích Đào (2005), “Đặc điểm sinh học sinh sản & thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo sò huyết”, Luận văn tiến sĩ khoa học, Ngành NTTS, Đại học Nha Trang, 150 trang.

9. Bùi Quang Nghị (2009), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và đề xuất các giải pháp bảo vệ và khai thác hợp lý Sâm đất ở Bến Tre.

10. Pravdin I.F (1973), Hướng dẫn nghiên cứu cá (Phạm Thị Minh Giang dịch), NXB KH & KT Hà Nội 1976, 278 trang.

11. Vũ Trung Tạng (1991), Sinh thái học các thủy vực, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 370.12. Nguyễn Thụy Dạ Thảo, Nguyễn Kim Trinh, Võ Huy Dâng (2004), Đánh giá thành phần các axit amin

và hàm lượng các nguyên tố khoáng từ trùn biển, Hội thảo khoa học trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG tp. Hồ Chí Minh, lần thứ IV - 10/2004, báo cáo tóm tắt.