26
Part1: Do you work or study ? Are your work interesting? What kind of sport did you play when you was a child? Do you prefer out door or in door activities? Do you often visit your relative? The last time when did you visit your relative ? Do you prefer to visit your friends or your relative? Part 2 : Move house and school When, why How you feel after moving? How many times have you changed your school? Part 3: Why do people want to change their house in Vietnam? Dis and Adv of changing home? Do old people prefer to stay in stable place in their whole life? Đề thi Speaking ngày 24/8/2013 Part 2: Talk about one helpful thing that you have learned from Mathematics or a Maths lesson. Part 3: - What is the appropriate age at which children can start to learn Maths? - Why is studying Maths important? Talk about how Maths is educated in Vietnam. Bài mẫu: Part 2: Well, from my personal point of view, mathematics acts as one of the most crucial subjects to one’s education. Not only does it have the theoretical importance to scientific projects but it also has practical applications in real life. I still remember the time when I was in 12th grade – that was the time when i had a chance to learn how to solve problems involving probabilities. To me this is the most interesting part of practical maths. You can witness the existence of probability everywhere, from daily life affairs such as gambling to much more academic use of it. Take traffic for instance, in order to prevent road congestion, and even accidents, specialists may use probability to predict chances of those unwanted accidents and produce precautions to road users. 1

IELTS

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: IELTS

Part1: Do you work or study ?Are your work interesting?What kind of sport did you play when you was a child?Do you prefer out door or in door activities?Do you often visit your relative?The last time when did you visit your relative ?Do you prefer to visit your friends or your relative?

Part 2 :Move house and schoolWhen, whyHow you feel after moving?

How many times have you changed your school?

Part 3:Why do people want to change their house in Vietnam?Dis and Adv of changing home?Do old people prefer to stay in stable place in their whole life?

Đề thi Speaking ngày 24/8/2013

Part 2: Talk about one helpful thing that you have learned from Mathematics or a Maths

lesson.

Part 3: 

- What is the appropriate age at which children can start to learn Maths?

- Why is studying Maths important? Talk about how Maths is educated in Vietnam.

Bài mẫu:

Part 2:

Well, from my personal point of view, mathematics acts as one of the most crucial subjects to

one’s education. Not only does it have the theoretical importance to scientific projects but it also

has practical applications in real life. 

I still remember the time when I was in 12th grade – that was the time when i had a chance to

learn how to solve problems involving probabilities. 

To me this is the most interesting part of practical maths. You can witness the existence of

probability everywhere, from daily life affairs such as gambling to much more academic use of it. 

Take traffic for instance, in order to prevent road congestion, and even accidents, specialists may

use probability to predict chances of those unwanted accidents and produce precautions to road

users. 

This wonderful use of probability has, in fact, saved thousands of lives of the innocent commuters.

If you ask me, then I would say it’s definitely useful for me as well since I am a gambler that is in

desperate need of calculations. 

In the past, I have won numerous games with the aid of the maths I learned from 12th grade. 

1

Page 2: IELTS

In conclusion, I would like to emphasize the undeniably important contribution that maths has

been making.

Part 3:

- Honestly I think that the appropriate age at which maths are taught to children would vary,

largely depending on each individual. as you might know, different person has different

developmental progress, some might show mathematics talents earlier than the others – which

would be well improved if spotted by parents or teachers. Apart from those obvious exceptions, I

think most of other children can start learning maths at the age of 5 or 6.

- Many people suppose that maths is important while others do not agree with this view. I have to

say that I agree with the former statement. The main reasons would be that maths can improve

one’s mental development since he/ she is put under pressure to find solution to a question. That,

obviously, is beneficial to us all.

List từ mới:

- crucial (adj): very important (academic word – highly recommended)

- theoretical (adj): belonging to theories (mang tính lý thuyết)

- precaution (n): sự đề phòng

- road congestion (phr.): tắc đường = traffic jam (good collocation to use)

- existence (n): sự tồn tại

- to witness (v) = experience (có thể dùng trong writing task 1)

- specialist (n) = authority: chuyên gia

- emphasize (v): nhấn mạnh

- probabilities and statistics: môn xác suất thống kê

- desperate (adj): tuyệt vọng (ở đây có ý nhấn mạnh sự cần thiết của mathematics)

2

Page 3: IELTS

The bar charts compare students of different ages in terms of why they are studying and whether

they are supported by an employer.

It is clear that the proportion of students who study for career purposes is far higher among the

younger age groups, while the oldest students are more likely to study for interest. Employer

support is more commonly given to younger students.

Around 80% of students aged under 26 study to further their careers, whereas only 10% study

purely out of interest. The gap between these two proportions narrows as students get older, and

the figures for those in their forties are the same, at about 40%. Students aged over 49

overwhelmingly study for interest (70%) rather than for professional reasons (less than 20%).

Just over 60% of students aged under 26 are supported by their employers. By contrast, the 30-39

age group is the most self-sufficient, with only 30% being given time off and help with fees. The

figures rise slightly for students in their forties and for those aged 50 or more.

- Cách dùng từ: hãy để ý cách pharaphase từ vựng trong đề bài sang câu trả lời:

+ the main reasons for study, why they are studying, study for career/interest purposes

+ employer supports is given to, the amount of support (students of different age groups) received

from employers, (students of different age groups) are supported by their employers

3

Page 4: IELTS

–> Paraphrase cực kỳ tốt, hầu như không có sự lặp từ, nếu có thì cũng đã chuyển đổi từ động từ

sang danh từ hoặc ngược lại (ví dụ từ support)

–> Dùng từ chính xác: ví dụ less than 20%, around 80%

- Cách tổ chức bài: mở bài (nêu tên 2 biểu đồ), body 1 (nhận xét chung về 2 biểu đồ), body 2

(điểm nổi bật của biểu đồ 1), body 2 (điểm nổi bật của biểu đồ 2)

–> Rõ ràng dễ theo dõi, đáp ứng được yêu cầu của bài

–> Chỉ nêu lên điểm nổi bật của từng biểu đồ + dùng số liệu cho những điểm nổi bật đó: hầu như

không có việc nêu số liệu thuần mà toàn là so sánh/đối chiếu

- Cách dùng cấu trúc câu:

The bar charts compare students of different ages in terms of why they are studying and

whether they are supported by an employer. 

Câu phức, bao gồm 2 câu nối với nhau bằng and.

It is clear that the proportion of students who study for career purposes is far higher among

the younger age groups, while the oldest students are more likely to study for interest. 

Câu phức, bao gồm 2 câu chứa so sánh (far higher, more likely) nối với nhau bằng while hàm ý so

sánh.

Employer support is more commonly given to younger students. 

Câu bị động hàm ý so sánh.

Around 80% of students aged under 26 study to further their careers, whereas only 10%

study purely out of interest. 

Câu phức, bao gồm 2 câu nối với nhau bằng whereas hàm ý so sánh.

The gap between these two proportions narrows as students get older, and the figures for

those in their forties are the same, at about 40%. 

Câu phức, hàm ý chỉ xu hướng.

Students aged over 49 overwhelmingly study for interest (70%) rather than for professional

reasons (less than 20%). 

Câu đơn hàm ý so sánh.

Just over 60% of students aged under 26 are supported by their employers. Câu đơn mô tả

bình thường. By contrast, the 30-39 age group is the most self-sufficient, with only 30% being

given time off and help with fees. Câu này liên kết với câu trước tạo ý so sánh.

4

Page 5: IELTS

The figures rise slightly for students in their forties and for those aged 50 or more. Câu đơn

hàm ý chỉ xu hướng.

–> Dùng cấu trúc rất đa dạng: Chỉ có 2 câu mô tả thuần (bao gồm 1 câu mở bài và 1 câu đầu đoạn

4), tất cả các câu còn lại đều có chứa so sánh, đối chiếu kèm số liệu minh họa

–> Các cách so sánh: dùng while, more, whereas, older, the same, rather than…

Các lỗi phổ biến trong IELTS WRITING

Bài IELTS Writing task 2 chiểm tới 2/3 số điểm của phần thi viết nên sẽ rất đáng để cho các bạn

giành nhiều thời gian và công sức để ôn luyện cho phần này nhiều hơn. Trong Writing này có một

số lỗi mà các bạn thường hay mắc phải, một số được các bạn nhận ra và tìm cách sửa chữa, trong

khi số khác thì lại chưa được các sỹ tử nhìn nhận. Bài viết này sẽ chỉ ra các lỗi hay gặp nhất để

các bạn rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh bài viết của mình hơn.

1. Absolute statement

Lỗi này thường gặp trong IELTS Writing task 2 với lí do các thí sinh thường không để ý đến tính

xác thực của câu viết trong bài. Họ thường cho rằng câu viết của mình 100% đúng sự thật mà

không hề có dẫn chứng kèm theo, dẫn đến câu khẳng định bị sai sự thật. Thường các lỗi này hay

mắc phải khi câu của bạn dùng thì hiện tại đơn hay quá khứ đơn, hoặc có thể một số từ mang ý

đúng 100% như all, everything…..

Ex: Another disadvantage of school uniforms is that all schools make them a requirement .

Violent films are the cause for criminal behavior in society.

Sửa: Dùng modal verb hay những từ almost, some…. để giảm tính đúng đắn của câu khẳng định

và đưa ra câu mang ý kiến cá nhân hơn, không ai có thể phản bác bài viết của bạn.

Ex: Another disadvantage of school uniforms is that some schools make them a requirement .

Violent films can be the cause for criminal behavior in society

2. Wrong linking words.

Mình đang muốn nói đến lỗi sử dụng sai từ nối làm cho nghĩa của câu không được logic và mạch

lạc hoặc thậm chí là làm cho giám khảo hiểu sai ý mà mình muốn truyền đạt. Lỗi này theo mình ít

gặp hơn so với lỗi số 1, lý do chính là do người viết có thể vội vàng hoặc không nắm đúng cách

dùng các linking words này.

Ex: Smoking has been linked to many forms of health problems due to heart disease, lung cancer

and high blood pressure.

The result of access to the internet has been a more convenient source of information. However,

the internet has allowed teacher to bring more relevant lessons to their classrooms.5

Page 6: IELTS

Sửa:  Smoking has been linked to many forms of health problems, such as/ for example heart

disease, lung cancer and high blood pressure.

The result of access to the internet has been a more convenient source of information. In fact/

furthermore, the internet has allowed teacher to bring more relevant lessons to their classrooms.

3. Informal writing language.

Là việc dùng ngôn ngữ viết nhưng lại là ngôn ngữ viết hằng ngày với các cách viết tắt như ….;

ect.

Ex: People have found the internet to impact their personal life, politics, business…

A poor student cannot afford stylish clothes, fancy makeup, ect.

Sửa: A poor student cannot afford stylish clothes, fancy makeup as other luxury girls.

4. Informal words

Lỗi này thường mắc phải do sự thiếu vốn từ vựng, và đặc biệt là thiếu vốn từ vựng hàn lâm làm

cho bài IELTS Writing task 2 không được trang trọng và đúng văn phong hàn lâm. Thay bằng

dùng văn viết, người viết lại dùng những từ ngữ văn nói hằng ngày vào bài viết của mình. Để

chữa được lỗi này đòi hỏi một quá trình tích lũy và nâng cao vốn từ vựng rất cao và lâu dài. Bạn

nên tham khảo bài viết các cách học từ vựng hiệu quả.

Ex: There are lots of benefits to the internet.

Kids will often want to wear a uniform they like.

Sửa: There are many benefits to the internet.

Children will often want to wear a uniform they like.

5. Word choice

Theo thói quen word by word của người Việt, có nhiều từ sẽ không được sử dụng đúng như ý

nghĩa mà nó muốn truyền đạt, thay bằng viết “leave out of poverty” thì người Việt lại viết “escape

from poverty”. Chính cái thói quen word by word này ăn vào trong cách viết, dẫn đến việc sử

dụng sai từ này.

Ex: Today fast food is populated all over the world.

For example, Facebook appeared and punctually become the most popular social network.

Sửa: Today fast food is consumed/enjoyed/sold all over the world.

For example, Facebook appeared and advantually become the most popular social network.

6

Page 7: IELTS

6. Wrong tenses

Các sĩ tử thi IELTS thường có xu hướng nghĩ rằng IELTS Writing task 2 thường được chia ở thì

hiện tại đơn. Chính vì sự chủ quan đó mà có thể họ không hề để ý đến câu hỏi diễn đạt như thế

nào để chọn thì cho thích hợp, mà khi bắt tay vào viết bài đã xác định động từ sẽ được chia ở thì

hiện tại đơn. Hoặc có một số bạn không để ý đến sự thống nhất thì trong câu cũng như trong bài

viết của mình.

Ex: The role of women is changed over the last century.

Some people believe this fact, however others did not.

Sửa: The role of women was changed over the last century.

Some people believe this fact, however others do not.

7. Lack of article

“the” là mạo từ hay bị thiếu nhất trong bài viết, lỗi có thể xuất phát vì các bạn không để ý, cũng

có thể do các bạn chưa nắm được các trường hợp bắt buộc sử dụng mạo từ “the”. Chính vì thế

việc sử dụng thiếu mạo từ “the” là lỗi rất hay bắt gặp, nếu ta chỉ sơ xuất thiếu 1 lần thì không sao

cả, nhưng nếu lỗi đó lặp đó lặp đi lặp lại trong bài viết thì ít nhiều bạn sẽ bị trừ điểm.

Ex: For example, someone has a disease. They search for it on Internet.

On other hand, I strongly believe that our lives have had positive changes thanks to the internet.

Sửa: For example, someone has a disease. They search for it on the Internet.

On the other hand, I strongly believe that our lives have had positive changes thanks to the

internet.

8. Use contraction

Tuyệt đối việc viết tắt không nên xuất hiện trong IELTS Writing không chỉ task 1 mà còn task 2,

thế nên đừng vì chút lười nhác mà bạn mất điểm ở lỗi này.

Ex: Our lives and the economy have changed dramatically thanks to the existence of the internet,

but it’s also made the world into a global village.

They’ll be better off buying things online.

Sửa: Our lives and the economy have changed dramatically thanks to the existence of the

internet, but it is also made the world into a global village.

They will be better off buying things online.

7

Page 8: IELTS

9. Lack of linking words.

Việc thiếu từ nối sẽ dẫn đến câu của bạn không rõ nghĩa, hoặc sai nghĩa nên hãy chú ý đến việc sử

dụng linking words.

Ex: Fast food is high in fat, sugar.

The growing trend of unhealthy foods is concerning, there are some solutions.

Sửa: Fast food is high in fat and sugar.

The growing trend of unhealthy foods is concerning, but there are some solutions.

10. Subject – verb agreement.

Subject – verb agreement là lỗi khi mà chủ ngữ và động từ không có sự đồng nhất với nhau, danh

từ số nhiều mà chủ ngữ lại chia ở dạng số ít hoặc ngược lại.

Ex: Genetically modified food are not completed understood, and thus often considered

dangerous.

There is two reasons for the encouragement of competitive sports in school.

Sửa: Genetically modified food is not completed understood, and thus often considered

dangerous.

There are two reasons for the encouragement of competitive sports in school.

[ 40 CẤU TRÚC CÂU CƠ BẢN TRONG IELTS WRITING]

Một trong những bí quyết đạt điểm cao trong kĩ năng Writing (và cả kĩ năng Speaking nữa)

là đa dạng hóa cấu trúc câu. 

Tuy nhiên, thường do sự thiếu chuẩn bị cùng với áp lực thời gian, tâm lý thi cử nên chúng ta

thường không tập trung lắm tới điều này. 

Dưới đây Ad xin được liệt kê 40 cấu trúc câu cơ bản nhất mà bất kì người học Tiếng Anh nào

cũng phải nắm chắc. Khi luyện viết và nói ở nhà, các mems hãy thử sử dụng list cấu trúc câu này

để đa dạng hóa cấu trúc câu của mình nhé:

1. S + V + too + adj/adv + (for someone) + to do something: (quá….để cho ai làm gì…)

e.g. This structure is too easy for you to remember.

e.g. He ran too fast for me to follow.

2. S + V + so + adj/ adv + that + S + V: (quá… đến nỗi mà…)

e.g. This box is so heavy that I cannot take it.

e.g. He speaks so soft that we can’t hear anything.8

Page 9: IELTS

3. It + V + such + (a/an) + N(s) + that + S + V: (quá… đến nỗi mà…)

e.g. It is such a heavy box that I cannot take it.

e.g. It is such interesting books that I cannot ignore them at all.

4. S + V + adj/ adv + enough + (for someone) + to do something : (Đủ… cho ai đó làm gì…)

e.g. She is old enough to get married.

e.g. They are intelligent enough for me to teach them English.

5. Have/ get + something + done (past participle): (nhờ ai hoặc thuê ai làm gì…)

e.g. I had my hair cut yesterday.

e.g. I’d like to have my shoes repaired.

6. It + be + time + S + V (-ed, cột 2) / It’s +time +for someone +to do something : (đã đến lúc ai

đó phải làm gì…)

e.g. It is time you had a shower.

e.g. It’s time for me to ask all of you for this question.

7. It + takes/took+ someone + amount of time + to do something: (làm gì… mất bao nhiêu thời

gian…)

e.g. It takes me 5 minutes to get to school.

e.g. It took him 10 minutes to do this exercise yesterday.

8. To prevent/stop + someone/something + From + V-ing: (ngăn cản ai/ cái gì… làm gì..)

e.g. He prevented us from parking our car here.

9. S + find+ it+ adj to do something: (thấy … để làm gì…)

e.g. I find it very difficult to learn about English.

e.g. They found it easy to overcome that problem.

10. To prefer + Noun/ V-ing + to + N/ V-ing. (Thích cái gì/ làm gì hơn cái gì/ làm gì)

e.g. I prefer dog to cat.

e.g. I prefer reading books to watching TV.

11. Would rather (‘d rather) + V (infinitive) + than + V (infinitive: (thích làm gì hơn làm gì)

e.g. She would play games than read books.

e.g. I’d rather learn English than learn Biology.

12. To be/get Used to + V-ing: (quen làm gì)

e.g. I am used to eating with chopsticks.

13. Used to + V (infinitive): (Thường làm gì trong qk và bây giờ không làm nữa)

e.g. I used to go fishing with my friend when I was young.

e.g. She used to smoke 10 cigarettes a day.

9

Page 10: IELTS

14. To be amazed at = to be surprised at + N/V-ing: ngạc nhiên về….

e.g. I was amazed at his big beautiful villa.

15. To be angry at + N/V-ing: tức giận về

e.g. Her mother was very angry at her bad marks.

16. to be good at/ bad at + N/ V-ing: giỏi về…/ kém về…

e.g. I am good at swimming.

e.g. He is very bad at English.

17. by chance = by accident (adv): tình cờ

e.g. I met her in Paris by chance last week.

18. to be/get tired of + N/V-ing: mệt mỏi về…

e.g. My mother was tired of doing too much housework everyday.

19. can’t stand/ help/ bear/ resist + V-ing: Không chịu nỗi/không nhịn được làm gì…

e.g. She can’t stand laughing at her little dog.

20. to be keen on/ to be fond of + N/V-ing : thích làm gì đó…

e.g. My younger sister is fond of playing with her dolls.

21. to be interested in + N/V-ing: quan tâm đến…

e.g. Mrs Brown is interested in going shopping on Sundays.

22. to waste + time/ money + V-ing: tốn tiền hoặc thời gian làm gì

e.g. He always wastes time playing computer games each day.

e.g. Sometimes, I waste a lot of money buying clothes.

23. To spend + amount of time/ money + V-ing: dành bao nhiêu thời gian làm gì..

e.g. I spend 2 hours reading books a day.

e.g. Mr Jim spent a lot of money traveling around the world last year.

24. To spend + amount of time/ money + on + something: dành thời gian vào việc gì…

e.g. My mother often spends 2 hours on housework everyday.

e.g. She spent all of her money on clothes.

25. to give up + V-ing/ N: từ bỏ làm gì/ cái gì…

e.g. You should give up smoking as soon as possible.

26. would like/ want/wish + to do something: thích làm gì…

e.g. I would like to go to the cinema with you tonight.

27. have + (something) to + Verb: có cái gì đó để làm

e.g. I have many things to do this week.10

Page 11: IELTS

28. It + be + something/ someone + that/ who: chính…mà…

e.g. It is Tom who got the best marks in my class.

e.g. It is the villa that he had to spend a lot of money last year.

29. Had better + V(infinitive): nên làm gì….

e.g. You had better go to see the doctor.

30. hate/ like/ dislike/ enjoy/ avoid/ finish/ mind/ postpone/ practise/ consider/ delay/ deny/

suggest/ risk/ keep/ imagine/ fancy + V-ing

e.g. I always practise speaking English everyday.

31. It is + tính từ + ( for smb ) + to do smt

VD: It is difficult for old people to learn English.

( Người có tuổi học tiếng Anh thì khó )

32. To be interested in + N / V_ing ( Thích cái gì / làm cái gì )

VD: We are interested in reading books on history.

( Chúng tôi thích đọc sách về lịch sử )

33. To be bored with ( Chán làm cái gì )

VD: We are bored with doing the same things everyday.

( Chúng tôi chán ngày nào cũng làm những công việc lặp đi lặp lại )

34. It’s the first time smb have ( has ) + PII smt ( Đây là lần đầu tiên ai làm cái gì )

VD: It’s the first time we have visited this place.

( Đây là lần đầu tiên chúng tôi tới thăm nơi này )

35. enough + danh từ ( đủ cái gì ) + ( to do smt )

VD: I don’t have enough time to study.

( Tôi không có đủ thời gian để học )

36. Tính từ + enough (đủ làm sao ) + ( to do smt )

VD: I’m not rich enough to buy a car.

( Tôi không đủ giàu để mua ôtô )

37. too + tính từ + to do smt ( Quá làm sao để làm cái gì )

VD: I’m to young to get married.

( Tôi còn quá trẻ để kết hôn )

38. To want smb to do smt = To want to have smt + PII

( Muốn ai làm gì ) ( Muốn có cái gì được làm )

VD: She wants someone to make her a dress.

( Cô ấy muốn ai đó may cho cô ấy một chiếc váy )

11

Page 12: IELTS

= She wants to have a dress made.

( Cô ấy muốn có một chiếc váy được may )

39. It’s time smb did smt ( Đã đến lúc ai phải làm gì )

VD: It’s time we went home.

( Đã đến lúc tôi phải về nhà )

40. It’s not necessary for smb to do smt = Smb don’t need to do smt

( Ai không cần thiết phải làm gì ) doesn’t have to do smt

VD: It is not necessary for you to do this exercise.

( Bạn không cần phải làm bài tập này )

*** Đây là 1 bài học hay và dài dành cho các bạn muốn học writing, các bạn nhớ share về wall

để sau này có thể học và đọc lại dễ dàng hơn nhé ***

1. Không sử dụng tiếng lóng hay các từ ngữ thông tục (không trang trọng) vì sẽ gây cho người

đọc ấn tượng xấu

One social problem of towns in the sticks is guys burning up and down the main drag on Saturday

nights.

==> One social problem in country towns is young people drive too fast on main street on

Saturday nights.

2. Không nên viết tắt, đặc biệt là những từ mang nghĩa phủ định, như “don’t”, “haven’t” và

“Can’t” mà phải thay bằng “do not” , “have not” và “cannot”

3. Không nên sử dụng “e.g” và “etc” khi đưa ví dụ

4. Không nên sử dụng những từ ngữ mang tính phân biệt, kỳ thị đối với giới tính, chủng tộc, văn

hóa, tuổi, khuyết tật hoặc quốc gia

When a manager arrives home he is usually too tired to help his wife do any housework.

==> Managers arrive home, they are usually too tired to help their partners do any housework

5. Nên sử dụng cách hành văn sự thật (thực tế), biểu cảm không quan trọng

Global warming is the most serious problem the world has ever faced and it will cause billions of

unfortunate people horrible deaths in the next 30 years.

==> Global warming is a very serious problem and it might cause a large number of deaths over

the next 30 years

6. Nên dùng những câu nhận định, không nên sử dụng câu hỏi

What can be done about traffic fatalities? How can this slaughter on the road be stopped?

==> Traffic fatalities have become a very serious problem and new laws must be implemented to

prevent them

12

Page 13: IELTS

7. Academic writing quan tâm tới những gì đang xảy ra với toàn xã hội hơn là cá nhân. Vì vậy cần

tránh sử dụng “I”, “me”, “my”, “we”, “you” hay”our”

8. Bạn phải chắc chắn những điều bạn viết ra là chính xác. Bài viết sẽ không đáng tín cậy nếu

những câu nhận định của bạn đưa thông tin sai lệch

In this essay I will write about the best way for my country to spend its tax money.

==> This essay will outline the most advantageous method for Australia to make use of its tax

revenue.

9. Các bài luận phải được trình bày ở font chữ 12, không sử dụng in hoa, in đâm, in nghiêng, gạch

dưới, dấu chấm hoặc số

10. Tránh lặp lại từ hoặc cấu trúc khiến người đọc thấy nhàm chán, bạn nên cố gắng sử dụng

nhiều cách diễn đạt khác nhau.

People in developing countries should be assited because people in developing countries need

help. Therefore the Australia government should increase aid to people in developing countries.

==> As developing countries require assistance, the Australian government should supply them

with increased aid

11. Academic writing rất rõ ràng, cụ thể. Những nhận định chung chung, mập mờ không nên sử

dụng (vd: một số trường học, một việc gì đó…)

There are many problems in some schools so the government should do something to help them.

==> There are problems such as drugs and violence in public high schools so the government

should supply more training for teachers.

12. Academic writing quan tâm tới xu hướng xã hội hơn là của cá nhân. Nên sử dụng những xu

hướng và thống kê để hỗ trợ cho bài viết của bạn

People on low incomes are having a great difficult time. My grandmother is on a pension but she

doesn’t get enough money to buy an air conditioner. She is really cold in winter and hot in

summer.

==> Low income earners such as old-age pensioners are experiencing financial difficulties and

cannot purchase air conditioners and other neccessary consumer durables. This results in physical

discomfort in the summer and winter.

13. Bạn nên quan tâm tới việc miêu tả quá trình diễn ra hơn là người làm hành động đó. Cần tránh

những chủ từ như “Some people” và “Humans”. Nên sử dụng PASSIVE VOICE thay thế

Due to falling prices people are buying more electrical goods like flat screen TVs etc. So, more

humans are becoming addicted to technology.

==> Due to falling prices, purchases of flat screen TV and other electrical goods are increasing.

This has, however resulted in increases addiction to technology.

14. Câu càng dài thì lại càng dễ mắc lỗi. Tốt nhất là bạn nên viết câu không quá 3 dòng

The recent problems in Japan such as the Fukushima nuclear power disaster have shown that

nuclear power is dangerous and should no longer be used to generate electricity and that other

sources of power such as wind or solar power should be used because they are not only safer but

13

Page 14: IELTS

much more enviromentally friendly as well as can therefore help to reduce global warming as well

which is a big advantage.

==> The recent problems in Japan such as the Fukushima nuclear power disaster has shown that

nuclear power is dangerous and should no longer be used to generate electricity. As a result, other

sources of power such as wind or solar power should be used because they are not only safer but

much more enviromentally friendly. Therefore, they can help to reduce global warming which is

also a big advantage.

15. Bạn nên sử dụng những từ dài mang nhiều nghĩa bởi nó có tính học thuật hơn

When people go to other places they buy a lot of stuff for their kids and things for their mates.

==> When tourists travel abroad, they tend to purchase a large number of souvernirs for their

family and friends.

16. Những gì bạn nghĩ là kiến thức thông thường có thể là điều mới với nhiều người khác

As everyone knows, diets are a waster of time. It is evident that exercise is the best cure for

obesity

==> Diets are often ineffective and in many cases exercise is a much better treatment for obesity.

17. Không nên sử dụng “too” ở cuối câu mà hãy thay bằng một phương pháp khác (ví dụ “also”

chẳng hạn)

18. Nên sử dụng danh từ số nhiều – tránh dùng “he/she” Ví dụ:

A scientist has a very important job. He/she can make discoveries that can change the history of

our planet.

==> The work that scientists do is extremly important. It can result in discoveries that may change

the history of the planet.

19. Những từ “so”, “and”, “but” và “because” dùng để nối câu chứ không phải để bắt đầu câu

mới. Thay vào đóm bạn có thể sử dụng những từ như “In additon”, “therefore”, “however” và “as

a result” để bắt đầu câu.

There is a long waiting list for medical treatment in Queensland. But the government is not taking

any action to shorten it. So patients have to wait years for treatment. Because there are not enough

doctors.

==> There is a long waiting list for medical treatment in Queensland. However, the government is

not taking any action to shorten it. As a result, patients have to wait years for treatment because

there are not enough doctors.

14

Page 15: IELTS

Có 12 nguyên tắc giúp bạn tạo ấn tượng tốt với examiner trong phòng thi speaking đầy hồi hộp!

1. TRẢ LỜI ĐẦY ĐỦ

Đừng đưa ra câu trả lời với chỉ một từ. Hãy cung cấp thêm thông tin. Ví dụ như khi được hỏi

“Where are you from?”, thay vì chỉ nói tên của nơi đó, bạn nên nói một câu bao gồm có vị trí,

khoảng cách bao xa và bao lâu để đến nơi bạn ở. Điều này thể hiện sự tự tin nói tiếng Anh của

bạn. Tuy nhiên đừng nói dài quá nhá, nhỡ examiner lại nghĩ bạn hiểu lầm câu hỏi đấy!

2. NÓI RÕ RÀNG! ĐỪNG LO LẮNG VỀ GIỌNG CỦA MÌNH!

Mỗi người có giọng điệu riêng khi nói tiếng Anh; vì vậy, điều quan trọng nhất là bạn hãy nói rõ

ràng để examiner có thể dễ dàng hiểu bạn đang nói gì. Tập nói trước khi thi sẽ giúp bạn tránh khỏi

những rắc rối về phát âm. Nhỡ có sai cũng đừng lo nhé, lập tức sửa chữa lại và tiếp tục nói tiếp.

3. SỬ DỤNG TỪ MIÊU TẢ

Đừng sử dụng những từ quá quen thuộc và khá nhàm chán như “good, bad, nice, okay” mà thay

vào đó những từ có thể truyền cảm xúc cho người nghe. Tập sử dụng những từ ở level cao hơn

cho mỗi từ đơn giản như thay vì “happy” sao không dùng “thrilled”, hay “depressed” thay cho

“sad”.

4. NÓI TO LÊN

Đôi khi, có lẽ vì sợ, hồi hộp hay không chắc về từ vựng mà thí sinh nói hơi nhỏ, thậm chí lầm

bầm. Vì vậy, thà nói to rõ những từ đơn giản và đúng vẫn tốt hơn là dùng những từ phức tạp mà

examiner chả nghe được gì.

5. KHÔNG SỬ DỤNG TIẾNG LÓNG

Bạn có 11 phút để thể hiện những gì tốt nhất, hay nhất , nội lực cao nhất mà bạn tích góp được

trong nhiều nhiều năm học tiếng Anh. Thế nên, tốt nhất là hãy chọn cách thể hiện formal hơn là

informal nhé!

6. GIỮ TỐC ĐỘ

Đừng nói quá nhanh, cũng đừng quá chậm!

7. ĐỪNG CỐ NHỚ CÂU TRẢ LỜI VỚI NHỮNG CHỦ ĐỀ ĐÃ CHUẨN BỊ TRƯỚC

Examiner có thừa kinh nghiệm để nhận ra bạn có đang nói chuyện một cách tự nhiên và tự phát

hay không; và sẽ chuyển chủ đề ngay hoặc cho bạn điểm thấp. Chuẩn bị trước những chủ đề để

luyện tập là điều cực kỳ TỐT nhưng khi thi thì đừng cố nhớ từng chữ như vậy nhé.

8. GIẢI THÍCH TÊN HOẶC TỪ Ở NGÔN NGỮ KHÁC

15

Page 16: IELTS

Ví dụ, bạn được hỏi để nói về một lễ hội mà trong đó bạn sẽ sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình;

hãy nói rõ những từ đó và cho nghĩa hoặc giải thích bằng tiếng Anh ngay sau đó để examiner có

thể theo kịp sự giải thích của bạn.

9. NẾU THẤY CẦN THIẾT, TRONG PHẦN 3 HÃY ĐẶT CÂU HỎI!

Nếu bạn không thể đặt câu hỏi trong phần 1 và 2, thì đây chính là dịp cho bạn thể hiện những câu

hỏi của mình nếu thấy cần thiết.

10. LUYỆN TẬP NÓI THEO THỜI GIAN NHẤT ĐỊNH

Khi luyện nói, dùng một chiếc đồng hồ hỗ trợ để giúp bạn quen dần với khoảng thời gian 2 phút là

bao lâu và trong khoảng thời gian đó thì có thể nói được những phần nào.

11. ĐỪNG ĐỔI CHỦ ĐỀ

Đừng thay đổi chủ đề, vì examiner sẽ nghĩ là bạn không hiểu và sẽ cho bạn điểm thấp.

12 . TẬP THẢO LUẬN HẰNG NGÀY VỚI BẠN BÈ

Thay phiên luyện tập hỏi nhau về những sự kiện, v.v. sẽ giúp phát triển khả năng nói của bạn về

nhiều chủ đề khác nhau, đa dạng cấu trúc câu và từ vựng.

Những dạng đề thi IELTS Speaking và Writing Task 2 thường găp

1. Advertising: your favourite advert. An advert you remember as a child. An advert that

influenced you to buy something. The morality of advertising, particularly in relation to children.

2. Customs and culture: the decline of traditional customs. Are cultures becoming more alike?

The impact of computers/technology on culture; the impact of tourism on host countries.

3. Crime: much less common now but still asked. Views on crime and punishment. Drug use.

4. Education: probably the most common topic in Bangkok in 2013. Areas to cover include: the

role of the teacher in educating the child. The topics children should study in schools. What is the

role of schools/university: to educate, help business or create the best society possible. The use of

technology in education. Co-education versus single sex education. Setting according to ability

versus mixed ability classes.

5. Environment: what can be done to lessen environmental damage.  People’s role and

government’s role.

16

Page 17: IELTS

6. Family: more common in speaking and General IELTS. Care for the elderly. The size of the

family.

7. Gender: less common now than in the past, questions on gender and education still common in

speaking and writing.

8. Globalisation: usually looked at from the point of view of the developing nation: how does

tourism affect developing countries. Immigration is commonly asked too.

9. Government: this can come in many different forms – when talking about schools, the

environment, charities, health, advertising. The question is really always the same: What role

should the state play in society. This is quite tough to answer at first but once you grasp it you will

pray you are asked a government question.

10. Health: role of government in promoting health: state health systems, private healthcare. How

to reduce the use of alcohol.

11. Housing/buildings: Do you live in a house or apartment. Name a building you like. Should

governments build more housing?

12. Science: a very broad topic admittedly but one that is easy to learn: what is science’s role in

society. Should we encourage more science/maths in schools? Why has science declined as a

subject at university level? The humanities versus science.

13. Shopping: favourite shops and shopping malls. Materialistic society.

14. Sport: sports you have played. The state of professional sport. The role of sport in society.

15. Technology: the internet and mobile phones: how have they changed communication?

Describe a piece of technology you own.

16. Tourism: holidays you have been on; positives and negatives of tourism, for the individual

tourist, and for the host country.

17. Transport: traffic. The use of public transport.

18. Urbanisation/city life: do you live in a city. Why are cities more popular with young people?

City life is more stressful than life in small towns and villages – discuss.

19. Water: water supply – should government regulate the supply of water.

20. Work: work/life balance; work for young people; globalisation and the workplace. 

17

Page 18: IELTS

Luyện Skimming và Scanning của Reading thế nào cho đúng

Kĩ năng IELTS Reading không phải là khó đối với các sĩ tử Việt Nam, tuy nhiên cũng không

phải tất cả đều đạt được điểm cao phần này (trên 8.0). Vì thế, hôm nay mình sẽ giới thiệu đến

cả nhà một bí kíp không hề xa lạ nhưng lại rất hiệu quả trong các bài đọc IELTS dài. Đó là

“Skimming” và “Scanning”.

Chắc hẳn đối với 1 bạn đi học tại trung tâm tiếng Anh nào thì bài đầu tiên các thầy dạy cho 2 kĩ

năng đó, và được nhấn mạnh tầm quan trọng của chúng như thế nào. Tuy nhiên mình thấy thường

thì sau đó chúng ta sẽ quên đi những lời dặn đó mà lại quay trở về làm Reading như bản năng

trước kia, mò mẫm và tốn thời gian. Thực tế, nếu không có 2 kĩ năng đó, và bạn chăm chỉ luyện

tập thì khả năng đọc của bạn vẫn tiến bộ, số câu làm đúng tăng dần nhưng lại bị lố thời gian quá

nhiều, và đặc biệt làm những câu như “Matching Headings” hay “Classification” là không hiệu

quả.

Mình cũng như các bạn vậy, nhưng khi còn 1 tháng trước ngày thi, bắt tay vào làm đề và bấm giờ

thì mình luôn thấy bị thiếu thời gian, và không kịp soát và kiểm tra lại các câu đã làm. Vì thế

mình đã phải học lại 2 thủ thuật quan trọng này và thực hành áp dụng nó luôn. Nhờ vậy tốc độ đọc

cải thiện đáng kể, mình cũng không còn sợ các dạng tìm ý chính của đoạn nữa.

Sau đây xin chia sẻ lại với cả nhà về Skimming và Scanning để mọi người hiểu rõ hơn về chúng

nhé!

Skimming

Kĩ năng Skimming liên quan đến việc đọc lướt qua một cuốn sách hay một bài báo mà chỉ đọc

những phần chính, như chủ đề, tiêu đề từng đoạn, đoạn giới thiệu, tổng quan và kết luận. Với

năng này, bạn sẽ có được ấn tượng ban đầu tổng quát về thứ mà bạn đang đọc.

Thứ hai, mục đích của Skimming là giảm thời gian đọc cho các bạn. Khi skimming, bạn nên đọc

với tốc độ gấp khoảng hai lần tốc độ đọc trung bình của bạn. Trong một bài báo, thay vì chú tâm

vào những chi tiết, hãy tìm đọc những ý chính. Những ý chính này là những câu chủ đề và thường

đứng ở đầu mỗi đoạn.

Scanning

Scanning, giống với Skimming là các bạn cũng cần phải làm với tốc độ nhanh để tìm những điểm

quan trọng cho phần thông tin cụ thể. Khi Scanning, mắt chúng ta sẽ chuyển động nhanh qua các

từ để có thể tìm được thông tin chính xác mà ta cần. Đến khi mắt chuyển động dần đến hết trang,

hãy chú ý đến thứ mà bạn cần mà bỏ qua đi tất cả những thứ khác.

Vậy chúng ta sử dụng Scanning để làm gì? Thường thì chúng ta sẽ tìm kiếm một con số, hay tên,

địa điểm hay một sự kiện nào đó. Một cách đưa ra là hãy chú ý đến những chữ được viết hoa, biểu

tượng đơn vị như $ hay là một chứ danh, ví dụ như “Dr.”

Có hai ví dụ điển hình của việc sử dụng Scanning:

Một là tìm tên trong danh bạ điện thoại.

18

Page 19: IELTS

Hai là tra cứu một từ trong từ điển

Cũng liên quan đến sử dụng « Skimming » và « Scanning », sau đây mình xin nói về 2 cách

làm phần IELTS Reading:

1. Đọc câu hỏi trước sau đó quay lại bài đọc tìm thông tin

Chắc cách này thì không nhiều bạn còn xa lạ. Trước 1 bài đọc, các bạn mở phần câu hỏi ra trước,

sau đó gạch từ khóa rồi quay trở lại bài đọc tìm câu trả lời.

Ưu điểm : cách này có vẻ dễ thực hiện ban đầu vì các bạn không phải đọc cả mấy nghìn từ cùng

lúc, hơn nữa mỗi lần làm chỉ tập trung vào từng câu hỏi nên có thể sẽ trả lời chính xác hơn.

Nhược điểm : không nhìn được cả bài một cách tổng thể, không hiểu bài nói về gì nên sẽ khó làm

các dạng cần tìm ý chính và đọc hiểu. Đôi lúc thì cũng mất thời gian vì cứ đọc đi đọc lại 1 đoạn.

2. Đọc kĩ bài rồi trả lời câu hỏi

Cách này thì các bạn sẽ đọc thật kĩ bài đọc, hiểu nó nói về cái gì. Do khi đọc tập trung nên chắc

chắn các bạn sẽ nhớ được một số dữ kiện quan trong trong bài rồi. Khi đó mở phần câu hỏi ra làm

sẽ khá là nhanh, hay có cần tìm vị trí của thông tin nào cũng dễ dàng hơn.

Ưu điểm : cực hữu dụng với dạng tìm ý chính vì các bạn hiểu bài một cách thông suốt nên cũng

không lo về T/F/NG hay Y/N/NG

Nhược điểm : cách này áp dụng với các bài đọc dễ và không quá dài thì hiệu quả, nhưng với

những bài khó như trong quyển Plus hay Peter May thì sẽ thiếu thời gian đấy. Vì trong các bài

khó, thì riêng số từ đã nhiều hơn, mà chủ đề còn học thuật (y tế, khoa học, …) nên nhiều từ khó

hiểu khiến các bạn khó mà hiểu bài ngay được.

3. Đọc lướt bài rồi đọc câu hỏi rồi lại quay lại tìm thông tin trong bài

Cách này có thể nói là kết hợp 2 cách trên cũng được. Đầu tiên đọc lướt bài (sử dụng 2 kĩ năng

quan trọng đề cập trên) rồi gạch chân các từ khóa đăc biệt (như tên riêng, số liệu, năm). Khi đọc

lướt xong thì mặc dù không hiểu tường tận là bài có những thông tin như thế nào nhưng các bạn

sẽ hiểu được nội dung chủ đề của nó, các đoạn phân bổ như thế nào. Sau đó đọc câu hỏi, xem

chúng cần những thông tin gì rồi quay lại bài đọc tìm, giờ tìm sẽ dễ dàng hơn vì bạn biết sơ qua

nội dung các đoạn cùng các từ khóa được gạch chân nữa.

Ưu điểm : không mất nhiều thời gian đọc hiểu bài, mà vẫn có thời gian dành cho từng câu hỏi,

đăc biệt vẫn áp dụng được cho « Matching Headings » và « T/F /NG »

Nhược điểm : hiện chưa nghĩ ra 

Đọc 3 cách trên các bạn cũng thấy cách 3 có vẻ hiệu quả nhất. Tuy nhiên mình nghĩ cũng tùy thời

điểm các bạn ôn và tùy bài nữa.

Thời gian đầu học Reading mình làm theo cách 1 nhiều vì lúc đó thực sự không có khả năng đọc

cả bài đọc dài mà không đau đầu, buồn ngủ :phon: . Sau khi luyện tập quen với bài với lượng từ

1000-2000 thì mình chuyển sang cách 2.

Khi này thì vì mình đang làm các đề trong bộ Cam (Cam 1-7) nên các bàiđọc không khó lắm nên

làm cách này cực hiệu quả. Bạn đọc kĩ 1 bài mất chừng 7-10 phút, rồi quay ra làm câu hỏi nhanh

19

Page 20: IELTS

lắm, chỉ mất 5 phút thôi. Tổng cho 1 bài trung bình là 15 phút thì vẫn có thời gian transfer và

kiểm tra. Sau đó mình lại lần mò sang mấy quyển Plus và Peter May thì dùng cách này lúc nào

cũng quá giờ ấy. Vì đọc bài của nó cũng mất 15 phút mà còn chưa hiểu hết.

Cuối cùng thì chuyển sang làm cách 3. Từ bài dễ đến khó mình đều làm theo kiểu này luôn, để

cho quen lúc đi thi mà. Hôm thi thì mình vẫn còn tương đối thời gian soát lại và kiểm tra (chừng

20 phút). Đề thi thật thì mình thấy không khó như Plus, nhưng có vẻ khó hơn Cam nên các bạn cứ

tính xem làm kiểu nào nhé. Và trong 3 bài đọc thì độ khó tăng dần, khó nhất là Passage 3.

Một vấn đề nữa là với từng dạng câu hỏi Reading thì sẽ có cách làm khác nhau. Cái này thì mình

được các thầy dạy và hướng dẫn từng bước nên cứ làm theo. Mình cũng được cho nhiều bài tập

của từng dạng nữa, làm rồi được chữa và chỉ ra tại sao lại làm sai, cứ vậy làm nhiều rồi quen. Khi

đó đi thi thì nó sẽ thành phản xạ thôi 

20