30
du – show disk usage stats du -h | tail -n 1 du -h /home/craiglotter du -sh /home/craiglotter du -sh /home/craiglotter * du -sh /home/craiglotter *.txt du -s -m * df –h du –ch /path/folder du -ch /home/dpi/Desktop | grep total du -sh * ls -lh /home/dpi/Desktop/ du --max-depth=1 /path/to/folder | sort -nk1 du --max-depth=1 /home/ | sort -n –r du -H --max-depth=1 /home/user du -h du -h | grep -v '/' | awk '{print $1}' How to change the default crontab editor . env EDITOR=nano crontab –e . sudo select-editor . EDITOR=nano crontab –e

Good Ubuntu

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Good Ubuntu

du – show disk usage stats

du -h | tail -n 1

du -h /home/craiglotter

du -sh /home/craiglotter

du -sh /home/craiglotter *

du -sh /home/craiglotter *.txt

du -s -m *

df –h

du –ch /path/folder

du -ch /home/dpi/Desktop | grep total

du -sh *

ls -lh /home/dpi/Desktop/

du --max-depth=1 /path/to/folder | sort -nk1

du --max-depth=1 /home/ | sort -n –r

du -H --max-depth=1 /home/user

du -h

du -h | grep -v '/' | awk '{print $1}'

How to change the default crontab editor. env EDITOR=nano crontab –e

. sudo select-editor

. EDITOR=nano crontab –e

. export EDITOR=nano

. crontab –e

Page 2: Good Ubuntu

How to show partition information?. sudo fdisk –l

. sudo df -h

How to know command to run application from icon.. right click - tap on propertise -- see command.

How To Automatically Start Software in Ubuntu Linux. system -> prefercen -> startup application : and then add command to executed.

Power file searching with find and grepA lot of times I know that the string "foo" exists in a file somewhere in my directory tree, but I can't remember where. In those cases I roll out a power command, a Linux find command that uses grep to search what it finds:

find . -type f -exec grep -il 'foo' {} \;

This is a special way of mixing the Linux find and grep commands together to search every file in every subdirectory of my current location. It searches for the string "foo" in every file below the current directory, in a case-insensitive manner. This find/grep command can be broken down like this:

"." means "look in the current directory"

"-type f" means "look in files only"

"-exec grep -il foo" means "search for the string 'foo' in a case-insensitive manner, and return the matching line and filename when a match is found

"{} \;" is some bizarre find syntax that you need to add to the end of your find command whenever you add the -exec option. (Sorry for my opinion there ... but you have to agree, that syntax is a little unusual.)

Note that on Mac OS X systems you may be able to use the mdfind command instead of thisfind/grep combination command. The mdfind command is a command-line equivalent of the Spotlight search functionality.

H ng d n c u hình t ng l a trên Ubuntuướ ẫ ấ ườ ử

Kích ho t t ng l aạ ườ ử :. sudo ufw enable

Đ t lu t cho t ng l aặ ậ ườ ử. Giả sử ta muốn cho phép lưu lượng SSH qua cổng 22. Để làm điều này, hãy sử dụng một trong số những câu lệnh sau:

Page 3: Good Ubuntu

. sudo ufw allow 22 (Cho phép cả lưu lượng UDP và TCP)

. sudo ufw allow 22/tcp (Chỉ cho phép lưu lượng TCP).

. sudo ufw allow ssh (Kiểm tra trong file /etc/services trên hệ thống để tìm cổng mà SSH yêu cầu và cho phép nó. Nhiều service phổ biến được liệt kê trong file này).

. Ufw giả sử người dùng muốn đặt luật cho lưu lượng đến, nhưng ta cũng có thể quy định hướng lưu lượng. Ví dụ như, để chặn lưu lượng SSH ra mạng, gõ câu lệnh sau:

. sudo ufw reject out ssh

. Để xem tất cả những luật đã được tạo ra, ta sử dụng câu lệnh sau:

. sudo ufw status

. Để xóa một luật, thêm từ khóa delete trước luật đó. Ví dụ như, để dừng hành động chặn lưu lượng SSH ra ngoài mạng, sử dụng câu lệnh sau:

. sudo ufw delete reject out ssh

. Ufw cho phép đặt những luật khá phức tạp. Ví dụ như, luật sau đây từ chối lưu lượng TCP từ địa chỉ IP 12.34.56.78 đến cổng 22 trên máy cục bộ:

. sudo ufw deny proto tcp from 12.34.56.78 to any port 22

. Để đặt lại tường lửa về trạng thái mặc định, sử dụng câu lệnh:

. sudo ufw reset

Các ng d ngứ ụ. Một số ứng dụng cần những cổng mở thì được lưu trong profile của ufw để hoạt động dễ dàng hơn. Để xem thông tin chi tiết về ứng dụng có trên máy cục bộ, sử dụng câu lệnh sau:

. sudo ufw app list

. Xem thông tin chi tiết và và những luật kèm theo bằng câu lệnh:

. sudo ufw app info Name # NAME la ten ung dung.

. Cho phép ứng dụng bằng câu lệnh sau:

. sudo ufw allow Name

Thông tin thêm. Cơ chế lưu (logging) bị vô hiệu hóa mặc định, nhưng nếu muốn, người dùng vẫn có thể kích hoạt logging để lưu những thông báo của tường lửa vào nhật ký hệ thống (sys log):

. sudo ufw logging on

. Để tìm hiểu thêm thông tin về ufw, chạy câu lệnh man ufw để đọc trang hướng dẫn về ufw.

Giao di n đ h a GUFWệ ồ ọ. GUFW là giao diện đồ họa cho ufw. Ubuntu không có giao diện đồ họa mà gufw có trong kho dữ liệu phần mềm của Ubuntu. Người dùng có thể cài đặt nó bằng câu lệnh:

. sudo apt-get install gufw

Page 4: Good Ubuntu

Hãy nhớ rằng, bạn không thể làm mọi thứ với ufw. Đối với những tác vụ phức tạp hơn liên quan đến tường lửa, ta sẽ phải sử dụng iptables.

Iptables:

Khóa m t đ a ch IP trong IPTableộ ị ỉ :

. Nếu bạn đang chịu trách nhiệm về một server Linux, vấn đề bảo mật trở thành một vấn đề lớn. Một trong số các mối đe dọa lớn nhất đến bảo mật của một server là tấn công DDOS và nỗ lực xâm nhập vào server sử dụng các bot tự động. Có một số cách để bạn có thể phát hiện ra địa chỉ IP của kẻ tấn công tiềm ẩn này. Nhưng bạn sẽ làm gì sau khi đã xác định được địa chỉ IP của hắn. Tất nhiên là khóa nó lại! Ở đây vấn đề là làm cách nào để thực hiện việc này sử dụng IPTable, một firewall của Linux.Nếu bạn có một địa chỉ IP muốn khóa, có thể dùng câu lệnh sau:

# iptables -I INPUT -s 122.174.12.228 -j DROP

Câu lệnh này sẽ thêm một entry vào file cấu hình IPTable, chỉ dẫn nó bỏ qua bất kì gói tin nào đến từ địa chỉ IP 122.172.9.222. Nếu bạn đang đối mặt với rất nhiều cuộc tấn công, tốt hơn hết bạn nên sử dụng một phương pháp tự động hơn để thêm địa chỉ IP từ danh sách cấm. Để làm việc này, ta tạo đoạn mã sau:

#!/bin/shfor i in $(< banned_IPs.cfg) ; doiptables -I INPUT -i eth1 -s “$i” -j DROPdone

Lưu đoạn mã trên vào một file với tên bất kì như banned_IPs.sh và gán cho nó quyền thực thi:

# chmod +x banned_IPs.sh

Bây giờ tạo một file banned_IPs.cfg và nhập vào danh sách địa chỉ IP bạn muốn khóa, mỗi cái trên một dòng:

122.174.12.228129.122.10.23111.154.84.130

Bây giờ chạy file banned_IPs.sh để đưa địa chỉ IP bạn muốn khóa thêm vào danh sách IP cấm trong iptables:

# ./banned_IPs.sh

Ngọc Quang (Theo Simplehelp)

Page 5: Good Ubuntu

C u hình cho Iptables firewallấ :Trong môi trường Linux phần mềm firewall phổ biến và cơ bản nhất là iptables, thông qua nó bạn có thể dễ dàng hiểu được nguyên lý hoạt động của một hệ thống firewall nói chung. Sau đây là những kiến thức cơ bản nhất mà tôi tóm tắt về iptables.

. iptables cơ bản gồm ba bảng FILTER, MANGLE, NAT và các chain trong mỗi bảng, với chúng người quản trị có thể tạo ra các rules cho phép các gói tin vào ra hệ thống (được bảo vệ bằng iptables) tuỳ theo ý muốn của mình. Chức năng cụ thể của chúng như sau.Mangle: dùng để chỉnh sửa QOS(qulity of service) bit trong phần TCP Header của gói tinFilter: đúng như tên gọi nó dùng để lọc các gói tin gồm các build-in chain+ Forward chain: lọc những gói tin đi qua hệ thống (đi vào một hệ thống khác).+ Input chain: lọc những gói tin đi vào hệ thống.+ Output chain: những gói tin đi ra từ hệ thống.

Nat: sửa địa chỉ gói tin gồm các build-in chain

+ Pre-routing: sửa địa chỉ đích của gói tin trước khi nó được routing bởi bảng routing của hệ thống

(destination NAT hay DNAT).

+ Post-routing: ngược lại với Pre-routing, nó sửa địa chỉ nguồn của gói tin sau khi gói tin đã được

routing bởi hệ thống (SNAT).

Mỗi rule mà bạn tạo ra phải tương ứng với một chain, table nào đấy. Nếu bạn không xác định tables

nào thì iptables coi mặc định là cho bảng FILTER.

Có thể tóm tắt trình tự xử lý gói tin của iptables bằng hình vẽ sau

các gói tin từ ngoài đi vào sẽ được kiểm tra bởi các Pre-routing chain đầu tiên xem xem nó có cần

DNAT không sau đó gói tin được routing. Nếu gói tin cần đi tới một hệ thống khác ( protected network

) nó sẽ được lọc bởi các FORWARD chain của bảng FILTER và nếu cần nó có thể được SNAT bởi

các Post-routing chain trước khi đến được hệ thống đích.

Tương tự khi hệ thống đích cần trả lời, gói tin sẽ đi theo thứ tự như vậy nhưng theo chiều ngược lại.

Lưu ý trong hình vẽ những FORWARD và Post-routing chain của bảng mangle chỉ tác động vào đặc

điểm QOS ( Quality of Service ) của gói tin.

Nếu gói tin được gửi tới hệ thống ( hệ thống chứa iptables ) nó sẽ được xử lý bởi các INPUT chain và

nếu không bị lọc bỏ nó sẽ được xử lý bởi một dịch vụ ( System Service ) nào đó chạy trên hệ thống.

Khi hệ thống gửi trả lời, gói tin mà nó gửi đi được xử lý bởi các OUTPUT chain và có thể được xử ký

bởi các Post-routing chain của bảng FILTER và bảng MANGLE nếu nó cần SNAT hay QoS.

. Targets và Jumps

những iptables rules kiểm tra những gói ip và cố gắng xác định nó sẽ được xử lý theo kiểu nào

(target), khi đã được xác định gói ip sẽ được xử lý theo kiểu đó. Sau đây là một số build-in targets

thường được sử dụng.

-ACCEPT: iptables chấp nhận gói tin, đưa nó qua hệ thống mà không tiếp tục kiểm tra nó nữa.

- DROP: iptables loại bỏ gói tin, không tiếp tục xử lý nó nữa.

- LOG: thông tin của gói tin sẽ được ghi lại bởi syslog hệ thống, iptables tiếp tục xử lý gói tin bằng

những rules tiếp theo.

- REJECT: chức năng của nó cũng giống như DROP tuy nhiên nó sẽ gửi một error message tới host

đã gửi gói tin.

- DNAT: dùng để sửa lại địa chỉ đích của gói tin.

- SNAT: dùng để sửa lại địa chỉ nguồn của gói tin

- MASQUERADE: cũng là một kiểu dùng để sửa địa chỉ nguồn của gói tin.

để xây dựng các rules bạn còn phải sử dụng các tuỳ chọn để tạo điều kiện so sánh.Sau đây là một số

tuỳ chọn thường dùng.

Page 6: Good Ubuntu

-t : chỉ ra tên của bảng mà rule của bạn sẽ dược ghi vào (mặc định là FILTER ).

-j : nhẩy đến một kiểu xử lý (target) tương ứng như đã định nghĩa ở trên nếu điều kiện so sánh thoả

mãn.

- A : ghi nối tiếp rule vào đuôi một chain

- p

: so sánh protocol gói tin.

- s : so sánh địa chỉ nguồn của gói tin.

- d : so sánh địa chỉ đích của gói tin

- i : so sánh tên card mạng mà gói tin đi vào hệ thống qua đó

- o : so sánh tên card mạng mà gói tin từ hệ thống đi ra qua đó.

-p tcp –sport : xác định port nguồn của gói tin TCP.

-p tcp –dport : xác định port đích của gói tin TCP

-p udp –sport : xác định port nguồn của gói tin UDP

-p udp –dport : xác định port đích của gói tin UDP

–syn : xác định gói tin có phải là một yêu cầu tạo một kết nối TCP mới không.

–icmp-type : xác định loại gói icmp (echo-reply hay echo-request).

-m multiport –sport < port, port >: xác định một loạt các giá trị port nguồn

-m multiport –dport < port, port >: xác định một loạt các giá trị port đích.

-m multiport –port < port, port >: xác định một loạt các giá trị port ( không phân biệt nguồn hay đích ).

-m –state < state >: xác định trạng thái kết nối mà gói tin thể hiện

ESTABLISHED: gói tin thuộc một kết nối đã được thiết lập.

NEW: gói tin thể hiện một yêu cầu kết nối.

RELATED : gói tin thể hiện một yêu cầu kết nối thứ hai (có liên quan đến kết nối thứ nhất, thường

xuất hiện ở những giao thức FPT hay ICMP)

INVALID : thể hiện một gói tin không hợp lệ

sau đây là một số rule ví dụ minh hoạ.

iptables -A INPUT -s 0/0 -i eth0 -d 192.168.1.1 -p TCP -j ACCEPT

chấp nhận những gói tin từ mọi địa chỉ ip (-s 0/0) đi vào từ eth0, gửi đến hệ thống có địa chỉ

192.168.1.1

iptables -A FORWARD -s 0/0 -i eth0 -d 192.168.1.58 -o eth1 -p TCP \

–sport 1024:65535 –dport 80 -j ACCEPT

cho phép những gói tin từ mọi địa chỉ ip đi vào từ eth0 đi ra eth1 để đến hệ thống có địa chỉ

192.168.1.58, giá trị port nguồn của các gói tin trong phạm vi 1024 đến 65535 và giá trị port đích là 80

( www/http).

iptables -A OUTPUT -p icmp –icmp-type echo-request -j ACCEPT

iptables -A INPUT -p icmp –icmp-type echo-reply -j ACCEPT

hệ thống được phép thực hiện lệnh ping ra ngoài.

iptables -A INPUT -p icmp –icmp-type echo-request \

-m limit –limit 1/s -i eth0 -j ACCEPT

giới hạn chỉ nhận một gói tin ping trong một giây.

iptables -A INPUT -p tcp –syn -m limit –limit 5/s -i eth0 -j ACCEPT

giới hạn trong một giây chỉ nhận 5 yêu cầu kết nối TCP (chống kiểu tấn công syn flood)

iptables -A FORWARD -s 0/0 -i eth0 -d 192.168.1.58 -o eth1 -p TCP \

–sport 1024:65535 -m multiport –dports 80,443 -j ACCEPT

iptables -A FORWARD -d 0/0 -o eth0 -s 192.168.1.58 -i eth1 -p TCP \

-m state –state ESTABLISHED -j ACCEPT

Page 7: Good Ubuntu

Mở dịch vụ web trên hệ thống 192.168.1.58.

chỉ cho phép những gói tin có giá trị port nguồn trong phạm vi 1024:65535, giá trị port đích 80,443

(http,https) từ mọi địa chỉ ip đi vào card mạng eth0 đi ra card mạng eth1 đến hệ thống 192.168.1.58.

cho phép hệ thống có địa chỉ 192.168.1.58 gửi ( gửi trả lời ) những gói tin TCP qua card mạng eth1 đi

ra card mạng eth0.

Thông thường iptables lưu trữ cấu hình hiện tại của nó tại /etc/sysconfig/iptables, mỗi lần hệ thống

reboot nó sẽ dùng lệnh iptable-restore để đọc lại cấu hình từ file này và active nó. Để xem cấu hình

iptables hiện tại bạn có thể dùng lệnh

cat /etc/sysconfig/iptables hoặc iptables-save

# Generated by iptables-save v1.2.9 on Mon Nov 8 11:00:07 2004

*filter

:INPUT ACCEPT [0:0]

:FORWARD ACCEPT [0:0]

:OUTPUT ACCEPT [144:12748]

:RH-Firewall-1-INPUT – [0:0]

-A INPUT -j RH-Firewall-1-INPUT

-A FORWARD -j RH-Firewall-1-INPUT

-A RH-Firewall-1-INPUT -i lo -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -p icmp -m icmp –icmp-type 255 -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -p esp -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -p ah -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -m state –state RELATED,ESTABLISHED -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -p tcp -m state –state NEW -m tcp –dport 22 -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -j REJECT –reject-with icmp-host-prohibited

COMMIT

# Completed on Mon Nov 8 11:00:07 2004

để sửa cấu hình iptables bạn không nên sửa trực tiếp trên file /etc/sysconfig/iptables này thay vào đó

bạn nên up cấu hình hiện tại ra một file tạm thời nào đó như sau

iptables-save > firewall-config

cat firewall-config

# Generated by iptables-save v1.2.9 on Mon Nov 8 11:00:07 2004

*filter

:INPUT ACCEPT [0:0]

:FORWARD ACCEPT [0:0]

:OUTPUT ACCEPT [144:12748]

:RH-Firewall-1-INPUT – [0:0]

-A INPUT -j RH-Firewall-1-INPUT

-A FORWARD -j RH-Firewall-1-INPUT

-A RH-Firewall-1-INPUT -i lo -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -p icmp -m icmp –icmp-type 255 -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -p esp -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -p ah -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -m state –state RELATED,ESTABLISHED -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -p tcp -m state –state NEW -m tcp –dport 22 -j ACCEPT

-A RH-Firewall-1-INPUT -j REJECT –reject-with icmp-host-prohibited

Page 8: Good Ubuntu

COMMIT

# Completed on Mon Nov 8 11:00:07 2004

chỉnh sửa file firewall-config theo ý bạn (thêm sửa xoá các rules)

sau đó reload nó để cho iptables sử dụng xem có hoạt động đúng với ý mình không bằng lệnh

iptables-restore < firewall-config

nếu thấy hệ thống hoạt động tốt bạn có thể yên tâm save file cấu hình đó bằng lệnh

service iptables save.

Theo VnExperts

. cd

. cd - sẽ chuyển bạn đến thư mục mới nhất mà bạn vừa duyệt trước khi chuyển sang thư mục hiện hành.

. cd ~ cd /home

.

. cp

. cp -p : copy mà ko làm thay đổi quyền của file.

. cp -r : recursive copy cả thư mục.

. cp -v: verbose hiển thị quá trình copy.

. Alt-F2

. Open the Run Applications dialogue by typing: Alt-F2

Page 9: Good Ubuntu

. grep 

. The name "grep" means "general regular expression parser".

. -r recusive , -l list , -n : number line , -v verbose , -i ignore case. –B n : n line beforce , -A n : n line after.

. grep 'fred' /etc/passwd

. grep -v fred /etc/passwd

. grep -n “string” address.txt

. grep -B 5 "string" address.txt

. grep -A 5 "string" address.txt

. grep text filename | head -5

. locate

. locate string -> tìm tất cả các tập tin có chứa string.

. du

. du /home/ | grep “string”

. find

. find [PATH] –name “string “

. netstat route

. nestat

. netstat --route

. route

. ps kill top

. ps aux

Page 10: Good Ubuntu

. ps –ef ( PID : process ID ; PPID : parent process ID )

. ps –ef | grep bash

. ps –ef | head -11

. ps auxf | grep bash

. top ( press h.)

. kill -1 PID ( kill and reload process)

. kill -9 PID ( kill process by system signal)

. bg fg jobs

. CTR+Z : stop process.

. bg show background process.

. fg show foreground (tiến trình nền)

. jobs show waitting and running jobs

. pkill

. Để hủy các quá trình, bạn có thể thường sử dụng lệnh kill hay killall cùng với ps|aux để khám phá số hiệu và tên quá trình. Mặc dù vậy, lệnh pkill sẽ remove rất nhiều công việc – cho ví dụ pkill firefox sẽ tìm kiếm danh sách các quá trình tương xứng với Firefox, sau đó sẽ hủy các quá trình này (tức là gửi một SIGTERM). pstree cũng là một lệnh khá thú vị, lệnh này sẽ hiển thị tất cả các quá trình trong một sắp xếp hình cây, và được tổ chức bởi người sở hữu chúng.

. fdisk /dev/sda

. partprobe /dev/sda

. sudo

. sudo su username

. $echo <password> | sudo -S <command>

. $./configure && make && echo <password> | sudo -S make install && halt

If you want to take more care, you could make a script, change the permissions of the file so only root can read and edit and then just run it.

Example:1) Create a file:

gedit ~/.easy.install

2) Paste this and save:

Page 11: Good Ubuntu

./configure && make && echo <password> | sudo -S make install && halt

3) Make it executable:

sudo chmod +x ~/.easy.install

4) Change the permissions of the file so only root can read and edit it:

sudo chmod 700 ~/.easy.install

5) Run:

~/.easy.install

Enjoy ;-)

. /etc/rc.local

. có thể tạo script chay sau khi reboot bằng cách chỉ đường dẫn đến script đó trong /etc/rc.local. lưu ý là shell đó phải bắt đầu băng #!/bin/sh

sudo gedit /etc/rc.local

#!/bin/sh -e

#

# rc.local

#

# This script is executed at the end of each multiuser runlevel.

# Make sure that the script will "exit 0" on success or any other

# value on error.

#

# In order to enable or disable this script just change the execution

# bits.

#

# By default this script does nothing.

/home/dpi/Desktop/open.sh

exit 0

Page 12: Good Ubuntu

Xóa Disk Clutter trong nháy m tắBạn có rơi vào tình trạng chạy thiếu không gian đĩa? Hãy thử đánh sudo apt-get autoremove sau đó là sudo apt-get clean vào cửa sổ terminal. Lệnh đầu tiên sẽ remove các dependency không được sử dụng cho hệ thống. Lệnh thứ hai sẽ remove tất cả các file được lưu. Cả hai đều hoàn toàn vô hại. Thực hiện các thao tác này bạn sẽ có thêm không gian trong cho hệ thống của mình. (so với trước và sau khi sử dụng lệnh df -h)

Cài đ t nhanh các gói ph n m m v i Gdebiặ ầ ề ớĐây là một ứng dụng có giao diện người dùng, nó cho phép bạn cài đặt các gói phần mềm mà bạn tự download được. Chương trình sẽ giúp giải quyết các dependency bằng cách sử dụng các thư viện, đây là một tính năng rất hữu dụng. Tuy nhiên có một điều đáng quan tâm khác ở đây là Gdebi cũng có thể chạy trong chế độ non-GUI, bạn có thể chạy Gdebi ở chế độ này bằng cách nhập sudo gdebi package.deb tại nhắc lệnh và vẫn có khả năng giải quyết các dependency. Hãy thử một lần với nó, và tôi tin chắc rằng nếu bạn đã thử bạn sẽ không bao giờ muốn sử dụng dpkg -i lần nữa.

M h p tho i Superuser Run Programsở ộ ạNếu đã từng sử dụng hệ điều hành Ubuntu, chắc hẳn các bạn sẽ biết được rằng nhấn Alt+F2 sẽ xuất hiện hộp thoại "Run Programs". Ở đây bạn có thể đánh vào bất cứ tên chương trình nào muốn chạy – cho ví dụ, bạn có thể sử dụng nó để chạy gconf-editor. Mặc dù vậy nếu bạn đánh gksu vào cửa sổ terminal (không có gì theo sau), khi đó một hộp thoại tương tự cũng xuất hiện, tuy nhiên lúc này nó sẽ cho phép bạn chạy chương trình với quyền root (as root) (hoặc bất cứ người dùng nào khác trên hệ thống). Bạn cũng có thể kết hợp lệnh gksu với một shortcut bàn phím (có thể là Shift+Alt+F2) bằng System, Preferences, Keyboard Shortcuts, để tạo thành một hộp thoại Run Programs mang tính "superuser".

Re-start h th ng mà không c n kh i đ ng l i máyệ ố ầ ở ộ ạNếu bạn nhấn phím Ctrl+Alt+Delete, Ubuntu sẽ hiển thị một menu gồm shutdown, restart, hoặc suspend hệ thống. Tuy nhiên vì lý do nào đó mà hệ thống của bạn bị đóng băng, con trỏ chuột không thể di chuyển, và tất nhiên là giải pháp nhấn Ctrl+Alt+Delete không thể làm việc.

Hãy nhớ rằng có một tổ hợp phím Alt+PrintScreen+K có thể giúp bạn quay trở lại màn hình đăng nhập ngay lập tức mà không cần khởi động lại hệ thống. Đó thực sự là một cách hữu hiệu để tiết kiệm thời gian.

Để thay thế, bạn cũng có thể sử dụng phím Ctrl+Alt+Backspace để làm điều này sau khi đã kích hoạt phím tắt theo bước sau:

Vào System > Preferences > Keyboard.

Chọn tab “Layouts” và kích nút “Options”.

Chọn “Key sequence to kill the X server” và kích hoạt “Control + Alt + Backspace”.

Page 13: Good Ubuntu

K t thúc các ch ng trình không ph n h iế ươ ả ồXkill là một phần của các tiện ích X11 được cài đặt sẵn trong Ubuntu và một công cụ cho việc chấm dứt các X client trục trặc hay các chương trình không đáp ứng. Bạn có thể dễ dàng thêm một phím tắt để khởi chạy xkill với các bước sau:

Vào System > Preferences > Keyboard Shortcuts.

Kích nút Add để tạo một custom shortcut.

Nhập vào xkill tại cả hai trường Name và Command, sau đó kích nút Apply.

Kích Disabled trong hàng xkill của cửa sổ Keyboard Shortcuts (Disabled sau đó được thay đổi thành New shortcut...).

Nhấn một tổ hợp phím mới, chẳng hạn Ctrl+Alt+X (New shortcut... sẽ được đổi thành Ctrl+Alt+X).

Kích nút Close.

Xkill đã sẵn sàng cho việc sử dụng. Nhấn phím kết hợp trên để bật con trỏ chuột tới một X-sign, di chuyển X-sign và thả nó vào một giao diện chương trình để kết thúc các chương trình không thể đáp ứng hoặc hủy bỏ X-sign bằng cách nhấn chuột phải.

Thêm ho c thay đ i các phím t tặ ổ ắCác phím tắt được cài sẵn trong hệ thống, nhưng chúng ta hoàn toàn có thể thêm mới hoặc thay đổi chúng một cách dễ dàng. Chẳng hạn để thay đổi phím Ctrl+Alt+T (chạy một Terminal) thành Win+R (nhấn phím R trong khi giữ phím Windows, cũng được biết đến như Super key), bạn làm như sau:

Vào System > Preferences > Keyboard Shortcuts

Duyệt tới Desktop > "Run a terminal"

Kích vào Shortcut để hiển thị "New shortcut..."

Nhấn Win+R và nó sẽ hiển thị Mod4+R

Kích nút Close và thực hiện tương tự đối với các shortcut mới.

Để vô hiệu hóa một shortcut, nhấn phím Backspace khi nó hiển thị "New shortcut..." sau khi thực hiện bước 3ở trên.

Các phím tắt bắt đầu với XF86, tham khảo một số phím đặc biệt có sẵn trên bàn phím đa phương tiện.

Các phím tắt có thể thay đổi bằng cách thay đổi giá trị keybinding với Configuration Editor. Nhấn Alt+F2 và nhập vào gconf-editor, điều hướng

tới apps > gnome_settings_daemon > keybindings, hoặc apps >metacity > global_keybindings và window_keybindings.

Thay đ i các Wallpapers m t cách t đ ngổ ộ ự ộBạn có thể kích chuột phải vào desktop, chọn "Change Desktop Background"và lựa chọn bất kỳ một trong các hình nền được cài đặt sẵn, nhưng khá bất tiện mỗi khi cần thay đổi chúng ta lại phải

Page 14: Good Ubuntu

thực hiện thao tác này từ đầu. Nếu muốn các hình nền tự động thay đổi theo một khoảng thời gian nhất định (gần giống như bộ wallpaper trong Windows 7), hãy thử với Wally.

Vào Applications (hoặc Main Menu) > Ubuntu Software Center, nhập vào wally trong Search

box và kích "Install".

Nhấn Alt-F2, nhập wally và nhấn nút "Run".

Kích chuột phải vào biểu tượng Wally trên panel, chọn Settings.

Kích "Folders" trong cột bên trái, sau đó thêm đoạn /usr/share/backgrounds vào Folder box và

đánh dấu tích tại "Include subfolders".

Kích "Settings" ở cột trái, đánh dấu tích tại "Play automatically on application starts".

Thiết lập ứng dụng tự động khởi chạy, thực hiện theo hướng dẫn tại mục “Auto Start một ứng dụng” (như tùy chọn của Wally "Start automatically when system starts" bị vô hiệu hóa).

Sau đó hình nền trên desktop của bạn sẽ tự động thay đổi theo những thiết lập cơ bản khi đăng nhập hệ thống (hoặc kích chuột phải vào biểu tượng Wally trên Panel vào chọn “play”).

Nếu bạn muốn có phiên bản mới nhất của Wally với tùy chọn vô hiệu hóa màn hình và tự động thoát, có thể vàotrang chủ của nó và tải về. Sau đó kích chuột phải vào tập tin .deb và chọn "Open with Ubuntu Software Center" để cài đặt, và có thể thực hiện như bước 2 ở trên.

n bi u t ng các đĩa trên DesktopẨ ể ượ ổUbuntu bổ sung các biểu tượng trên desktop cho mọi ổ đĩa di động mà bạn gắn thêm và hệ thống của mình. Các biểu tượng này có thể được ẩn đi nếu người dùng không thích, sau đây là các bước cơ bản:

Nhấn Alt+F2 để mở cửa sổ "Run Application".

Nhập vào gconf-editor, kích “Run” để mở Configuration Editor.

Duyệt tới apps > nautilus > desktop.

Bỏ dấu tích tại "volumes_visible" và đóng cửa sổ đó lại.

Các biểu tượng ổ đĩa sau đó sẽ biến mất khỏi desktop. Hãy nhớ rằng bạn luôn có thể truy cập các ổ đĩa từ "Places".

Kích ho t Aero Snap (ch dành cho Ubuntu 10.10 & 10.04ạ ỉ )Trong Windows 7, bạn có thể kích và kéo một cửa sổ sang bên trái hoặc phải vùng biên của deskatop, nó sẽ được phóng to ở mức một nửa màn hình, hoặc snap một cửa sổ lên vùng biên trên cùng desktop để phóng to nó ở mức toàn màn hình. Trong Ubuntu 11.04 bạn cũng có thể làm tương tự, nhưng trong Ubuntu 10.10 hoặc 10.04 chúng ta muốn được như vậy cần tinh chỉnh lại một chút như sau:

Cài đặt WmCtrl để quản lý thiết lập CompizConfig nếu chưa có:

Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.

Nhập vào lệnh sudo apt-get install wmctrl

Page 15: Good Ubuntu

Nhập vào password khi được yêu cầu.

Vào System > Preferences > CompizConfig Settings Manager.

Chọn "General" từ panel bên trái và kích "Commands".

Trong dòng lệnh 0, 1 và 2 bạn paste vào dòng code sau:

Dòng 0: WIDTH=`xdpyinfo | grep 'dimensions:' | cut -f 2 -d ':' | cut -f 1 -d 'x'` && HALF=$(($WIDTH/2)) && wmctrl -r :ACTIVE: -b add,maximized_vert && wmctrl -r :ACTIVE: -e 0,0,0,$HALF,-1

Dòng 1: WIDTH=`xdpyinfo | grep 'dimensions:' | cut -f 2 -d ':' | cut -f 1 -d 'x'` && HALF=$(($WIDTH/2)) && wmctrl -r :ACTIVE: -b add,maximized_vert && wmctrl -r :ACTIVE: -e 0,$HALF,0,$HALF,-1

Dòng 2: wmctrl -r :ACTIVE: -b add,maximized_vert,maximized_horz

Trong cùng một cửa sổ, kích tab "Edge Bindings".

Thay đổi lệnh Run 0, 1 và 2 từ "None" thành "Left", "Right" và "Top" tương ứng.

Kích nút "Back" và chọn "General Options", thay đổi "Edge Trigger Delay" thành khoảng 500

Thi t l p hi u ng Aero Glassế ậ ệ ứTrong Ubuntu bạn có thể thiết lập hiệu ứng tương tự như Aero Glass cho đường viền cửa sổ với alpha trong suốt như có sẵn trong Windows 7.

Nhấn Alt+F2 để mở cửa sổ "Run Application".

Nhập gconf-editor trong hộp box, kích "Run" để mở Configuration Editor.

Duyệt tới apps > gwd, nhìn vào "metacity_theme_active_opacity" ở panel bên phải.

Thay đổi giá trị trong "metacity_theme_active_opacity" từ 1 thành 0.75 (hoặc nhỏ hơn như 0.5 để trong suốt hơn).

Sau đó vào System > Preferences > CompizConfig Settings Manager.

Chọn "Effects" từ panel bên trái.

Đánh dấu vào "Blur Windows" và kích nút "Close" (lưu ý: giá trị mặc định trong Blur Windows có thể được áp dụng).

Nếu hiệu ứng aero glass không làm việc, kiểm tra lại xem bạn đã cập nhật driver hiển thị hay chưa. Vào System> Administration > Additional Drivers, kích hoạt trình điều khiển đồ họa được khuyến cáo và khởi động lại hệ thống.

Tùy ch nh ThemeỉCác Theme trong Ubuntu có thể được tùy chỉnh để phù hợp với các ứng dụng hoặc nhu cầu của người dùng. Khi thử với theme New Wave và các menu (File, Edit, View…) hầu như không thể nhìn thấy trên nền tối của OpenOffice, nhưng khi tùy chỉnh New Wave với điều khiển Ambiance đã giải quyết được vấn đề. Sau đây là những bước đơn giản để tùy chỉnh một chủ đề, ví dụ như cho phép New Wave kết hợp với điều khiển Ambiance.

Page 16: Good Ubuntu

Vào System > Preferences > Appearance.

Dưới tab "Theme" kích nút "Customize" trong khi theme "New Wave" được chọn.

Dưới tab "Controls" kích vào bất kỳ mục khác như "Ambiance" và nhấn "Close".

Bây giờ nó đã trở thành Custom theme và bạn có thể lưu lại như một theme mới, như "New Wave with Ambiance Controls".

Cu n m t c a s lên và xu ngộ ộ ử ổ ốKhi bạn kích đúp vào thanh tiêu đề của một cửa sổ, theo thiết lập mặc định sẽ phóng to cửa sổ đó ở mức cực đại. Kể từ khi có một nút để chúng ta sử dụng cho chức năng này, người dùng có thể thay đổi thiết lập để cuộn cửa sổ khi kích đúp vào thanh tiêu đề của nó.

Vào System > Preferences > Windows.

Trong "Titlebar Action" chọn "Roll up" (hoặc "Shade" nếu có) từ danh sách xổ xuống.

Bây giờ bạn có thể cuộn một cửa sổ khi kích đúp vào thanh tiêu đề, và cuộn nó xuống khi kích đúp lại.

M m t c a s phía trung tâmở ộ ử ổ ởKhi chạy một ứng dụng không phải chế độ maximized, Ubuntu luôn đặt nó ở góc trên cùng bên trái của desktop theo mặc định, nhưng bạn có thể thiết lập một cửa sổ được mở ở ngay trung tâm màn hình như sau:

Vào System > Preferences > CompizConfig Settings Manager.

Chọn "Windows Management" từ panel bên trái.

Kích "Place Windows".

Thay đổi chế độ từ "Smart" sang "Centered", kích "Back" và "Close".

Một cách lý tưởng nhất, là người quản lý cửa sổ trong Ubuntu nên khôi phục lại vị trí cuối cùng của cửa sổ ứng dụng, nhưng nó không thực hiện điều đó trừ khi một ứng dụng ghi nhớ vị trí cửa sổ riêng của nó.

Di chuy n nút đi u khi n c a s sang bên ph iể ề ể ử ổ ảNếu hệ thống Ubuntu của bạn được thiết lập các nút Minimize, Maximize, và Close ở bên trái của cửa sổ và bạn muốn thay đổi chúng sang bên phải, chỉ cần thực hiện theo các bước sau:

Nhấn Alt+F2 để mởi cửa sổ "Run Application".

Nhập vào gconf-editor trong hộp và kích “Run” để mở Configuration Editor.

Duyệt tới apps > metacity > general, nhìn vào "button_layout" trên phía bên phải panel.

Thay đổi giá trị trong "button_layout" từ close,minimize,maximize: thànhmenu:minimize,maximize,close và nhấn Enter.

Page 17: Good Ubuntu

Thay đ i ki u font ch và màu c a Panel Clockổ ể ữ ủ

Kiểu font và màu sắc của Panel Clock được thực hiện theo chủ đề mặc định. Đặc biệt, nếu màu chữ là màu đen và hiển thị trên một nền tối thông qua bảng điều khiển trong suốt, bạn không thể xem đồng hồ được rõ ràng. Tuy nhiên chúng ta có thể khắc phục điều này bằng cách tinh chỉnh để thay đổi màu chữ. Ngoài ra bạn cũng có thể xác định kiểu font cho bảng đồng hồ của mình.

Đoạn code trong bước 1 dưới đây sẽ thiết lập màu chữ thành trắng và áp dụng font DS-Digital in đậm, kích cỡ 16.

Mở trình soạn thảo văn bản Gedit và paste vào đoạn code sau:

style "my-panel-clock"{fg[NORMAL] = "#FFFFFF"font_name = "DS-Digital Bold 16"}widget "*.clock-applet-button.*" style "my-panel-clock"

Lưu lại tập tin là .gtkrc-2.0 (bao gồm cả dấu chấm trước tên của file) bên trong thư mục home:/home/your_user_name.

Font DS-Digital có thể tải về tại đây. Sau khi tải về máy, giải nén và cài đặt vào hệ thống để sử dụng. Xem thêm tại mục “Cài đặt các Font bổ sung”.

Các tập tin bắt đầu bằng dấu chấm (.) đại diện cho cho một tập tin ẩn và được nhìn thấy bởi phím Ctrl-H trong trình duyệt tập tin Nautilus (*).

Kích ho t tính năng SuperbarạTrong Windows 7, các chương trình thường xuyên sử dụng có thể pin vào taskbar (vì thế được gọi làSuperbas). Tương tự như vậy, DockBarX, một plugin Gnome panel có thể được thêm vào Ubuntu để pin và unpin hoặc khởi động ứng dụng từ panel.

Vào Ubuntu Software Center > Edit > Software Source.

Chọn "Other Software" kích "Add".

Tại dòng APT, nhập vào ppa:dockbar-main/ppa, kích "Add Source" và nhấn "Close".

Tại phần bên trái panel của Ubuntu Software Center, chọn "PPA for Dockbar Main Group", được bổ sung sau các bước trên.

Tại phần panel bên phải, chọn DockbarX và kích "Install".

Chờ cho bộ nhớ cache được cập nhật, sau đó kích chuột phải vào panel và kích “Add to Panel”.

Chọn DockBarX Applet và kích "Add".

Một thumbnail (hình ảnh thu nhỏ) xem trước của chương trình đang chạy cũng có sẵn trong DockBarX. Để kích hoạt tính năng này, kích chuột phải vào DockBarX trên panel,

Page 18: Good Ubuntu

chọn Properties > Window List và đánh dấu tích vào "Show Previews". Các tùy chọn khác như appearance, window item và group button có thể được cấu hình bởi những user.

Thi t l p panel hoàn toàn trong su tế ậ ốKhi bạn thiết lập các bảng điều khiển trong suốt trong theme Ambiance của Ubuntu, bạn sẽ tìm thấy một số background vẫn có màu nền, nhưng chúng ta có thể làm cho chúng trở nên trong suốt theo các bước sau:

Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.

Nhập vào cp -R /usr/share/themes/Ambiance ~/.themes/

Nhập tiếp gedit ~/.themes/Ambiance/gtk-2.0/apps/gnome-panel.rc (cho Ubuntu 11.04

hoặc 10.10) hoặc gedit ~/.themes/Ambiance/gtk-2.0/gtkrc (cho Ubuntu 10.04), để mở tập

tin với gedit.

Tìm kiếm cho dòng bg_pixmap[NORMAL] = "img/panel.png" (cho Ubuntu 11.04 hoặc 10.10)

hoặcbg_pixmap[NORMAL] = "panel_bg.png" (cho Ubuntu 10.04)

Chú thích cho dòng lệnh bằng cách đặt một dấu # ở đầu dòng như: # bg_pixmap[NORMAL] = ...

Lưu lại tập tin.

Vào System > Preferences > Appearance, chuyển sang theme khác sau đó trở lại theme Ambiance.

Nếu bạn muốn thay đổi theme New Wave, nhập vào cp -R /usr/share/themes/"New Wave" ~/.themes/ trong bước 2, nhập tiếp gedit ~/.themes/"New Wave"/gtk-2.0/gtkrc trong bước 3, tìm kiếm và chú thích cho dòng bg_pixmap[NORMAL] = "Images/Panel/PanelBarLong.png" tương ứng trong bước 4 và 5.

Pin các ch ng trình vào PanelươCác chương trình người dùng thường sử dụng có thể dễ dàng được gắn vào panel:

Duyệt tới chương trình cần thiết từ "Applications" hoặc "Main Menu".

Kéo và thả chúng vào một vùng không gian trống trong panel, hoặc kích chuột phải vào đó và chọn "Add this launcher to panel".

Kích chuột phải vào biểu tượng chương trình, chọn "Move" và thả nó vào một vùng mới trong panel.

Kích tiếp chuột phải vào biểu tượng chương trình một lần nữa, chọn "Lock to Panel".

Tương tự, xem tiếp phần “Kích hoạt tính năng Superbar”.

Tùy ch nh Panel – b ng đi u khi n trong Ubuntuỉ ả ề ểTheo mặc định, Ubuntu được bao gồm một panel ở trên và phía dưới. Nếu bạn chỉ muốn giữ một bảng điểu khiển ở phía dưới màn hình giống như thanh Windows Taskbar, hãy thực hiện theo các bước sau:

Xóa panel phía dưới: kích chuột phải vào nó và chọn "Delete This Panel".

Page 19: Good Ubuntu

Di chuyển panel ở trên xuống bên dưới: kích chuột phải vào nó và chọn "Properties", thay đổi định hướng từ "Top" thành "Bottom".

Thêm các nút chạy chương trình: kích chuột phải vào panel, chọn "Add to Panel", cuộn xuống dưới và chọn "Window List", kích "Add".

Thay thế Menu Bar ("Applications-Places-System") với "Main Menu" để tiết kiệm không gian trong bảng điều khiển:

Kích chuột phải vào "Menu Bar" và chọn "Remove From Panel".

Kích chuột phải vào panel, chọn "Add to Panel" và lựa chọn "Main Menu", kích "Add".

Kích chuột phải vào các mục (ví dụ Firefox) và bỏ dấu tích tại "Lock to Panel".

Kích chuột phải "Main Menu", chọn "Move" để định vị nó ở phía bên trái.

Đây là những thay đổi cơ bản. Các panel linh hoạt hơn nhiều so với Windows Taskbar, nhiều mục có thể dễ dàng được thêm vào, loại bỏ hoặc cấu hình.

Main Menu sẽ cho thấy các mục "Lock Screen", "Log Out" và "Shut Down" nếu bạn loại bỏ mục "Indicator Applet Session" (hiển thị tên đăng nhập và nút shutdown ở phía bên phải panel). Ba mục trên sẽ bị ẩn trong Main Menu nếu Indicator Applet Session được bật.

Nếu bạn cần khôi phục các panel gốc, chỉ cần nhập vào các lệnh sau vào Terminal và khởi động lại hệ thống:

sudo gconftool-2 --shutdownsudo rm -rf .gconf/apps/panelsudo pkill gnome-panel

Tại bất kỳ thời điểm nào, nếu bạn tùy chỉnh thiết lập desktop gây ra sự cố và muốn thiết lập lại toàn bộ như mặc định, chỉ cần nhập vào lệnh:

sudo rm -rf .gnome .gnome2 .gconf .gconfd .metacity

trong Terminal, thoát ra và đăng nhập lại hệ thống để có hiệu lực.

Cài đ t các gói Sun JavaặUbuntu có thể sử dụng OpenJDK theo mặc định, nhưng lưu ý rằng một số dịch vụ web như ezyZip.com có thể cần Sun Java Runtime Environment (JRE) để cài đặt trong hệ thống cho việc chạy các dịch vụ đúng cách. Nếu bạn muốn có các gói Sun Java độc quyền cho hệ thống của mình, bạn có thể tải về và cài đặt chúng từ Canonical Partner Repository theo hướng dẫn sau:

Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.

Nhập vào sudo add-apt-repository "deb http://archive.canonical.com/ lucid partner" để thêm các đối tác kho lưu trữ.

Nhập sudo apt-get update để cập nhật danh sách nguồn.

Nhập sudo apt-get install sun-java6-jre sun-java6-plugin sun-java6-fonts để

tải về và cài đặt các gói Sun Java. (Nếu được yêu cầu chấp nhận các điều khoản Distributor License for Java (DLJ), bạn sử dụng phím left/right để điều hướng và chọn Yes, sau đó nhấn Enter để cài đặt).

Page 20: Good Ubuntu

Nhập sudo java -version để kiểm tra phiên bản của Java được dùng trong hệ thống.

Nhập sudo update-alternatives --config java để chọn Java mặc định sử dụng trong hệ

thống khi cần thiết.

Thêm nhi u ph n m m h u íchề ầ ề ữ

Ubuntu Software Center cho phép bạn tìm kiếm và nhận được nhiều phần mềm miễn phí. Nếu ứng dụng bạn cần không được bao gồm trong Center, bạn có thể vào System > Administration > Synaptic Package Manager, nhập tên ứng dụng để tìm kiếm và cài đặt một gói phần mềm từ kho lưu trữ.

Ngoài ra bạn còn có thể nhận được ứng dụng phần mềm miễn phí mới nhất bằng cách kích vào nút Install this now từ GetDeb Repository sau khi gói getdeb được cài đặt với các hướng dẫn được đưa ra.

T đ ng Mount các đĩa khi h th ng kh i đ ngự ộ ổ ệ ố ở ộ

Ubuntu có khả năng đọc và ghi các tập tin lưu trữ trên cửa sổ các phân vùng được định dạng. Nhưng phân vùng cần được “Mount” trước khi chúng có thể được truy cập mỗi thời điểm bạn khởi động hệ thống. Với các bước sau, bạn có thể tự động mount ổ đĩa hoặc phân vùng mà không cần mount bằng tay để truy cập.

Cài đặt Storage Device Manager nếu chưa có:

Vào Applications (hoặc Main Menu) > Ubuntu Software Center.

Nhập pysdm vào Search Box.

Chọn Storage Device Manager, kích nút "Install".

Vào System > Administration > Storage Device Manager.

Mở rộng danh sách của sda và chọn sda nếu bạn muốn tự động mount, kích 'OK' để cấu hình.

Kích nút "Assistant".

Bỏ dấu tích tại "Mount file system in read only mode" và giữ nguyên tại "The file system is mounted at boot time".

Kích lần lượt các nút "Mount", "Apply" và "Close", sau đó khởi động lại hệ thống.

Trong trường hợp bạn muốn bỏ chức năng auto-mount của một ổ đĩa hoặc phân vùng nhất định, bạn có thể sử dụng Storage Device Manager để thực hiện lại thiết lập.

Nếu bạn cần xác định các phân vùng đĩa theo nhãn, chỉ cần paste ls /dev/disk/by-label –g vào Terminal, hoặc để xem kích cỡ phân vùng và hệ thống tập tin, nhập vào sudo fdisk -l. Disk Utility được đề cập trong "Name or Label a Partition" cũng cung cấp cho bạn một cái nhìn về số lượng thiết bị, kiểu phân vùng, kích cỡ và các nhãn (label).

Page 21: Good Ubuntu

Mount th công m t thi t b USBủ ộ ế ịMột thiết bị lưu trữ USB khi được cắm vào hệ thống thường sẽ tự động được mount, nếu vì lý do nào đó quá trình này không thể thực hiện, bạn vẫn có thể mount theo cách thủ công sau:

Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.

Nhập vào sudo mkdir /media/usb để tạo một điểm mount được gọi là usb.

Nhập sudo fdisk –l để tìm thiết bị USB được cắm vào, ví dụ bạn muốn mount ổ đĩa /dev/sdb1.

Nhập sudo mount -t vfat /dev/sdb1 /media/usb -o uid=1000,gid=100,utf8,dmask=027,fmask=137 để mount ổ USB có định dạng hệ thống FAT16, FAT32. Hoặc nhập sudo mount -t ntfs-3g /dev/sdb1 /media/usb để mount ổ USB có định dạng hệ thống NTFS.

Để bỏ mount nó, chỉ cần nhập sudo umount /media/usb vào trong Terminal.

Đ t tên ho c nhãn m t Partitionặ ặ ộTrình quản lý tập tin Nautilus hiển thị thư mục root File System cho phân vùng hệ thống Ubuntu của bạn. Nếu bạn có các phân vùng khác (hoặc các volume), nó sẽ được hiển thị ở dạng xx GB Filesystem nếu không có tên hoặc nhãn.

Sử dụng Disk Utility là một trong những cách hiệu quả để đặt tên cho một phân vùng dễ dàng:

Vào System > Administration > Disk Utility.

Chọn mục Hard Disk.

Trong phần Volumes, kích vào một phân vùng mà bạn muốn đặt nhãn cho nó.

Kích "Edit Filesystem Label".

Trong hộp Label, nhập vào một cái tên, chẳng hạn như “Data-Disk”, kích Apply.

Quản lý tập tin bây giờ sẽ hiển thị nhãn partition, chẳng hạn Data-Disk, thay vì xx GB Filesystem.

Nếu tùy chọn "Edit Filesystem Label" không hiển thị, hãy kích "Unmount Volume" trước đó. Trong trường hợp bạn không thể unmount một volume, hãy thử dùng Storage Device Manager để unmount nó.

Trên đây là mẹo để đặt tên cho phân vùng bằng cách sử dụng Disk Utility, sử dụng các tính năng nâng cao khác như format, edit hoặc delete phân vùng cần thận trọng vì nó có thể xóa dữ liệu trên đĩa của bạn.

T đ ng ch y m t ng d ngự ộ ạ ộ ứ ụTrong Windows, người dùng có thể đặt các shortcut của chương trình/ứng dụng vào thư mục startup để chạy chúng tự động mỗi khi khởi động vào hệ thống. Tương tự như vậy, trong Ubuntu bạn có thể làm điều này bằng cách sau:

Vào System > Preferences > Startup Applications.

Kích nút "Add".

Đặt tên một chương trình.

Page 22: Good Ubuntu

Kích nút "Browse", điều hướng tới File System > usr > bin, nơi các chương trình thường được cài đặt.

Chọn một chương trình, bấm vào nút "Open" sau đó là nút "Add".

Các chương trình trên sau đó sẽ được liệt kê trong phần startup. Bạn có thể kiểm tra xem chương trình có được chạy tự động bằng cách đăng nhập lại hệ thống.

Đ ng b hóa th i gian h th ng và ngày thángồ ộ ờ ệ ốUbuntu cho phép bạn thiết lập thủ công hệ thống thời gian và ngày tháng của mình, nhưng bạn có thể kích hoạt sự hỗ trợ của Network Time Protocol (NTP) trong hệ thống để tự động đồng bộ hóa chúng với máy chủ về thời gian trên internet như sau:

Vào System > Preferences > Time & Date.

Kích vào biểu tượng đồng hồ để thay đổi thiết lập.

Chọn múi giờ của bạn trong danh sách time zone.

Nếu kiểu cấu hình là "manual", hãy thay đổi nó để tự động đồng bộ hóa với máy chủ trên Internet. (Trong Ubuntu 11.04, mặc định được để ở chế độ auto.)

Kích "Install NTP support" khi gặp hộp thoại nhắc nhở. (Áp dụng với cả Ubuntu 10.10 & 10.04).

Đánh dấu vào time server(s) gần nhất đối với bạn. (Áp dụng cho cả Ubuntu 10.10 & 10.04).

Kích nút Close.

Khi bạn khởi động hệ thống với kết nối Internet, đồng hồ hệ thống sẽ được đồng bộ hóa với máy chủ thời gian trên Internet.

Thay đ i các tùy ch n kh i đ ng m c đ nhổ ọ ở ộ ặ ịSau khi cài đặt đầy đủ, Ubuntu được thiết lập là hệ điều hành khởi động mặc định nếu không có phím nào được nhấn trong vòng vài giây trên hệ thống đa khởi động. Bạn có thể muốn thiết lập cho hệ điều hành ưa thích khác của mình làm mặc định. Đây là các bước thực hiện dễ dàng với StartUp-Manager.

Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.

Nhập vào sudo apt-get install startupmanager (copy đoạn code này và nhấn Ctrl-Shift-V

để paste vào Terminal ).

Nhập vào password được sử dụng khi cài đặt Ubuntu.

Vào System > Administration > StartUp-Manager.

Nhập vào mật khẩu tương tự để cấu hình các tác vụ, trong đó bao gồm tìm kiếm các bộ tải khởi động cho hệ điều hành.

Chọn hệ điều hành mặc định từ menu xổ xuống, kích "Close" để thực hiện việc cấu hình tác vụ.

Với StartUp-Manager, bạn cũng có thể làm những việc khác như quản lý các theme Usplash, điều chỉnh độ phân giải menu bộ nạp khởi động hoặc thiết lập thời gian chờ trong vài giây. Tránh thay đổi thời gian chờ là 0giây nếu bạn cần lựa chọn một hệ thống nào đó để khởi động từ menu multi-boot.

Page 23: Good Ubuntu

Lo i b nhân Linux cũ, làm s ch menu kh i đ ngạ ỏ ạ ở ộMỗi lần cập nhật Ubuntu lên một nhân Linux mới, các cái cũ sẽ bị bỏ lại phía sau khiến menu khởi động kéo dài hơn. Nếu nhân Linux mới của bạn hoạt động tốt, an toàn thì có thể nghĩ tới việc loại bỏ những nhân cũ và làm sạch menu boot. Hãy thực hiện thật chính xác các bước dưới đây, vì nếu nhầm lẫn hệ thống của bạn có thể không khởi động được nữa.

Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.

Nhập vào uname –r để in ra phiên bản Linux kernel đang chạy (ví dụ 2.6.32-22-generic).

Vào System > Administration > Synaptic Package Manager.

Kích Status từ panel bên trái và chọn Installed.

Nhập vào số của phiên bản chính (ví dụ 2.6.32) trong Search box.

Kích chuột phải lên các mục có số phiên bản phụ nhỏ hơn (ví dụ 2.6.32-21) cho Linux kernel cũ và chọnMark for Complete Removal. Các tập tin cũ hơn sẽ được loại bỏ có thể bao gồm linux-headers-2.6.32-21, linux-headers-2.6.32-21-generic và linux-image-2.6.32-21-generic.

Kích Apply từ panle bên trên.

Kích tiếp Apply lần nữa từ cửa sổ pop-up để xác nhận việc loại bỏ các gói được đánh dấu. Menu khởi động sẽ được làm sạch tự động sau khi việc loại bỏ được xác nhận.

Grub Customizer cũng có thể được thử dùng để ẩn các mục từ menu khởi động. Chỉ cần cài đặt chương trình bằng cách nhập vào các lệnh dưới đây trong Terminal, sau đó chạy chương trình, bỏ chọn các mục bạn muốn ẩn và kích 'Save'.

sudo add-apt-repository ppa:danielrichter2007/grub-customizersudo apt-get update

sudo apt-get install grub-customizer

T đ ng Shutdown h th ngự ộ ệ ốMột lệnh đơn giản có thể nhập vào Terminal để ấn định thời gian shutdown máy tính của bạn.

Vào Applications (hoặc Main Menu) > Accessories > Terminal.

Nhập sudo shutdown -h +m (thay thế m với số phút bạn muốn, chẳng hạn 60).

Hoặc nhập sudo shutdown -h hh:mm (thay thế hh:mm bởi thời gian dạng 24h, ví dụ 23:15).

Nhập password và thu nhỏ cửa sổ Terminal lại.

Hệ thống sẽ được tắt sau khoảng thời gian được chỉ định. Để hủy bỏ lệnh này chỉ cần nhập sudo shutdown -c trong Terminal.

Ngoài ra, bạn có thể muốn tải về và cài đặt Gshutdown, một chương trình GUI (giao diện đồ họa) cho phép lập kế hoạch cho thời gian shutdown hệ thống.

CompizConfig Settings Manager (ccsm), nếu chưa được thêm vào, bạn có thể cài đặt như sau:

Page 24: Good Ubuntu

Kích "Applications" (hoặc "Main Menu"), chọn "Ubuntu Software Center".

Nhập ccsm vào Search box.

Chọn "Advanced Desktop Effects Settings (ccsm)" và kích nút "Install".

Nhập vào password mà bạn dùng khi cài đặt Ubuntu.

http://thegioitinhoc.vn/home/he-dieu-hanh/127158-huong-dan-tao-phan-vung-chu-trong-ubuntu.html?langid=1

Page 25: Good Ubuntu