165
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC: TRƯỜNG HỢP NƯỚC NGẦM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC: TRƯỜNG HỢP

NƯỚC NGẦM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH

THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN

NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh

Tháng 06/2008

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại

Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kinh Tế và Quản Lý

Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh – Thành Phố

Hồ Chí Minh” do Nguyễn Thị Thanh Tuyền, sinh viên khóa 2004 – 2008, ngành Kinh

Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

_____________________________.

Đặng Minh Phương

Người hướng dẫn,

______________________________Ngày tháng năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo

______________________________ ______________________________Ngày tháng năm Ngày tháng năm

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

LỜI CẢM TẠ

Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, nó

cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức của

nhiều cá nhân, tổ chức. Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin:

Gửi đến thầy TS. Đặng Minh Phương lòng biết ơn chân thành nhất. Cảm ơn

Thầy đã rất nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, và

sự hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.

Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH. Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm

Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy, cùng các bạn lớp Kinh Tế Tài Nguyên Môi

Trường khóa 30 đã gắn bó với tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.

Cảm ơn các anh chị, cô chú thuộc Sở Tài Nguyên Môi Trường TP.HCM, Trung

Tâm Nước Sinh Hoạt và Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn TP.HCM, Phòng Tài

Nguyên Môi Trường huyện Bình Chánh, Liên Đoàn Địa Chất Thủy Văn – Địa Chất

Công Trình Miền Nam, đặc biệt là Ths. Nguyễn Văn Ngà (Sở TNMT TP.HCM), chị

Lê Thị Hải Lý (Phòng TNMT Bình Chánh), chú Chân, chú Sơn, chú Quyên, anh Long,

anh Tuấn, anh Tiến (Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam) đã nhiệt tình cung cấp số

liệu và hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Bình Chánh, các

cô chú thuộc UBND xã Lê Minh Xuân, Trung Tâm Y tế xã Lê Minh Xuân.

Sau cùng, để có được như ngày hôm nay tôi không thể nào quên công ơn ba mẹ

đã sinh thành, dưỡng dục, không ngại vất vả, hy sinh trong suốt thời gian qua để con

được bước tiếp con đường mà mình đã chọn. Xin cảm ơn tất cả những người thân

trong gia đình đã luôn động viên và ủng hộ cho tôi.

Xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2008

Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Tuyền

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN. Tháng 06 năm 2008. “Kinh Tế và Quản Lý

Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh Thành Phố

Hồ Chí Minh”.

NGUYEN THI THANH TUYEN. June 2008. “Economics and Management

of Water Resource: The case study on groundwater at Binh Chanh district – Ho

Chi Minh City”.

Khóa luận nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm trên cơ sở phân

tích số liệu kỹ thuật về địa chất thủy văn đã tính toán được trữ lượng nước ngầm của

Huyện, trong đó, trữ lượng động là 37.110,72 m3/ngày, trữ lượng tĩnh là 149.840,61

m3/ngày và trữ lượng tiềm năng là 186.951,33 m3/ngày theo phương pháp cân bằng.

Giá trị tính toán trữ lượng làm cơ sở để xác định lượng cung bền vững hàng năm.

Bằng phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian, đề tài dự báo đến năm

2012 mực nước tĩnh của tầng Pliocen trên đạt đến -20,56 m, và tầng Pliocen dưới tiến

đến -16,1 m, trung bình mỗi năm mực nước tĩnh giảm đi 1 m. Đây là lời cảnh báo về

sự suy thoái và cạn kiệt tài nguyên.

Với nguồn số liệu từ cuộc điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 120 hộ dân trên địa

bàn huyện Bình Chánh, đề tài đã xây dựng được mô hình đường cầu nước ngầm cho

sinh hoạt dưới dạng hàm Cobb-Douglas:

Q = e -0,661*P-0,483*HHSIZE0,912*INCOPER0,38*e0,171*DUM Ứng

dụng kết quả đường cầu và xác định đường cung bền vững, khóa luận đã xác định

được giá nước tối ưu là 4.800 đ/m3 và giá trị tài nguyên là 44.478,3 tỷ đồng.

Thông qua kết quả phân tích đường cầu và tình hình thực tế về khai thác và chất

lượng tài nguyên hiện tại, khóa luận đã đề xuất hướng chính sách cho địa phương là

cần phải kéo nước từ SAWACO để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân và

khai thác nước ngầm ở mức trữ lượng khai thác bền vững phục vụ sản xuất công

nghiệp.

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

MỤC LỤC

Trang

Danh mục các chữ viết tắt viii

Danh mục các bảng ix

Danh mục các hình x

Danh mục phụ lục xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1. Mục tiêu chung 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3

1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu 3

1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận 3

1.4.1. Phạm vi thời gian 3

1.4.2. Phạm vi không gian 4

1.4.3. Về nội dung 4

1.5. Cấu trúc của khóa luận 4

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 6

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 6

2.2. Tổng quan về huyện Bình Chánh 7

2.2.1. Điều kiện tự nhiên 7

2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 9

2.3. Đánh giá khái quát chung 11

2.3.1. Thuận lợi 11

2.3.2. Khó khăn 12

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13

3.1. Nội dung nghiên cứu 13

3.1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên

nước ngầm 13

3.1.2. Một số lý luận cơ bản về đường cầu 17

v

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

3.1.3. Các hệ số co giãn của cầu 19

3.1.4. Một số lý luận cơ bản về đường cung 20

3.1.5. Cân bằng thị trường 21

3.2. Phương pháp nghiên cứu 22

3.2.1. Phương pháp phân tích hồi quy 22

3.2.2. Phương pháp xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt

tại huyện Bình Chánh 23

3.2.3. Phương pháp định giá nước ngầm tại mức khai thác bền vững 25

3.2.4. Phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian 25

3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu 26

3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu 27

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28

4.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm và ước tính tổng trữ lượng

nước nhạt huyện Bình Chánh 28

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm huyện Bình Chánh 28

4.1.2. Ước tính trữ lượng nước dưới đất vùng Bình Chánh 31

4.2. Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm

tại TP.HCM và huyện Bình Chánh 34

4.2.1. Thực trạng khai thác tài nguyên nước ngầm 34

4.2.2. Đánh giá xu hướng biến đổi về động thái nước dưới đất hai

tầng chứa chính ở vùng nghiên cứu 37

4.3. Kết quả nghiên cứu thông qua cuộc điều tra chọn mẫu 43

4.3.1. Quy mô và kích cỡ nhân khẩu của hộ 44

4.3.2. Nhóm tuổi và trình độ học vấn 45

4.3.3. Lao động và các ngành nghề chính 46

4.3.4. Thu nhập của người dân 47

4.3.5. Giá nước hiện nay ở địa phương 48

4.3.6. Thống kê mô tả những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc

sử dụng nước của hộ 50

4.3.7. Mức sẵn lòng trả của người dân để bảo vệ nước ngầm 52

4.4. Mô hình ước lượng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt 54

vi

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

4.4.1. Kết quả ước lượng các thông số của mô hình 54

4.4.2. Kiểm định mô hình 55

4.4.3. Nhận xét chung và phân tích mô hình đường cầu 56

4.5. Xây dựng hàm cầu và hàm cung nước ngầm của thị trường 59

4.5.1. Xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt của toàn huyện 59

4.5.2. Hàm cung nước ngầm sinh hoạt theo khai thác bền vững 60

4.5.3. Định giá nước tối ưu và tô tức tài nguyên nước 61

4.5.4. Xác định giá trị tài nguyên nước ngầm tại mức khai thác

bền vững 62

4.6. Đề xuất hướng chính sách 62

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67

5.1. Kết luận 67

5.2. Kiến nghị 68

5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng 68

5.2.2. Đối với người dân 69

5.2.3. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vii

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

ĐCTV – ĐCCT Địa chất thủy văn – địa chất công trình

ĐT & TTTH Điều tra và tính toán tổng hợp

ĐVT Đơn vị tính

GLS Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi

KCN Khu công nghiệp

OLS Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường

SAWACO Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TM – DV Thương mại – dịch vụ

TNMT Tài nguyên môi trường

TP Thành phố

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TTNSH & VSMT NT Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn

viii

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu cho Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng 24

Bảng 4.1. Tổng Hợp Các Thông Số Địa Chất Thuỷ Văn của Tầng Chứa Nước

Pliocen Trên và Pliocen Dưới 31

Bảng 4.2. Tình Hình Khai Thác Nước Ngầm tại Các Quận, Huyện của TPHCM 35

Bảng 4.3. Hiện Trạng Khai Thác Nước Ngầm cho Các Hoạt Động Sản Xuất và

Sinh Hoạt ở Huyện Bình Chánh 37

Bảng 4.4. Mực Nước Tĩnh trong Các Tầng từ Năm 1992 đến 2007 38

Bảng 4.5. Dự Báo Mực Nước của Hai Tầng Pliocen Trên và Pliocen Dưới

Giai Đoạn 2008 – 2012 40

Bảng 4.6. Quy Mô Hộ và Kích Cỡ Nhân Khẩu của Hộ qua Cuộc Điều Tra 44

Bảng 4.7. Sự Phân Bố Lao Động Trong Các Ngành Nghề qua Cuộc Điều Tra 46

Bảng 4.8. Thu Nhập Bình Quân/tháng của hộ gia đình 47

Bảng 4.9. Thống Kê Mô Tả Các Nhân Tố Chính Ảnh Hưởng đến Việc Sử Dụng

Nước Ngầm Cho Sinh Hoạt của Hộ 50

Bảng 4.10. Mức Sẵn Lòng Trả Thêm vào Giá Nước Hiện Tại Cho Mỗi m3 Nước

Được Sử Dụng của Hộ 52

Bảng 4.11. Tổng Số Tiền Sẵn Lòng Chi Trả/Tháng của Các Hộ Dân Huyện Bình

Chánh để Bảo Vệ Nước Ngầm 53

Bảng 4.12. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Đường Cầu Nước Ngầm

Sinh Hoạt 54

Bảng 4.13. Kiểm Tra Lại Dấu Các Thông Số Ước Lượng Mô Hình Đường Cầu 55

ix

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

DANH MỤC CÁC HÌNH

TrangHình 3.1. Đường Cầu 18

Hình 3.2. Đường Tổng Cầu 19

Hình 3.3. Đường Cung Thị Trường 21

Hình 3.4. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường 22

Hình 4.1. Dự Báo Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Trên Giai Đoạn 1992 – 2012 40

Hình 4.2. Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Dưới Giai Đoạn 1992 – 2012 41

Hình 4.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Nhóm Tuổi qua Cuộc Điều Tra 45

Hình 4.4. Cơ Cấu TĐHV Người Dân Huyện Bình Chánh qua Cuộc Điều Tra 46

Hình 4.5. Thu Nhập Bình Quân/Người/Tháng của Hộ 48

Hình 4.6. Đường Cầu Nước Ngầm Theo Giá Dạng Cobb – Douglas 59

Hình 4.7. Đường Cầu Nước Ngầm cho Sinh Hoạt của Toàn Huyện Bình Chánh 60

Hình 4.8. Đường Cung Nước Ngầm cho Sinh Hoạt Theo Khai Thác Bền Vững 61

x

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống

Phụ lục 2: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen trên Giai Đoạn 1992-2007

Phụ lục 3: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen dưới Giai Đoạn 1992-2007

Phụ lục 4: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo mực

nước ngầm – tầng Pliocen trên

Phụ lục 5: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo mực

nước ngầm – tầng Pliocen dưới

Phụ lục 6: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương

pháp OLS

Phụ lục 7: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương

pháp GLS

Phụ lục 8: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt

chạy bằng phương pháp OLS

Phụ lục 9: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt

chạy bằng phương pháp GLS

Phụ lục 10: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình đường cầu

Phụ lục 11: Kết xuất các mô hình hồi quy phụ

Phụ lục 12: Bảng giá trị thống kê mô tả các biến trong mô hình đường cầu

Phục lục 13: Các kiểm định giả thiết cho mô hình

Phụ lục 14: Kiểm Tra Các Vi Phạm Giả Thiết trong Mô Hình

Phụ lục 15: Critical Values for the Durbin-Watson Test: 5% Significance Level

T=200, K=2 to 21

Phụ lục 16: Bảng câu hỏi phỏng vấn

xi

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong Báo cáo nhân ngày nước thế giới vào năm 2007, nguyên Tổng thư ký

Liên Hiệp Quốc Kofi Annan nhấn mạnh rằng khan hiếm nước hiện đang là vấn đề toàn

cầu mà cả thế giới đang phải đối mặt và chúng ta phải “học cách coi trọng nước”. Báo

cáo cũng cho thấy nhu cầu nước hiện nay đã gia tăng gấp ba lần so với nhu cầu nước

trong hơn nửa thế kỷ trước. Thế nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nước đặc biệt

là nước ngầm không hợp lý đã làm nguồn cung nước giảm đáng kể và đe dọa tới sự

phát triển bền vững của nhiều quốc gia. Cụ thể như, sự hạ thấp của mực nước ngầm ở

Vùng đông Iran làm khô nhiều giếng và buộc người dân phải chuyển đi nơi khác vì

không có nước khai thác; Tại Yemen, mực nước ngầm ở mọi nơi đang hạ thấp 2 mét

mỗi năm; Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình chung ấy…Thực trạng đó khẳng

định rằng thế giới đang đối mặt với cuộc khủng hoảng về nước sạch và yêu cầu đặt ra

là phải có chính sách khai thác và quản lý tài nguyên nước phù hợp.

Ở nước ta, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những nơi đáng quan tâm về

khai thác và quản lý tài nguyên nước ngầm. Quá trình đô thị hóa và tăng dân số khiến

nhu cầu nước ngày càng gia tăng trong khi hệ thống cung cấp nước của thành phố

(SAWACO) chưa đáp ứng đủ. Thêm vào đó, nước mặt của hệ thống sông, kênh rạch

ngày càng bị ô nhiễm nặng làm nhu cầu khai thác nước ngầm tăng lên. Minh chứng cụ

thể, số liệu thống kê của Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố cho thấy số lượng

giếng khoan khai thác nước ngầm không ngừng gia tăng: trước năm 1975 cả Thành

phố chỉ có 200 giếng khoan, đến nay đã có trên 100.000 giếng (bình quân 46

giếng/km2) với tổng lượng khai thác khoảng 850.000 m3/ngày phục vụ nhu cầu sinh

hoạt và sản xuất. Hiện tại 8/13 khu công nghiệp của Thành phố hoàn toàn sử dụng

nguồn nước ngầm khai thác tại chỗ để sản xuất. Và một thực trạng dễ nhận thấy là

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

nguồn nước ngầm bị xem như một đầu vào miễn phí nên được khai thác và sử dụng

tràn lan, trữ lượng khai thác bền vững không được chú ý đến. Hậu quả là mực nước

ngầm của Thành phố giảm mỗi năm gần 1 m (Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam,

2006), đe dọa các công trình kiến trúc và chất lượng nước ngầm đang biến đổi theo

chiều hướng xấu.

Bình Chánh là một trong những huyện ngoại thành chưa có nguồn nước máy

của SAWACO cung cấp. Nước ngầm là nguồn cung duy nhất cho sinh hoạt và sản

xuất công nghiệp của cả huyện. Tuy vậy, việc khai thác bừa bãi, thiếu các chính sách

quản lý phù hợp đã làm cho nguồn tài nguyên quý giá này cạn kiệt dần. Minh chứng

cụ thể là từ năm 2001 trở lại đây, kết quả quan trắc của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT

Miền Nam cho thấy Bình Chánh là huyện có mực nước ngầm ở các tầng sụt giảm lớn

nhất trong số 24 quận, huyện của Thành phố; Nồng độ các chất trong nước ngày càng

bị biến đổi theo chiều hướng xấu. Thực tế đó đã đặt ra cho chính quyền, các ban ngành

có liên quan yêu cầu bức thiết là tìm ra giải pháp thích hợp cho việc khai thác và quản

lý nguồn tài nguyên này. Trong quá trình hoạch định chính sách, hàng loạt câu hỏi

được đặt ra như: Tổng trữ lượng nước ngầm trong các tầng của Huyện và giá trị của nó

là bao nhiêu? Lượng nước khai thác mỗi năm phải như thế nào để đảm bảo tính bền

vững của môi trường và điều kiện địa chất thủy văn tại đây? Nhu cầu sử dụng nước

cho sinh hoạt phụ thuộc vào những nhân tố nào? Và, với trữ lượng hiện tại thì cần khai

thác và sử dụng như thế nào để tối ưu kinh tế? Hay nói cách khác, vấn đề kinh tế và

quản lý tài nguyên nước ngầm ở đây như thế nào? Thế nhưng hiện tại vẫn chưa có

nghiên cứu nào được thực hiện để trả lời cho những câu hỏi trên.

Xuất phát từ thực tế đó, được sự chấp thuận của khoa Kinh Tế - Trường Đại

Học Nông Lâm TP.HCM và sự hướng dẫn của thầy TS. Đặng Minh Phương, tôi quyết

định nghiên cứu đề tài: “Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên Nước: Trường Hợp

Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh – Thành Phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm ra lời

đáp cho những câu hỏi trên và góp một phần nhỏ vào công tác quản lý tài nguyên nước

ngầm tại đây.

2

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm tại huyện Bình Chánh

TP.HCM.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Ước tính toán tổng trữ lượng nước ngầm và xác định lượng khai thác bền

vững hàng năm theo phương pháp cân bằng ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới.

- Phân tích thực trạng khai thác và xu hướng biến đổi của tài nguyên nước

ngầm.

- Dự báo sự tụt giảm mực nước tĩnh ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới

trong 5 năm tới.

- Xây dựng đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt.

- Định giá giá trị và tìm ra tô tức tài nguyên nước ngầm.

- Đề xuất các biện pháp khai thác và quản lý nước ngầm.

1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu

Đề tài được tiến hành với các giả thiết sau:

- Mô hình ước lượng được dựa trên các giả thiết cổ điển của mô hình hồi quy

tuyến tính.

- Tổng trữ lượng nước ngầm trên địa bàn huyện là tổng trữ lượng của hai tầng

chứa nước chính Pliocen trên và Pliocen dưới. Mặc dù huyện Bình Chánh có tất cả 5

đơn vị chứa nước nhưng nước ở các tầng Holocen và Pleistocen có chất lượng kém

không sử dụng được cho sinh hoạt và sản xuất; Nước ở đới Mezozoi rất sâu, khó khai

thác, trữ lượng không nhiều và hiện tại chưa được khai thác nên hộ gia đình và các

doanh nghiệp chỉ sử dụng nước ở hai tầng là Pliocen trên và Pliocen dưới.

- Thị trường nước ngầm là cạnh tranh hoàn toàn.

1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

1.4.1. Phạm vi thời gian

Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ 26/03/2008 đến 26/06/2008. Trong

đó khoảng thời gian từ 26/03 đến 6/04 tiến hành thu thập số liệu thứ cấp và tính toán

trữ lượng nước ngầm, từ ngày 7/04 đến ngày 02/05 điều tra thử và điều tra chính thức

3

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

thông tin về tình hình sử dụng nước của các hộ gia đình và nhập số liệu. Thời gian còn

lại tập trung vào xử lý số liệu, chạy mô hình, viết báo cáo.

1.4.2. Phạm vi không gian

Đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Bình Chánh. Số liệu sơ cấp được điều tra

chọn mẫu ngẫu nhiên tại ba xã: Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Bình Lợi. Các thông số địa

chất thủy văn được thu thập tại các trạm Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Bình Hưng thông

qua kết quả quan trắc của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam.

1.4.3. Về nội dung

Do hạn chế về số liệu thứ cấp có sẵn và thời gian nghiên cứu tương đối ngắn

nên đề tài chỉ nhằm vào các nội dung chính là:

- Mô tả đặc điểm tự nhiên của các tầng chứa nước chính và tính toán tổng trữ

lượng nước nhạt ở hai tầng Pilocen trên và Pliocen dưới: trữ lượng tiềm năng và trữ

lượng khai thác bền vững về mặt kỹ thuật.

- Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi về động thái nước ở hai tầng chứa

nước chính.

- Dự báo sự tụt giảm mực nước ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới trong 5

năm tới.

- Xây dựng mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt trên địa bàn Huyện.

- Định giá giá trị và tìm ra tô tức tài nguyên nước ngầm.

- Đề xuất chính sách khai thác và quản lý tài nguyên.

1.5. Cấu trúc của khóa luận

Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:

Chương1. Mở đầu

Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội

dung nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.

Chương 2. Tổng quan

Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên kinh

tế, kinh tế, xã hội của huyện Bình Chánh.

Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và

phương pháp để tiến hành nghiên cứu.

4

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu chính bao gồm: đặc

điểm tự nhiên và trữ lượng nước ngầm ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới; Tình

hình khai thác và xu hướng biến đổi về chất lượng và động thái nước; Dự báo sự suy

giảm mực nước ở hai tầng; Xây dựng mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt;

Xác định giá trị và tô tức tài nguyên nước. Cuối cùng là một số đề xuất .

Chương 5. Kết luận và kiến nghị

Tóm lược các kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao

hiệu quả trong khai thác và quản lý nguồn tài nguyên nước ngầm.

5

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

Nghiên cứu kinh tế về quản lý tài nguyên nước ngầm là một hướng đề tài mới.

Các nghiên cứu trước đây về nước ngầm ở nước ta nói chung và tại TP.Hồ Chí Minh

nói riêng chủ yếu tập trung dưới góc độ kỹ thuật nhằm tính toán, quan trắc động thái

nước dưới đất mà chưa đưa yếu tố kinh tế vào phục vụ công tác khai thác và quản lý.

Tại các nước khác trên thế giới, nghiên cứu kinh tế tài nguyên nước cũng không nhiều.

Lý do là nguồn số liệu thứ cấp cần thiết không sẵn có và khó thu thập. Do vậy, trong

quá trình thực hiện đề tài này tôi chỉ tham khảo các nghiên cứu của những tác giả,

nhóm tác giả dưới đây:

Liên đoàn địa chất thủy văn – địa chất công trình miền nam, 2001, nghiên cứu

về quy hoạch và sử dụng nước ngầm tại TP.HCM đã dùng các công cụ kỹ thuật trong

quan trắc, đo lường trữ lượng và chất lượng nước dưới đất của Thành Phố. Kết quả

nghiên cứu cho thấy nước dưới đất tại TP.HCM nói chung và huyện Bình Chánh nói

riêng gồm có 5 tầng chính: Holocen (qh), Pleistocen (qp), Pliocen Trên (nb2), Pliocen

Dưới (na2) và đới chứa nước khe nứt các trầm tích Mezozoi (Mz). Thông qua các mũi

khoan thăm dò nhóm tác giả cũng tính được chiều dày các tầng chứa nước, các thông

số địa chất thủy văn tại huyện Bình Chánh và khu vực TP.HCM. Đây là nguồn số liệu

thứ cấp cần thiết cho nghiên cứu của chúng tôi trong việc tính toán trữ lượng.

Maria Corazon M.Ebarvia, 2003, nghiên cứu về định giá nước ngầm sử dụng

trong công nghiệp tại Metro Manila, Philippines – một vùng có các điều kiện về tình

hình phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp tương tự như huyện Bình Chánh.

Bằng phương pháp phân tích hồi quy tác giả đã ước lượng được hàm cầu nước cho công

nghiệp dưới dạng log – log: logW = -3,693 – 0,798*logPW + 0,79*logY – 1,613*S.

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng tính được giá nước ngầm thích hợp để sử dụng

cho công nghiệp dưới nhiều kịch bản khác nhau.

Rosalina Palanca – Tan và Germelino M. Bautista, 2003, nghiên cứu về phương

án đo lường và cấp phép sử dụng nước ngầm tại Thành Phố Caganyan de Oro,

Philippines. Nghiên cứu đã điều tra tính khả thi của việc đo lường nước và thu phí khai

thác nước ngầm. Từ đó định hướng đề xuất lập ra hệ thống giấy phép khai thác hướng

đến việc khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên này. Kết quả cho thấy với lượng

nước khai thác hiệu quả là 94 ngàn m3/ngày và nếu người sử dụng sẵn lòng trả 3.31

Peso cho mỗi m3 nước thì tổng doanh thu từ việc bán giấy phép khai thác nước là

113.6 triệu Peso. Đây là một con số có ý nghĩa để thực hiện kiểm soát và bảo vệ lưu

vực nước.

Chế Thị Mai Hiếu, 2007, nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm

tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Mặc dù đề tài chỉ tập trung chủ yếu vào cầu nước

ngầm cho sinh hoạt nhưng cũng giúp cho tôi tham khảo trong nghiên cứu này đặc biệt

là so sánh các tham số ước lượng mô hình cầu nước ngầm cho sinh hoạt.

Tóm lại, các nghiên cứu trên là những tư liệu đáng quý để thực hiện đề tài này.

Cùng nghiên cứu về tài nguyên nước ngầm nhưng sự khác biệt của đề tài này so với

các nghiên cứu trước là ở chỗ, nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu thứ cấp sẵn có về

hiện trạng nước ngầm để phân tích dưới góc độ kinh tế tài nguyên. Bên cạnh đó, khóa

luận còn sử dụng phương pháp cân bằng để tìm ra trữ lượng khai thác, dự báo được xu

hướng biến đổi của mực nước trong tương lai. Và, trong mô hình đường cầu nước

ngầm cho sinh hoạt biến giả theo mùa được đưa vào nhằm thể hiện sự khác biệt về

lượng cầu nước giữa hai mùa. Trên cơ sở đó đề tài tính ra được giá trị và tô tức tài

nguyên nước ngầm. Mặt khác, địa điểm nghiên cứu là huyện Bình Chánh – TP.HCM

nên cũng có nhiều điểm khác so với các đề tài trước đó.

2.2. Tổng quan về huyện Bình Chánh

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý

Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của TP. Hồ Chí Minh, nằm ở

phía Tây Nam của Thành phố, cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 15 km. Phía

Bắc giáp huyện Hóc Môn (TP.HCM); Nam giáp 2 huyện Bến Lức và huyện Cần

7

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Giuộc (Long An); Phía Đông giáp huyện Nhà Bè, Quận 7, Quận 8, Quận Bình Tân;

Phía Tây giáp huyện Đức Hòa (Long An). Huyện nằm ở tọa độ từ 106,290 – 106,420

kinh Đông và từ 10,360 – 10,490 vĩ Bắc.

b) Tổ chức hành chính

Bình Chánh có tổng diện tích tự nhiên là 252.552,8 km2, được tổ chức thành 15

xã là: Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước, Quy Đức, Hưng Long, Tân Quý Tây, Bình

Chánh, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân, Bình Lợi, Tân Nhựt,

Tân Kiên, An Phú Tây, và Thị trấn Tân Túc. Trung tâm Huyện được quy hoạch tại khu

vực phía Tây Nam cầu Bình Điền thuộc thị trấn Tân Túc.

c) Địa hình

Huyện Bình Chánh có dạng địa hình đồng bằng, hơi dốc từ Đông Bắc xuống

Tây Nam, với ba nhóm đất chính: nhóm đất xám (3.717 ha) phân bố ở các xã Vĩnh

Lộc A, Vĩnh Lộc B; nhóm đất phù sa (5.798 ha) phân bố ở các xã: Tân Quý Tây, An

Phú Tây, Bình Chánh, Hưng Long, Quy Đức, Đa Phước; nhóm đất phèn (10.509 ha)

phân bố ở các xã Tân Nhựt, Bình Lợi, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân.

e) Khí tượng - thủy văn

Bình Chánh có khí hậu của miền Đông Nam Bộ, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa,

mang tính chất cận xích đạo. Khí hậu được phân làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu

từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình là 1.979 mm/năm. Mùa khô từ tháng 12

đến tháng 4 năm sau. Thời tiết có tính ổn định, ít xảy ra thiên tai. Đây là điều kiện

thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

- Nhiệt độ trung bình năm: khoảng 270C, biên độ trung bình giữa các tháng

trong năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển quanh năm của

động thực vật.

- Độ ẩm không khí: mùa mưa ẩm độ từ 82% đến 84% và mùa khô ẩm độ từ

77% đến 80%.

- Chế độ nắng và bức xạ: lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng

140 kcal/cm2/năm, nắng trung bình 6,8 giờ/ngày.

- Chế độ gió: Bình Chánh chịu ảnh hưởng của chế độ gió lục điạ theo 3 hướng:

Đông Nam, Tây Nam và Tây.

8

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

- Thủy văn: Bình Chánh có mạng lưới sông, kênh rạch khá dày đặc, tuy nhiên

không có con sông nào lớn. Sông có chế độ bán nhật triều. Nguồn nước chịu ảnh

hưởng bởi chế độ thủy triều của 3 hệ thống sông lớn: Nhà Bè – Soài Rạp, Vàm cỏ Đông

và sông Sài Gòn. Mùa khô độ xâm nhập mặn vào sâu nội đồng (khoảng 40/00), mùa mưa

mực nước cao nhất lên đến 1,1 m tại 2 xã phía Bắc là Vĩnh Lộc A và Vĩnh Lộc B. Một số

kênh rạch hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng cần có biện pháp khắc phục.

2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

a) Tình hình kinh tế

Bình Chánh là một trong những huyện của Thành phố có tốc độ đô thị hóa khá

nhanh. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ,

giảm tỷ trọng nông nghiệp đã làm thay đổi sâu sắc bộ mặt nông thôn của Huyện.

Năm 2005, tổng giá trị các ngành kinh tế đạt 1.715 tỷ đồng. Trong đó ngành

công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN – TTCN) chiếm 59,49%, ngành thương mại

dịch vụ (TM – DV) chiếm 23,83%, nông nghiệp là 16,68%, có xu hướng giảm mạnh

do diện tích canh tác ngày càng thu hẹp bị tiến trình đô thị hóa. Sự phát triển các

ngành thể hiện cụ thể như dưới đây:

- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN): Tổng số cơ sở sản xuất

CN – TTCN trên địa bàn huyện Bình Chánh là 6.516 cơ sở. Trong số đó, cơ sở sản

xuất hộ cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất (84,44%). Toàn huyện có hai khu công nghiệp

là: KCN Lê Minh Xuân (quy mô là 100 ha và 156 doanh nghiệp), KCN Vĩnh Lộc (quy

mô 207 ha và 98 doanh nghiệp đang hoạt động); Và cụm tiểu thủ công nghiệp Lê

Minh Xuân có diện tích 17 ha phục vụ cho chương trình di dời các cơ sở sản xuất ô

nhiễm từ nội thành ra. Những năm gần đây hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa

bàn huyện có bước phát triển mạnh. Giá trị sản xuất năm 2006 đạt 1.260,806 tỷ đồng,

tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2003-2006 là 46,92%.

- Thương mại Dịch vụ (TM-DV): Khu vực thương mại dịch vụ cũng có bước

phát triển mạnh, chiếm tỷ trọng 23,83%. Doanh số thương mại năm 2005 đạt 1.500 tỷ

đồng, trong đó doanh thu của ngành nội thương chiếm 97,67% trong tổng doanh thu

toàn ngành, doanh thu ngành dịch vụ đạt 32,4 tỷ đồng chiếm 2,16%. Về ngoại thương,

chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thuộc ngành may mặc, giày da, nông sản thực phẩm

sang các thị trường xuất khẩu phần lớn là Đài Loan, Mỹ, Hồng Kông.

9

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

- Sản xuất nông nghiệp: Ngành nông nghiệp vẫn còn chiếm diện tích rất lớn

19.357 ha, chiếm 70% diện tích đất tự nhiên của huyện với 4 nhóm cây trồng chính.

Nhóm cây lương thực có diện tích 12.022 ha tập trung ở các xã Tân Nhựt, Bình

Chánh, Tân Quý Tây, Hưng Long, Quy Đức. Diện tích nhóm cây lâu năm (xoài, táo,

vườn tạp) có xu hướng tăng và phát triển theo mô hình cây ăn trái kết hợp chăn nuôi,

thủy sản tại các xã Tân Quý Tây, Hưng Long, Đa Phước, Quy Đức… Nhóm cây công

nghiệp hàng năm chiếm 1.430 ha tập trung tại ba xã cánh Bắc là xã Phạm Văn Hai, Lê

Minh Xuân và Bình Lợi. Ngoài ra, Huyện còn có một số cây trồng khác như: hoa

kiểng, bắp lai,…

Về chăn nuôi, vật nuôi chủ yếu trên địa bàn huyện là heo với tổng đàn là 21.497

con, tổng đàn bò 5.982 con thay thế đàn gia cầm bị ảnh hưởng bởi dịch cúm. Ngoài ra,

Huyện còn có vùng nuôi thủy sản trên những vùng đất trũng và kênh mương thủy lợi.

b) Tình hình dân số - lao động – xã hội

- Dân số: Dân số trung bình của huyện Bình Chánh năm 2006 là 330.605 người,

thuộc dân số trẻ, nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi chiếm 26,67% dân số toàn huyện. Mật độ dân

cư bình quân là 1.309 người/km2. Sự phân bố dân cư chưa đồng đều: xã có mật độ dân

cư đông nhất là Bình Hưng 3.324 người/km2, thấp nhất là xã Bình Lợi 389 người/km2.

Huyện có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm

98,66%, dân tộc Hoa chiếm 1,19%, còn lại là các dân tộc Khơ me, Chăm, Tày…

- Lao động: Trong tổng nguồn lao động hiện nay thì lao động đang làm việc

luôn chiếm tỷ lệ cao (64,2%) chủ yếu ở khu vực phi nông nghiệp. Điều này phù hợp

với địa bàn đang được đô thị hóa như Bình Chánh.

c) Tình hình cơ sở hạ tầng kỹ thuật

- Giao thông – vận tải: Nhìn chung, mạng lưới giao thông của huyện rất thuận

lợi cho việc đi lại của người dân, lưu thông hàng hóa giữa các vùng trong và ngoài

huyện, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Về đường bộ, Huyện có

khoảng 241 km chiều dài mạng lưới đường chính, trong đó có 5 tuyến đối ngoại là

đường Nguyễn Văn Linh, Tỉnh lộ 10, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50, Trịnh Quang Nghị và

40 tuyến đường đối nội. Về đường thủy, Huyện có mạng lưới sông rạch khá dày đặc

khoảng 67 km nên rất thuận lợi cho giao thông đường thủy và tiêu thoát nước, phục vụ

sản xuất nông nghiệp.

10

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

- Hệ thống điện: Ngành điện huyện Bình Chánh nhận từ lưới điện chung của

Thành phố, các phụ tải được nhận từ các trạm 110 kV như: Trạm Phú Lâm, Phú Định,

Nam Sài Gòn 2, KCN Vĩnh Lộc, KCN Lê Minh Xuân. Lưới điện cao thế có đường dây

500 kV dài 24,25 km, đường dây 220 kV có chiều dài 19 kV và đường dây 110 kV có

chiều dài 30,5 km. Điện năng cung cấp cho hoạt động sản xuất chiếm khoảng 70%,

điện sinh hoạt phục vụ được khoảng 97% hộ dân trong toàn huyện.

- Bưu chính viễn thông: Huyện có tổng số 10 bưu cục cấp 3, bán kính phục vụ

trung bình từ 1,5 – 2 km. Tuy nhiên, mạng lưới bưu cục ở khu vực nông thôn còn quá

thưa thớt chưa đáp ứng nhu cầu chung của dân cư.

- Hệ thống cấp thoát nước: Nguồn nước được sử dụng chính cho sinh hoạt là

nước ngầm từ các giếng tự khoan của người dân và TTNSH & VSMTNT Thành phố.

Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt hiện nay trên địa bàn huyện chủ yếu từ 23 trạm cấp

nước ngầm ở các xã – thị trấn.

Hệ thống cấp thoát nước hiện tại chỉ tập trung cục bộ ở một số trục giao thông

chính. Thời gian tới, Huyện sẽ đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải tại xã Tân

Nhựt, tiếp tục đầu tư cải tạo hệ thống đê bao thủy lợi.

2.3. Đánh giá khái quát chung

Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội như trên đem đến cho Bình Chánh nhiều

thuận lợi và khó khăn.

2.3.1. Thuận lợi

Vị trí địa lý của huyện là một lợi thế lớn, trở thành cầu nối giao thương rất quan

trọng giữa Tp. Hồ Chí Minh với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và các tỉnh Miền

Đông Nam Bộ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Là một trong các hướng phát

triển nội thành của thành phố Hồ Chí Minh về phía Tây. Như vậy, trong tương lai gần

huyện có điều kiện để đầu tư phát triển về mọi mặt.

Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng và địa chất công trình rất thuận lợi cho việc xây

dựng các công trình cao tầng, phát triển công nghiệp nặng hay phục vụ cho chương

trình chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng có hiệu quả kinh tế hơn. Đặc biệt giá đất ở

khu vực này rất thấp so với mặt bằng chung của Thành phố và các địa phương lân cận

nên chi phí đầu tư ban đầu sẽ giảm đi nhiều.

11

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Huyện có dân số đông, nguồn lao động khá dồi dào, cần cù, chất lượng lao

động đang dần được cải thiện, có khả năng tiếp cận nhanh với các phương pháp sản

xuất mới.

2.3.2. Khó khăn

Cơ sở hạ tầng của huyện nhìn chung còn yếu kém, các tuyến giao thông đặc

biệt là mạng lưới giao thông nông thôn chưa được đầu tư xây dựng.

Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ học vấn chưa cao, số học sinh

bỏ học còn nhiều.

Sự xả thải từ các cở sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt là KCN Lê Minh Xuân làm

cho môi trường nước mặt ở đây bị ô nhiễm một cách nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức

khỏe và sản xuất nông nghiệp của người dân nhưng chưa có biện pháp khắc phục.

Tình hình khai thác nước ngầm tràn lan, thiếu sự quản lý làm suy thoái nguồn

tài nguyên, nguy cơ cạn kiệt là điều có thể xảy ra trong tương lai gần. vì vậy, việc

nghiên cứu, tính toán và đề ra biện pháp quản lý là cần thiết.

12

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

CHƯƠNG 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này của khóa luận sẽ trình bày chi tiết các vấn đề lý luận liên quan đến

tài nguyên nước ngầm và giới thiệu một cách có hệ thống các phương pháp nghiên cứu

mà khóa luận sử dụng để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Nội dung trình bày đi theo

trình tự: mở đầu là những khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên nước

ngầm, tầm quan trọng của việc định giá nước; Phần kế đến là lý luận về đường cầu,

đường cung, cân bằng thị trường; Phần cuối của chương là các phương pháp nghiên

cứu cụ thể được ứng dụng để tìm ra kết quả nghiên cứu.

3.1. Nội dung nghiên cứu

3.1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên nước ngầm

a) Tài nguyên nước

Tài nguyên nước là tất cả các nguồn nước được khai thác để phục vụ cho các

hoạt động của con người bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất,

nước biển thuộc lãnh thổ của một nước, một lưu vực, một vùng hay một địa phương.

b) Nước dưới đất (nước ngầm)

Nước dưới đất (hay nước ngầm) là loại nước tích tụ trong các lớp đất đá dưới

sâu trong lòng đất, nước tích tụ làm đất ẩm ướt và lấp đầy những lỗ trống trong đất.

Phần lớn nước trong các lỗ trống của lớp đất mặt bị bốc hơi, được cây hấp thụ và phần

còn lại dưới ảnh hưởng của trọng lực, di chuyển tới các lớp nham thạch nằm sâu bên

dưới làm bảo hòa hoàn toàn các lỗ hổng bên trong cho các lớp đá này ngậm nước tạo

nên nước ngầm. Quá trình hình thành nước ngầm diễn ra rất chậm từ vài chục đến

hàng trăm năm (Nguyễn Việt Kỳ, 2006).

c) Khái niệm về trữ lượng nước ngầm và các công thức tính toán

Khi nói đến trữ lượng nước dưới đất, chúng ta quan tâm đến lượng nước tồn tại

và vận động trong các lớp đất đá dưới ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và nhân tạo.

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Trong lỗ hổng của các lớp đất đá có nhiều loại nước khác nhau nhưng người ta thường

khai thác nước trọng lực để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất nên khi nói đến

trữ lượng thường bao hàm nước trọng lực trong vỏ trái đất. Đánh giá trữ lượng nước

dưới đất các nhà địa chất thủy văn thường quan tâm đến các trữ lượng sau đây:

- Trữ lượng khai thác: là lượng nước dưới đất tính bằng m3/ngày có thể nhận

được nhờ các công trình khai thác nước dưới đất hợp lý về mặt kinh tế - kỹ thuật, ứng

với lượng nước khai thác đã định và chất lượng nước thỏa mãn yêu cầu trong quá trình

khai thác tính toán. Tùy thuộc vào điều kiện địa chất thủy văn và hệ thống phân bố các

công trình khai thác so với biên giới của tầng chứa nước mà trữ lượng khai thác có thể

được hình thành từ các nguồn trữ lượng tĩnh và động khác nhau (Đoàn Văn Cánh và

Phạm Quý Nhân, 2003). Vì phạm vi nghiên cứu là huyện Bình Chánh với các đặc

trưng về điều kiện địa chất thủy văn (được đề cập cụ thể ở phần 4.1), và tại địa phương

này chưa có lượng nước bổ cập nhân tạo nên khóa luận chỉ quan tâm đến trữ lượng

động tự nhiên, trữ lượng tĩnh đàn hồi, trữ lượng tĩnh trọng lực.

- Trữ lượng động tự nhiên: là lượng cung cấp của các tầng chứa nước trong

điều kiện chưa bị phá hủy bởi khai thác. Trữ lượng động tự nhiên bằng tổng các yếu tố

cân bằng tự nhiên của tầng chứa nước (thấm từ mưa, thấm từ sông và các khối mặt…).

Trữ lượng động tự nhiên cũng có thể được xác định bằng lưu lượng dòng chảy nước

dưới đất, hoặc bằng tổng lượng thoát của các yếu tố cân bằng nước (lượng bốc hơi,

lượng thoát của mạch nước, lượng xuyên thấm vào các tầng chứa nước lân cận,…).

Đây là lượng nước khai thác bền vững không làm ảnh hưởng đến trữ lượng tĩnh của

tầng chứa. Nếu khai thác vượt mức này sẽ làm cho mực nước tĩnh của tầng chứa bị hạ

thấp dần, làm cạn kiệt nguồn nước trong tương lai. Trữ lượng động tự nhiên được tính

theo công thức tổng quát sau:

Qđtn =K*F*I (1)

Trong đó: Qđtn – trữ lượng động tự nhiên

K – hệ số thấm của đất đá (m/ngày)

I – độ dốc thủy lực của mặt nước

F – diện tích mặt cắt (m2).

- Trữ lượng tĩnh: là lượng nước chứa trong lỗ hổng của các lớp đất đá được

phép khai thác trong thời gian quy ước. Trữ lượng tĩnh của nước dưới đất có thể được

14

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

xem như một mỏ khoáng sản, càng khai thác sẽ làm cho trữ lượng tài nguyên càng vơi

dần và một ngày nào đó sẽ cạn kiệt hoàn toàn. Trữ lượng tĩnh có 2 yếu tố là trữ lượng

tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi: Qt = Qttl + Qtđh.

- Trữ lượng tĩnh trọng lực: là lượng nước tồn trữ trong các lỗ hổng của tầng

chứa nước khi mà tầng chứa nước không bị nén. Lượng nước này được tính toán theo

công thức sau:

Qttl = α*µ*m*F/T (2)

- Trữ lượng tĩnh đàn hồi: là lượng nước chứa trong lỗ hổng của tầng chứa

nước áp lực được thoát ra khi giảm áp lực của tầng chứa nước. Có thể xác định trữ

lượng tĩnh đàn hồi theo công thức sau:

Qtdh = µ*F*h/T (3)

Các thông số trong công thức (2) và (3) có ý nghĩa như sau:

+ Qttl, Qtđh: lần lượt là trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi,

+ µ: hệ số nhả nước

+ m: bề dày của tầng chứa nước

+ F: diện tích tầng chứa nước

+ T: thời gian khai thác

+ α: hệ số cho phép xâm phạm tĩnh

+ h: chiều cao cột áp tính từ nóc tầng chứa nước

Đối với tầng nước không áp thì chỉ có trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh

bằng trữ lượng tĩnh trọng lực.

- Trữ lượng khai thác tiềm năng: là tổng lượng nước lớn nhất có thể khai thác

được. Trữ lượng này được xác định theo biểu thức:

Qtng = Qđtn + Qt +Qct (4)

Trong đó:

+ Qtng: trữ lượng khai thác tiềm năng

+ Qt: trữ lượng tĩnh

+ Qđtn:trữ lượng động tự nhiên.

15

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

+ Qct: trữ lượng cuốn theo, là lượng nước phát sinh khi hạ thấp mực nước ở

các vùng gần sông hoặc các khối nước mặt có quan hệ trực tiếp với tầng

chứa nước.

Trong điều kiện hiện tại của Việt Nam, người ta chưa thể xác định được Qct nên

công thức (3) được đơn giản hóa thành: Qtng = Qđtn + Qt (5)

d) Tầm quan trọng của việc định giá nước ngầm

Trong bất kỳ thị trường nào, giá cả là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó giúp

phân phối và sử dụng tài nguyên trong xã hội một cách tối ưu. Nhưng khi một hàng

hóa có giá bằng 0 hay được sử dụng miễn phí, theo quy luật kinh tế, lượng cầu về hàng

hóa này sẽ tăng cao, người ta có xu hướng sử dụng nó nhiều hơn mức hiệu quả. Nước

ngầm là hàng hóa không nằm ngoài quy luật đó. Khi không có giá và trong điều kiện

tự do tiếp cận, nguồn tài nguyên này sẽ bị khai thác và sử dụng lãng phí dẫn đến sự

cạn kiệt không hiệu quả theo thời gian. Từ đó cho thấy việc định giá là cần thiết.

Theo lý thuyết kinh tế tài nguyên nước thì giá nước hiệu quả phải bao gồm chi

phí khai thác và tô tức tài nguyên nước. Tuy nhiên, việc định giá nước ngầm và nước

mặt là khác nhau: giá nước ngầm gồm cả chi phí khai thác và tô tức tài nguyên nhưng

giá nước mặt chỉ có chi phí khai thác. Điều này là hợp lý bởi lẽ nguồn tài nguyên nước

mặt từ các sông là vô tận. Nhưng với nước ngầm thì khác: nước ngầm được xem là

nguồn tài nguyên khan hiếm, giá nước phải bao gồm cả hai thành phần trên.

e) Tô tức tài nguyên nước: Sự chênh lệch giữa giá nước với chi phí biên của

khai thác và chuyển giao nước. là tô tức tài nguyên nước khan hiếm (tô tức nước). Nếu

cung nước là phong phú thì không có tô tức, lúc đó các đối tượng sử dụng sẽ có đủ

nước sử dụng theo nhu cầu với giá bằng chi phí biên giống như trường hợp cạnh tranh

hoàn toàn ở các ngành sản xuất khác (Đặng Minh Phương, 2004).

f) Quản lý tài nguyên nước ngầm

Quản lý tài nguyên nước ngầm là phương thức tác động vào đối tượng quản lý

(nước ngầm) bằng các công cụ thích hợp, được thực hiện trên hai phương diện: quản

lý cung (chủ yếu đề cập đến các hoạt động cung cấp và xử lý nước như một hoạt động

kinh tế) và quản lý cầu nước (liên quan đến nhiều cấp độ sử dụng: cá nhân, hãng, toàn

xã hội. Để phục vụ cho công tác quản lý, việc định giá nước và dự báo nhu cầu nước

16

Page 28: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

trong tương lai là rất cần thiết) nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra: nguồn nước được

sử dụng mang tính hiệu quả kinh tế, công bằng xã hội và bền vững về mặt sinh thái.

Không giống như nước mặt, nguồn tài nguyên nước ngầm có đặc tính là khả

năng phục hồi chậm, khó bị ô nhiễm hơn nước mặt. Tuy nhiên, nếu việc khai thác và

sử dụng không hợp lý, một khi nguồn nước này bị ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn thì việc xử

lý tầng ô nhiễm là rất khó khăn, tốn kém. Chính vì vậy, công tác quản lý là cần thiết.

Và, quản lý tài nguyên nước ngầm phải xét đến cả hai mặt là trữ lượng và chất lượng

nước.

g) Khái niệm nhiễm bẩn nước dưới đất và một số chỉ tiêu đánh giá chất

lượng nước

- Khái niệm nhiễm bẩn nước dưới đất: Nhiễm bẩn là thuật ngữ thường dùng

cho nước dưới đất. Trên thực tế, nước vốn sạch nhưng hiện tại trở nên bẩn hoặc đang

trên đường bị bẩn. Bẩn ở đây được hiểu là chất lượng nước xấu đi về mặt vật lý, hóa

học, sinh học, sinh lý.

- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước

Để đánh giá mức độ nhiễm bẩn nước dưới đất người ta thường dựa theo hàm

lượng tổng Nitơ (tổng N-NO3, N-NO2 và N-NH4). Dựa trên cơ sở phân chia mức độ

nhiễm bẩn của các hợp chất N, chúng ta có thể phân cấp mức độ nhiễm bẩn nước như

sau:

+ Tổng Nitơ <2mg/l: nước không bị nhiễm bẩn,

+ Tổng Nitơ từ 2 đến 7 mg/l: nước nhiễm bẩn nhẹ,

+ Tổng Nitơ từ 7 đến 20 mg/l: nước nhiễm bẩn vừa,

+ Tổng Nitơ > 20 mg/l: nước nhiễm bẩn nặng (Nguyễn Văn Ngà, 2007).

Khi sử dụng nước dưới đất cho mục đích sinh hoạt, người ta thường dựa vào

các chỉ tiêu về vật lý, hóa học, sinh học theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam như ở

phụ lục 1.

3.1.2. Một số lý luận cơ bản về đường cầu

a) Khái niệm cầu

Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ (Q) mà người mua có khả năng và sẵn

sàng mua ứng với các mức giá (P) khác nhau trong một thời gian nhất định.

b) Đường cầu

17

Page 29: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Đường cầu biểu diễn mối quan hệ giữa giá và số lượng được cầu. Ứng với mỗi

số lượng được cầu sẽ có một mức giá nhất định trên đồ thị.

Đường cầu có độ dốc xuống thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa giá và

lượng cầu. Và đây được gọi là luật cầu.

Hình 3.1. Đường Cầu

c) Hàm cầu

Mối quan hệ giữa lượng cầu và những yếu tố tác động đến nó được biểu diễn

dưới dạng một hàm số được gọi là hàm cầu. Hàm cầu thể hiện lượng cầu về hàng hóa,

dịch vụ X (QX) phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Các yếu tố này bao gồm:

- Giá cả của bản thân hàng hóa, dịch vụ (PX),

- Thu nhập của người tiêu dùng (I),

- Giá cả hàng hóa liên quan (PY),

- Thị hiếu của người tiêu dùng (T),

- Số lượng người tiêu dùng (N),

- Các kỳ vọng về các yếu tố nói trên (ED).

18

Page 30: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Trong đó, tác động của yếu tố giá (PX) sẽ làm di chuyển dọc theo đường cầu.

Các yếu tố còn lại như: thu nhập, thị hiếu, sở thích, giá cả của các hàng hóa có liên

quan, thông tin về sản phẩm,… thay đổi sẽ làm dịch chuyển đường cầu.

Hàm cầu thị trường được biểu diễn như sau: QXD = f(PX, I, T, PY, N, ED)

Hàm cầu nghịch: Hàm cầu nghịch chỉ ra sự thay đổi của lượng làm ảnh hưởng

đến giá. Hàm cầu nghịch có dạng: P = D(Q).

d) Cầu cá nhân và cầu thị trường (cầu xã hội)

Mỗi cá nhân có một đường cầu riêng biệt đối với một loại sản phẩm hàng hóa

nhất định. Tổng hợp tất cả các đường cầu cá nhân theo phương ngang ta có đường cầu

thị trường. Số lượng cầu thị trường bằng tổng tất cả số cầu từng cá nhân ở mức giá đó.

Đường cầu thị trường cho thấy tổng lượng cầu về một hàng hóa thay đổi như thế nào

khi giá cả thay đổi. Nếu giả sử người tiêu thụ có đường cầu cá nhân là: Q1 = D1(P),

Q2 = D2(P),…, Qn = Dn(P), tổng số lượng cầu thị trường là: Q = Q1 + Q2 +…+ Qn =

D1(P) + D2(P) +,…, + Dn(P).

Hình 3.2. Đường Tổng Cầu

Độ dốc đường cầu: độ dốc = ΔP/ΔQ: mang dấu âm thể hiện luật cầu.

19

Page 31: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

3.1.3. Các hệ số co giãn của cầu

Hệ số co giãn của cầu là thông tin quan trọng đối với nhiều vấn đề kinh tế. Nó

thể hiện mức độ nhạy cảm của lượng cầu một loại hàng hóa X khi các yếu tố như: giá,

thu nhập của người tiêu dùng thay đổi. Nó được phân thành:

a) Hệ số co giãn của cầu theo giá (ε)

Hệ số này cho biết lượng cầu về hàng hóa thay đổi bao nhiêu phần trăm khi giá

của chính hàng hóa đó thay đổi 1%. Và được tính như sau:

ε < 0 thể hiện luật cầu

Trong đó: : thể hiện sự thay đổi

PX: giá hàng hóa X

QX: lượng cầu hàng hóa X

Dựa trên độ lớn của ε ta có các trường hợp sau:

Nếu ε < -1 được gọi là đàn hồi (1% tăng ở giá làm giảm lượng cầu hơn 1%)

Nếu ε = -1 gọi là đàn hồi đơn vị (1% tăng ở giá làm giảm lượng cầu 1%)

Nếu -1 < ε <0: không đàn hồi (% tăng ở giá làm giảm lượng cầu ít hơn 1%).

b) Hệ số co giãn của cầu theo giá chéo

Độ co giãn cuả cầu theo giá chéo thể hiện độ nhạy cảm của lượng cầu của một

mặt hàng đối với sự thay đổi giá của một mặt hàng khác có liên quan. Nó được tính:

Khi η <0, hàng hóa có giá pi là hàng hóa bổ sung cho hàng hóa X. Ngược lại,

khi η>0, hàng hóa có giá Pi là hàng hóa thay thế cho hàng hóa X.

c) Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập

Hệ số này đo lường mức độ nhạy cảm của lượng cầu đối với sự thay đổi trong

thu nhập của người tiêu dùng. Nó cho biết lượng cầu về hàng hóa X tăng bao nhiêu

phần trăm khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên 1%. Công thức tính độ co giãn

của cầu theo thu nhập:

20

Page 32: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Q1 Q2

P2

P1

Q

P

S

O

Dựa trên giá trị của ζ ta có các trường hợp hệ số co giãn theo thu nhập như sau:

ζ >0: thể hiện thu nhập tăng thì lượng cầu về hàng hóa X tăng theo, do vậy

trường hợp này X là hàng hóa thông thường,

ζ <0 : có nghĩa khi thu nhập tăng lên, lượng cầu về hàng hóa X giảm đi cho thấy

X là hàng hóa thứ cấp,

ζ>1: hàng hóa X là hàng xa xỉ

ζ <1: mặt hàng X là hàng thiết yếu

0< ζ<1: Hàng hóa X là hàng thiết yếu cũng bao gồm cả hàng thông thường.

Hàng hóa thiết yếu là mặt hàng mà khi thu nhập tăng thì lượng cầu về hàng hóa đó

không đổi.

3.1.4. Một số lý luận cơ bản về đường cung

Cung là mối quan hệ giữa giá (P) và lượng cung (Q) của một loại hàng hóa,

dịch vụ. Đó là lượng hàng hóa, dịch vụ mà người bán sẵn lòng và có khả năng cung tại

mức giá xác định trong thời gian nhất định.

Trong những điều kiện như nhau thì giá càng cao thì lượng cung càng lớn và

ngược lại. Chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ này bằng đồ thị gọi là đường cung.

Thông thường đường cung có dạng dốc lên từ trái sang phải như Hình 3.3.

Hình 3.3. Đường Cung Thị Trường

Tại mức giá P1, lượng cung là Q1

Tại mức giá là P2, lượng cung là Q2

21

Page 33: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

P

Q

P*

Q*

S

D

E

O

Chúng ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa giá và lượng cung bằng hàm số gọi là

hàm cung.

Cung thị trường: Là tổng hợp các mức cung của từng cá nhân lại với nhau, bao

gồm tổng số cung từ các hãng nội địa, người sản xuất và nhập khẩu ở một mức giá

nhất định.

Gọi Q1 = S1(P), Q2 = S2(P), ..., Qn = Sn(P) là đường cung của n hãng khác nhau.

Đường cung thị trường sẽ là: Q = Q1 + Q2 +…+Qn = S1(P) + S2(P) + …+ Sn(P).

Các yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

- Giá cả của bản thân hàng hóa, dịch vụ

- Công nghệ

- Giá cả của các yếu tố đầu vào

- Chính sách thuế

- Các kỳ vọng về các yếu tố trên.

3.1.5. Cân bằng thị trường

Khi cầu đối một hàng hóa, dịch vụ nào đó xuất hiện trên thị trường, người sản

xuất sẽ tìm cách đáp ứng mức cầu đó và thị trường ở trạng thái cân bằng khi cung hàng

hóa, dịch vụ đủ thỏa mãn đối với cầu của hàng hóa đó trong một thời gian nhất định.

Tại trạng thái cân bằng này, thì xác định được mức giá cân bằng (P*) và lượng cân

bằng (Q*). Điểm cân bằng được xác định bằng giao điểm của hai đường cung và cầu.

Hình 3.4. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp phân tích hồi quy

Hồi quy là công cụ cơ bản để đo lường kinh tế. Phân tích hồi quy đo lường mối

quan hệ phụ thuộc của một biến (gọi là biến phụ thuộc hay biến được giải thích) với một

22

Page 34: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

hay nhiều biến khác (được gọi là biến độc lập hay biến giải thích). Phân tích hồi quy

được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Xác định và nêu ra các giả thiết về mối quan hệ giữa các biến kinh tế

Kỹ thuật ước lượng hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp

bình phương bé nhất (OLS-Ordinary Least Squares) dựa trên ba giả thiết của mô hình

như sau:

- Mối quan hệ giữa Y và Xi là tuyến tính (theo tham số)

- Xi là các biến số ngẫu nhiên và các giá trị của nó là không đổi. Ngoài ra không

có sự tương quan hoàn hảo giữa hai hay nhiều hơn các biến độc lập.

- Số hạng sai số có giá trị kỳ vọng bằng không và phương sai không đổi (là

hằng số) cho tất cả các quan sát tức là E( i)=0 và E( i2)=0. Các biến số ngẫu nhiên i

là độc lập về mặt thống kê. Như vậy, E( i j)=0 với ij. Số hạng sai số phân phối

chuẩn.

Bước 2: Thiết lập mô hình toán học để mô tả quan hệ giữa các biến số

Phương trình hồi qui được trình bày ở dạng tuyến tính:

Y= 0 + 1X1 + 2X2 + 3X3 + …+ nXn +

Y: Biến số phụ thuộc

Xi: Biến số độc lập (i=1,2,…,k) i: Hệ số ước lượng (i=0,1,2,…,k) : Sai số của mô hình

Bước 3: Ước lượng các tham số của mô hình ( i)

Các ước lượng này là các giá trị thực nghiệm của tham số trong mô hình. Ngoài

ra, theo lý thuyết kinh lượng, nếu các giả thiết của mô hình đều thoả, các hàm ước

lượng i là các hàm ước lượng tuyến tính, không thiên lệch, tốt nhất (BLUE – Best

Linear Unbiased Estimation).

Bước 4: Kiểm định các giả thiết đặt ra.

Bước 5: Phân tích mô hình.

3.2.2. Phương pháp xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt tại huyện

Bình Chánh

Theo lý thuyết kinh tế, đường cầu thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và các

yếu tố khác có độ dốc xuống. Có nhiều dạng hàm toán học thích hợp biểu hiện mối

23

Page 35: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

quan hệ này như: dạng tuyến tính, dạng Cobb-Douglas, dạng nghịch đảo, semi-log, …

Và dạng hàm Cobb – Douglas được sử dụng để xây dựng hàm cầu trong nghiên cứu

này có dạng như sau:

Chuyển sang dạng log- log:

LnQt = β0 +β1LnPt +β2LnINCOPERt + β3LnHHSIZEt + β4 DUMt +εt (2)

Trong đó:

- Q (m3/tháng): lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt trong 1 tháng của hộ gia

đình

- P (1000 đồng/m3): chi phí bỏ ra để có được 1m3 nước sử dụng cho sinh hoạt

(giá nước)

- INCOPER (1000 đồng/người/tháng): thu nhập bình quân đầu người của hộ

- HHSIZE(số người): số thành viên của hộ gia đình

- DUM (biến giả): = 1: mùa khô

= 0: mùa mưa

24

Page 36: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu cho Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng

STT Biến Số Kí hiệu biến Kỳ vọng dấu hệ số

1 Ln (giá nước) Ln(P) - (âm)

2 Ln (thu nhập bình quân đầu

người)

Ln(INCOPER) + (dương)

3 Ln (số người trong hộ) Ln(HHSIZE) + (dương)

4 Biến giả theo mùa DUM + (dương)

Nguồn tin: Kết quả tổng hợp

Theo hàm số trên, lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt phụ thuộc vào các yếu

tố: giá nước, thu nhập bình quân đầu người, số người trong hộ, mùa. Sự thay đổi của

các nhân tố này có ảnh hưởng đến lượng nước ngầm sử dụng hàng tháng của mỗi hộ.

Cụ thể:

- Nhân tố thứ nhất là giá nước ngầm (P): đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến

lượng cầu nước ngầm, khi giá nước (chi phí khai thác) tăng, lượng cầu về nước giảm

thể hiện luật cầu. Vì vậy, ta kỳ vọng hệ số hồi quy của biến này (β1) mang dấu âm.

Trong mô hình log-log hệ số này chính là độ co giãn của cầu theo giá, kỳ vọng -

1<β1<0 vì nước sinh hoạt là hàng hóa thiết yếu.

- Thứ hai là thu nhập của người tiêu dùng (INCOPER): Khi thu nhập tăng lên,

người ta có điều kiện để tiêu dùng nhiều hơn. Mặt khác, nước sinh hoạt không phải là

hàng hóa thứ cấp nên lượng cầu nước sẽ tăng lên khi thu nhập tăng, kỳ vọng hệ số

β2>0. Trong mô hình này, thu nhập bình quân đầu người của hộ được sử dụng thay vì

tổng thu nhập với lý do là tránh được hiện tượng đa cộng tuyến và thu nhập bình quân

của hộ không phản ánh được mức cao hay thấp do bị ảnh hưởng bởi số người trong hộ.

- Thứ ba là số người trong hộ (HHSIZE): Hộ gia đình càng có nhiều thành viên

thì nhu cầu nước sinh hoạt hàng tháng cho cả hộ càng nhiều. Mặt khác, tại địa bàn

nghiên cứu người dân chủ yếu sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt. Vì vậy ta kỳ vọng hệ

số β3 trong mô hình mang dấu dương.

- Cuối cùng là yếu tố mùa (DUM): Vào mùa khô, nước ngầm là nguồn duy nhất

được sử dụng cho sinh hoạt. Đến mùa mưa người ta có thể sử dụng thêm nước mưa do

vậy nhu cầu nước ngầm vào mùa mưa thường thấp hơn mùa khô. Với cách mã hóa dữ

25

Page 37: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

liệu cho biến giả thể hiện yếu tố mùa như trên, hệ số β4 được kỳ vọng mang dấu

dương.

3.2.3. Phương pháp định giá nước ngầm tại mức khai thác bền vững

Giá nước ngầm được xác định tại giao điểm của đường cung bền vững và

đường cầu thị trường. Trong đó lượng cung được cố định tại trữ lượng động nên

đường cung có dạng thẳng đứng. Còn tổng cầu được xác định dựa trên đường cầu cá

nhân được xây dựng.

Đường cầu là đường sẵn lòng trả biên, diện tích dưới đường cầu là tổng mức

sẵn lòng trả hay cũng chính là giá trị tài nguyên. Nếu khai thác ở trữ lượng bền vững,

hàng năm nguồn tài nguyên mang lại cho con người giá trị như nhau, giả định là a.

Tổng giá trị tài nguyên chính là dòng tiền đều theo thời gian, giá trị này được tính

bằng công thức tính dòng tiền đều rút gọn là a/r (trong đó: r là suất chiết khấu xã hội).

3.2.4. Phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian

Có nhiều phương pháp dự báo khác nhau, mỗi phương pháp đều có ưu và

nhược điểm riêng. Thông thường để tiến hành dự báo cho một đối tượng, nhà nghiên

cứu thường dùng nhiều phương pháp khác nhau để dự báo, chúng có tác dụng kiểm tra

nhau. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và kiến thức, trong nghiên cứu này tôi chỉ

tiến hành dự báo bằng phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian.

Phương pháp này dựa vào số liệu quá khứ dự báo cho tương lai, giả định rằng xu

hướng ở hiện tại cũng xảy ra cho tương lai. Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất

(OLS) để ước lượng hàm. Phương pháp phân tích hồi quy đơn là một trong những công

cụ phổ biến nhất cho mô hình hóa mối quan hệ tuyến tính hay xu thế. Ở đây, chúng ta

giới hạn chỉ nghiên cứu những mô hình có tham số không thay đổi theo thời gian, sử

dụng biến thời gian làm biến giải thích.

Dạng hàm được xác định từ diễn biến thực tế của số liệu có thể là :

- Xu hướng dạng tuyến tính đơn giản

Y= a + b*t + ut

- Xu hướng dạng bậc 2

Y=a + b*t + c*t2 + ut

- Xu hướng dạng hàm số mũ

Y= a*tb + ut

26

Page 38: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Trong đó:

- Y: mực nước tĩnh của tầng chứa nước được nghiên cứu

- t: là biến thời gian

- a, b, c là các tham số; ut là sai số của phương trình hồi quy.

Phương pháp phân tích hồi quy được dùng để xây dựng hàm dự báo. Trong đó,

mối quan hệ tuyến tính thể hiện mức độ và chiều hướng giữa Y và t có thể đo lường và

kiểm định. Giả định Yt tuân theo phân phối chuẩn chỉ tiêu này là hệ số tương quan

Pearson (r) dao động trong {+1:-1}. Nếu r gần bằng +(-)1 thì có mối quan hệ tuyến

tính càng chặt chẽ với t có thể là thuận hoặc nghịch.

Trường hợp chuỗi thời gian tuân theo xu thế đường cong, các dạng hàm thường

được dùng để dự báo là:

Dạng sai phân bậc 1: ∆Yt = α + β1*t + ut

Trong đó:

∆ : là giá trị dự báo từ chuỗi sai phân bậc 1 của chuỗi sai phân bậc 1

tại thời đoạn t+1.

∆Yt: là giá trị sai phân bậc 1 của chuỗi thời gian gốc tại thời đoạn t.

: là giá trị dự báo của chuỗi thời gian gốc tại thời đoạn t+1.

Ngoài ra còn có dạng: mô hình logistic, mô hình hồi quy bội cho xu

thế đường cong.

Mô hình dùng để dự báo tuân theo các giả định cổ điển như đã trình bày trong

phương pháp phân tích hồi quy ở 3.2.1.

3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu

a) Số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu

hỏi được soạn sẵn. Đối tượng được điều tra là các hộ gia đình tại huyện Bình Chánh sử

dụng nước ngầm cho sinh hoạt. Việc điều tra được thực hiện bằng phương pháp chọn

mẫu ngẫu nhiên, tiến hành trên 3 xã của huyện Bình Chánh là: Lê Minh Xuân, Vĩnh

Lộc A, Bình Lợi. Tổng số mẫu điều tra là 120 mẫu.

b) Số liệu thứ cấp

27

Page 39: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu có liên quan trước đó, các bài

báo, Sở Tài Nguyên Môi Trường thành phố Hồ Chí Minh, các phòng ban của huyện

Bình Chánh, các cơ quan có liên quan như: phòng Thống kê, phòng Kinh tế, phòng

Tài nguyên và Môi trường. Dữ liệu này bao gồm:

- Các đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện.

- Đặc điểm địa chất, thành phần thạch học, đặc tính chứa nước, dạng tồn tại của

nước dưới đất và tính chất thủy hóa của chúng (tất cả các tầng chứa nước và loại nước

được phân bố ở các tầng, trữ lượng);

- Số tầng chứa nước, tầng chứa nước nhạt: phân bố, động thái, trữ lượng động,

trữ lượng tĩnh, quan hệ thủy lực với các tầng khác, các chỉ tiêu về chất lượng nước ở

mỗi tầng.

- Số liệu về hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất gồm: tổng lượng

khai thác phân theo từng huyện, số liệu thống kê về hiện trạng các công trình khai thác

nước dưới đất (công trình cấp nước đô thị: số lượng công trình có phép và không phép,

thực trạng khai thác, mục đích sử dụng; công trình cấp nước tập trung nông thôn, các

công trình lẻ khác), lượng nước được khai thác ở các tầng thuộc huyện Bình Chánh.

- Dữ liệu về sự phân bố nước nhạt ở các tầng.

3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được sẽ được nhập và xử lý bằng phần mềm Excel. Dùng phần

mềm Eviews 3.0 để ước lượng mô hình và kiểm định độ tin cậy của mô hình.

Ngoài ra còn dùng một số phương pháp khác: Phương pháp thống kê mô tả,

phương pháp suy luận, phân tích tổng hợp, so sánh động thái.

28

Page 40: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Đây là chương trọng tâm trong phần nội dung chính của khóa luận. Phần này sẽ

trình bày các kết quả đạt được trong quá trình thực hiện khóa luận và phân tích, thảo

luận chúng về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung trình bày đi theo trình tự như sau :

Phần đầu là đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm và ước tính tổng trữ lượng nước

nhạt ; Kế đến là tình hình khai thác và xu hướng biến đổi động thái nước ; Theo sau

đó, khóa luận đi vào xây dựng và phân tích hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt ; Kết

quả phân tích hàm cầu và trữ lượng động tính ở phần đầu là cơ sở để khóa luận sẽ tìm

ra giá nước tối ưu và giá trị tài nguyên nước ngầm ở phần tiếp theo. Và cuối chương là

một số đề xuất giải pháp.

4.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm và ước tính tổng trữ lượng nước

nhạt huyện Bình Chánh

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm huyện Bình Chánh

Theo kết quả nghiên cứu của Liên đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, nước dưới

đất (nước ngầm) tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng

gồm 4 tầng chứa và một phức hệ chứa nước khe nứt xếp theo thứ tự từ trên xuống lần

lượt là:

- Phức hệ chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (QIV),

- Tầng chứa nước lỗ hổng – vỉa trong trầm tích bở rời Pleistocen (QI-III),

- Tầng chứa nước lỗ hổng – vỉa trong trầm tích bở rời Pliocen trên (N2b),

- Tầng chứa nước lỗ hổng – vỉa trong trầm tích bở rời Pliocen dưới (N2a),

- Nước chứa trong đá móng Mezozoi (Mz).

Trong 5 đơn vị chứa nước đó, nước chứa trong các trầm tích Holocen,

Pleistocen có chất lượng kém, không phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt được. Tương tự,

Page 41: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

nước trong đá móng Mezozoi phân bố ở độ sâu khá lớn rất khó để khai thác, và tầng

này có khả năng chứa nước rất hạn chế. Vì vậy, khóa luận tập trung vào hai tầng chứa

nước chính đang được khai thác sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất là tầng Pliocen

trên và Pliocen dưới. Đặc trưng của hai tầng này như sau:

a) Tầng chứa nước lỗ hổng – vỉa trong trầm tích bở rời Pliocen trên (n2b)

Tầng chứa nước Pliocen trên không lộ ra trên mặt mà bị phủ kín bởi các trầm

tích trẻ hơn. Diện tích phân bố của tầng này rất rộng, được bắt gặp tại tất cả các lỗ

khoan trong vùng. Chiều sâu gặp nóc từ 56,5 m đến 95 m. Chiều sâu gặp đáy từ 122 m

đến 204 m. Nói chung chiều dày của tầng Pliocen trên tương đối lớn và có xu hướng

tăng dần về phía Đông Nam và Tây Nam.

Dựa vào đặc điểm thạch học và khả năng chứa nước, tầng Pliocen trên được

chia thành hai phần rõ rệt. Phần trên là lớp cách nước của Pliocen trên và Pleistocen

nằm kề phía trên, được tạo nên bởi các thành phần hạt mịn gồm bột sét, sét màu nâu,

vàng loang lỗ tạo thành lớp liên tục, chiều dày trung bình của lớp cách nước này là

16,88 m. Phần phía dưới được cấu tạo bởi các thành phần hạt trung đến thô lẫn nhiều

sạn sỏi, đây là lớp chứa nước chính của tầng Pliocen trên. Chiều dày thực của tầng

chứa này thay đổi từ 53 đến 104 m, trung bình là 76,51 m. Khả năng chứa nước của

tầng này rất phong phú. Nước có lưu lượng từ 13,2 – 19,3 l/s. Kết quả tính toán các

thông số địa chất thủy văn cho thấy hệ số dẫn nước Km = 1140 m2/ngày, hệ số dẫn áp

a = 106 m2/ngày, hệ số thấm là Ktb = 14,90m/ngày.

Về chất lượng, kết quả phân tích mẫu nước cho thấy nước trong tầng này thuộc

loại nước nhạt đến siêu nhạt, độ khoáng hóa thay đổi từ 0,1 – 0,96 g/l. Nước thuộc loại

hỗn hợp Bicacbonat – Clorua, đạt các tiêu chuẩn vi sinh, vi lượng và sắt.

Về quan hệ thủy lực, các kết quả quan trắc cho thấy tầng Pliocen trên không có

quan hệ thủy lực với tầng Pliestocen nằm trên và Pliocen dưới nằm kề dưới. Mực nước

của tầng này thay đổi theo mùa và theo chế độ bán nhật triều. Mực nước cao nhất là

vào tháng 11, thấp nhất vào tháng 4, chênh lệch mực nước giữa giá trị cực đại và giá

trị cực tiểu là 0,9 m.

Tầng chứa nước Pliocen trên có tính áp lực, chiều cao áp lực tương đối lớn,

trung bình là 92,38 m. Tính áp lực tương đối đầy đủ và chiều cao cột áp lực có xu

hướng tăng dần từ Đông Bắc đến Tây Nam.

30

Page 42: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Nguồn cung của tầng Pliocen trên chủ yếu là dòng ngầm chảy từ phía Tây Bắc,

Bắc và Đông Bắc xuống với tốc độ dòng chảy 2,27.10-3 m/ngày. Miền thoát nước cũng

theo dòng ngầm chạy về phía Nam và Đông Nam.

Tóm lại, tầng chứa nước Pliocen trên là tầng chứa nước có ý nghĩa, mực nước

tĩnh nằm nông, dao động theo mùa và theo triều. Tầng chứa này có nguồn nước phong

phú và chất lượng nước tương đối tốt. Với những đặc điểm như trên, tầng này có khả

năng đáp ứng yêu cầu khai thác với quy mô lớn và là đối tượng chính để đầu tư nghiên

cứu thăm dò khai thác nước dưới đất của Huyện và Thành phố.

b) Tầng chứa nước lỗ hổng – vỉa trong trầm tích bở rời Pliocen dưới (n2a)

Tầng chứa nước Pliocen dưới có diện tích phân bố khá rộng trên vùng nghiên

cứu, không xuất lộ trên mặt đất. Ở vùng phân bố, tầng chứa nước Pliocen dưới bị tầng

Pliocen trên phủ trực tiếp lên và nằm trên tầng chứa nước khe nứt các trầm tích

Mezozoi. Độ sâu gặp nóc của tầng này từ 122 m đến 214,8 m. Độ sâu gặp đáy từ 168

m đến 330 m. Thành phần đất đá của tầng này gồm hai phần: phần trên là lớp cách

nước gồm sét, bột sét có chiều dày từ 1 m đến 8 m, trung bình là 3,17 m. So với lớp

cách nước của n2b thì lớp cách nước này tuy có bề dày nhỏ hơn nhưng có hàm lượng

sắt cao hơn nên cách nước tốt hơn; Phần dưới là lớp chứa nước chính gồm hạt thô lẫn

ít sạn, sỏi và bột đôi khi xen kẹp bột, sét. Chiều dày thực của lớp chứa nước thay đổi

từ 42 – 115,5 m, trung bình là 72,55 m. Trầm tích này tương đối giàu nước, có lưu

lượng từ 13,02 – 16,64 l/s.

Chất lượng nước nhìn chung tương đối tốt, độ khoáng hóa từ 0,21g/l đến

0,96g/l. Nước đạt tiêu chuẩn vi lượng, vi sinh. Tuy nhiên, hàm lượng sắt tương đối cao

từ 8,06 – 18,85 mg/l. Nước thuộc loại Clorua hoặc Clorua – Bicacbonat.

Về quan hệ thủy lực, tầng Pliocen dưới không có quan hệ thủy lực với tầng

Pliocen trên. Dao động nước dưới đất theo chế độ bán nhật triều, biên độ dao động

trong ngày khoảng 22 cm. Mực nước của tầng này cũng thay đổi theo thời gian. Mực

nước cao nhất vào tháng 11, thấp nhất vào tháng 4, chênh lệch mực nước theo mùa

khoảng 1,42 m.

Ngoài ra, tầng Pliocen dưới còn có đặc trưng là tầng nước có áp, chiều cao của

cột áp lực tương đối lớn, trung bình là 164,95 m. Nguồn nước cung cấp chủ yếu là

31

Page 43: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

dòng ngầm chảy từ phía Bắc và Tây Bắc xuống. Miền thoát nước cũng theo dòng

ngầm chảy về phía Tây Nam.

Tóm lại, các kết quả nghiên cứu cho thấy vùng Bình Chánh tồn tại 5 tầng chứa

nước chính (qh, qp, n2b, n2

a, Mz), trong đó có ý nghĩa khai thác để phục vụ cung cấp

nước tập trung với quy mô lớn là tầng Pliocen trên và Pliocen dưới (trong vùng phân

bố nước nhạt). Chúng là các tầng có khả năng chứa nước phong phú, chất lượng tốt,

chiều sâu phân bố không lớn, điều kiện khai thác thuận lợi. Hai tầng này là đối tượng

có triển vọng nhất để đầu tư thăm dò khai thác phục vụ cung cấp nước cho sinh hoạt

và sản xuất. Các tầng còn lại do khả năng chứa nước kém hoặc chất lượng nước xấu

hoặc phân bố ở độ sâu khá lớn nên không thể đáp ứng yêu cầu khai thác nước hiện

nay.

4.1.2. Ước tính trữ lượng nước dưới đất vùng Bình Chánh

Kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây cho thấy tầng chứa nước

Pliocen trên và Pliocen dưới là các tầng chứa nước thấm xuyên có khả năng chứa nước

từ giàu đến rất giàu, đã và đang được khai thác mạnh để phục vục cho sinh hoạt và sản

xuất. Vì vậy, việc tính toán trữ lượng được tiến hành đối với hai tầng này nhằm đánh

giá khả năng khai thác nước dưới đất và tìm ra lượng khai thác bền vững của vùng.

Các thông số địa chất thủy văn sử dụng trong tính toán của khóa luận lấy từ kết quả do

Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam đo đạc tại Bình Chánh và Thành phố.

Bảng 4.1. Tổng Hợp Các Thông Số Địa Chất Thuỷ Văn của Tầng Chứa Nước

Pliocen Trên và Pliocen Dưới

Thông số α µ (tl) µ (đh) F m h

Pliocen trên 0,3 0,1722 5,07*10-4 233,61*106 76,51 51,94

Pliocen dưới 0,3 0,1733 2,84*10-3 233,61*106 72,55 132,28

Nguồn tin: Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam

Dựa trên các thông số có sẵn, trữ lượng nước ngầm vùng Bình Chánh được ước

tính bằng phương pháp cân bằng, tính toán các nguồn hình thành và đảm bảo trữ lượng

khai thác trên địa bàn. Phương pháp này dựa trên cơ sở cân bằng nước của một vùng,

một lưu vực sông,…Tức là lượng nước chảy vào và chảy ra trong vùng nghiên cứu là

bằng nhau trong điều kiện cân bằng. Trên cơ sở đó, khóa luận tính toán lượng nước

chảy vào (trữ lượng động) và tính trữ lượng tĩnh cho tầng chứa nước nghiên cứu. Tổng

32

Page 44: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

của hai lượng nước này là cơ sở nhận biết ban đầu về khả năng đáp ứng của tầng chứa

nước phục vụ cho việc cung cấp nước.

a) Trữ lượng động

Bình Chánh chỉ là một huyện của thành phố Hồ Chí Minh, miền cung cấp lại ở

rất xa. Do đó, để đơn giản, quá trình tính toán trữ lượng động ta bỏ qua các yếu tố

khác, trữ lượng động chủ yếu là lượng nước mưa cung cấp. Lượng nước mưa cung cấp

cho tầng chứa nước được tính toán dựa trên kết quả quan trắc mực nước dưới đất ở các

trạm quan trắc quốc gia với thời gian quan trắc từ 6 đến 10 năm theo công thức sau:

Qđ = W*F (m3/ngày)

Trong đó:

F: Diện tích hứng nước mưa, được xác định theo các vùng khác nhau tùy thuộc

vào mức độ xi măng hóa bề mặt địa hình. Đối với vùng đô thị như nội thành, F được

lấy bằng 10% diện tích thực tế, còn các vùng khác lấy bằng 60% diện tích thực tế.

Dựa trên ý kiến tham khảo từ các chuyên gia thuộc Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT

Miền Nam, giá trị của F (tại Bình Chánh) được tính dựa trên tỉ lệ diện tích của Huyện

so với toàn Thành phố và diện tích hứng nước mưa của Thành phố (232 km2). Giá trị F

tính được là 27,84 km2.

W: Cường độ thấm của nước mưa trên một đơn vị diện tích tầng chứa nước

trong một đơn vị thời gian, mm/năm.

= 486,53 mm/năm (tương đương 0,001333 m/ngày).

Với: ∆h (mm) là độ dâng cao của mực nước ngầm khi được nước mưa cung cấp

trong một khoảng thời gian ∆t.

∆z (mm): độ hạ thấp của mực nước ngầm do chảy ra trong vỉa trong một

khoảng thời gian ∆t giả sử không được mưa cung cấp. Trị số này được xác định theo

đồ thị quan trắc mực nước ở các trạm.

∆T (ngày): tổng thời gian của chu kỳ tính toán.

Trữ lượng động vùng nghiên cứu được tính:

Qđ =0,001333*27,84*106 = 37.110,72 (m3/ngày)

33

Page 45: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Trữ lượng động được tính như trên là lượng nước khai thác bền vững về mặt kỹ

thuật. Tức là khai thác mà không làm ảnh hưởng đối với các điều kiện địa chất thủy

văn và môi trường xung quanh. Đây cũng chính là nguồn cung nước bền vững.

b) Trữ lượng tĩnh của các tầng chứa nước

Trữ lượng tĩnh được tính riêng cho từng tầng chứa sau đó cộng các kết quả lại

ta có tổng trữ lượng tĩnh của vùng nghiên cứu. Trong đó, trữ lượng tĩnh của mỗi tầng

gồm hai phần là trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi như sau:

- Đối với tầng chứa nước Pliocen trên

Trữ lượng này được tính theo công thức (2) và (3) (Chương 3) với các thông số

chiều dày trung bình của tầng chứa m = 76,51 (m), diện tích phân bố nước nhạt

F = 233,61*106 (m2), hệ số phóng thích nước trọng lực trung bình µ (tl) = 0,1722, hệ

số phóng nước đàn hồi trung bình µ (đh) =5,07*10-4, chiều cao áp lực là h = 51,94 m,

hệ số sử dụng trữ lượng lấy bằng α = 0,3 và thời gian khai thác là 10.000 ngày. Kết

quả tính như sau:

Qttl-2b =

Qttl-2b =

= 92.949,7 (m3/ngày).

- Đối với tầng Pliocen dưới.

Trữ lượng tĩnh cũng được tính theo các công thức trên. Tuy nhiên, khác với

tầng chứa nước Pliocen trên, các thông số địa chất thủy văn của tầng Pliocen dưới lần

lượt là: chiều dày trung bình của tầng chứa m = 72,55 (m), diện tích phân bố nước nhạt

F = 233,61*106 (m2), hệ số phóng thích nước trọng lực trung bình µ (tl) = 0,1733, hệ

số phóng nước đàn hồi trung bình µ (đh) = 2,84*10-3, chiều cao cột áp lực là h =

132,28 m, hệ số sử dụng trữ lượng lấy bằng α = 0,3 và thời gian khai thác là 10.000

ngày. Thế vào công thức như trên ta tính được trữ lượng tĩnh của tầng này là Qtlt-2a =

96.890,91 (m3/ngày).

Như vậy, tổng trữ lượng tĩnh của cả vùng là Qt = 149.840,61 (m3/ngày). Con số

này cho biết trữ lượng nước chắc chắn có tại vùng trong điều kiện cân bằng. Nó giống

như trữ lượng của một mỏ khoáng sản, càng khai thác sẽ làm cho trữ lượng của mỏ

ngày càng ít dần; Trên thực tế nếu khai thác nước ngầm vượt quá trữ lượng động và

34

Page 46: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

khai thác đến trữ lượng tĩnh sẽ làm cho mực nước tĩnh trong khu vực ngày càng bị

giảm và đến một lúc nào đó sẽ cạn kiệt.

Dựa trên kết quả trữ lượng động và trữ lượng tĩnh đã tính toán trên đây, chúng

ta xác định được trữ lượng tiềm năng của vùng nghiên cứu là Q tn = 186.951,33

(m3/ngày). Đây là lượng nước tối đa có thể khai thác được trong một ngày. Kết quả

tính toán là cơ sở để giá nước tối ưu và giá trị tài nguyên nước ngầm tại mức trữ khai

thác bền vững ở phần sau của đề tài. Nó cũng là nguồn tham khảo đáng quý cho các

cấp chính quyền địa phương trong việc lập chính sách, kế hoạch khai thác và bổ sung

nước hợp lý.

4.2. Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm tại

TP.HCM và huyện Bình Chánh

4.2.1. Thực trạng khai thác tài nguyên nước ngầm

Bên cạnh nguồn nước mặt đã được xử lý và cung cấp bởi SAWACO, nước

ngầm là nguồn cung chính thứ hai phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người

dân TP.HCM hiện tại. Theo số liệu thống kê của Sở TNMT TP.HCM và Liên Đoàn

ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, lượng nước ngầm được khai thác trên địa bàn Thành phố

phân theo các quận, huyện như sau:

35

Page 47: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Bảng 4.2. Tình Hình Khai Thác Nước Ngầm tại Các Quận, Huyện của TPHCM

HuyệnTổng

Cấp nước tập trung đô thị

Cấp nước tập trung nông thôn,

đơn lẻSố

công trình

Lưu lượng

(m3/ngày)Số công

trình

Lưu lượng

(m3/ngày)Số công

trình

Lưu lượng

(m3/ngày)Bình Chánh(*) 21.712 83.670 32 4.658 21.68 79.012

Củ Chi 5.225 17.033 11 1.55 5.214 15.483

Hóc Môn 6.733 36.246 14 2.57 6.719 33.676

Nhà Bè 509 3.792 16 1.781 493 2.011

Quận 10 1.974 16.058 4 1.578 1.97 14.48

Quận 11 2.513  25.934  2.513 25.934

Quận 12 3.833 20.936 6 900 3.827 20.036

Quận 1  45 9.236  45 9.236

Quận 2 482 2.818 4 400 478 2.418

Quận 3 1.616 5.601 1 300 1.615 5.301

Quận 4 20 870 1 300 19 570

Quận 5  18 765  18 765

Quận 6 541 9.305 2 1.98 539 7.325

Quận 8 262 6.441 4 700 258 5.741

Quận 9 739 11.062 7 1.15 732 9.912

Quận Thủ Đức 3.767 39.708 26 3.632 3.741 36.076

Tân Bình(**) 27.219 174.089 3 1.3 27.216 172.789

Quận 7 85 1.032 85 1.032

Gò Vấp 11.971 63.081 11.971 63.081

Bình Thạnh 2.192 11.983 2.192 11.983

Phú Nhuận  4.445 7.486  4.445 7.486

Cần Giờ  58 108  58 108

Tổng cộng 95.959 547.254 131 22.799 95.828 524.455

Nguồn tin: Đoàn địa chất 806Ghi chú: (*) bao gồm cả Bình Tân; (**) bao gồm cả Tân Phú

36

Page 48: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực, số liệu về lưu lượng khai thác nước

ngầm tại các quận, huyện của Thành phố chưa được cơ quan quản lý cập nhật đầy đủ.

Lượng khai thác trong bảng 4.2 được thống kê dựa trên số lượng công trình được cấp

phép từ năm 1999, số lượng giếng khoan không có giấy phép chưa được thống kê đầy

đủ. Theo dự báo của các chuyên gia thuộc Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, số

liệu điều tra chiếm khoảng 85% số lượng giếng hiện hữu. Nhưng nó cũng cho ta thấy

một thực tế là NDĐ tại TP.HCM đã được khai thác với lưu lượng khá lớn: hơn nửa

triệu m3/ngày tương ứng với 95.959 công trình khai thác, tập trung ở hai tầng chính là

Pleistocen, Pliocen trên và Pliocen dưới. Ngoài ra, số giếng khai thác hỏng, không được

sử dụng nữa chưa được trám lấp hay xử lý dẫn đến tác động xấu đến nguồn nước.

Cũng theo bảng 4.2 trên, ba quận Tân Bình(**), Bình Chánh(*), Gò Vấp là nơi có

số công trình khai thác và lưu lượng khai thác nước ngầm lớn nhất (lần lượt chiếm tỉ lệ

31,81%; 15,28% và 11,53% trong tổng lượng nước khai thác của Thành phố). Nguyên

nhân là do các khu công nghiệp lớn ở đây chủ yếu sử dụng nước ngầm trong sản xuất,

người dân ở đây cũng sử dụng nước ngầm như nguồn cung chính cho sinh hoạt. Hoạt

động sản xuất công nghiệp ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng theo đó

nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt cũng tăng lên. Tuy nhiên, nước ngầm không

phải là nguồn tài nguyên vô hạn, khi lượng khai thác vượt quá trữ lượng động và xâm

phạm vào trữ lượng tĩnh trong thời gian dài sẽ làm cho trữ lượng nguồn tài nguyên này

ngày càng giảm. Như vậy, việc tìm ra chính sách khai thác và bổ sung nguồn cung

nước hợp lý là cần thiết và cấp bách.

Trên đây là tình hình chung về khai thác nước ngầm trên toàn Thành phố. Bảng

4.3 bên dưới sẽ cho thấy tổng lượng nước ngầm được khai thác xét riêng cho vùng

nghiên cứu của đề tài.

37

Page 49: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Bảng 4.3. Hiện Trạng Khai Thác Nước Ngầm cho Các Hoạt Động Sản Xuất và

Sinh Hoạt ở Huyện Bình Chánh

Đơn vị khai thác (ĐVKT) Số ĐVKTLượng nước khai thác

(m3/ngày)

Cơ sở SX - TM - DV 3.775 7.550

Doanh nghiệp 1.396 13.960

KCN Lê Minh Xuân 1 960

KDC Bình Hưng 1 2.706

Trạm cấp nước 31 6.025

Các hộ gia đình 16.867 33.734

Tổng 22.071 64.935

Nguồn tin: Phòng TNMT huyện Bình Chánh

Bảng 4.3 cho thấy trong năm 2007 lượng nước khai thác phục vụ nhu cầu sinh

hoạt của người dân là 42.465 m3/ngày gần gấp đôi so với lượng nước được khai thác

cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ (22.470 m3/ngày). Tổng lượng nước ngầm khai

thác trên toàn Huyện là 64.935 m3/ngày. Nếu so sánh với trữ lượng động đã được ước

tính ở mục 4.1.2 (37.110,72 m3/ngày) ta thấy rõ ràng lượng khai thác đã vượt quá trữ

lượng động và xâm phạm vào trữ lượng tĩnh, làm thay đổi mực nước tĩnh và các chỉ

tiêu lý, hóa,…Điều đó báo hiệu nguồn tài nguyên đang cạn kiệt dần, vấn đề đặt ra là cần

có giải pháp bổ sung nguồn cung nước hoặc làm cho sự cạn kiệt đó xảy ra chậm nhất.

4.2.2. Đánh giá xu hướng biến đổi về động thái nước dưới đất hai tầng chứa chính

ở vùng nghiên cứu

Với hiện trạng khai thác như trên, trong thời gian tới cùng với sự gia tăng dân

số và phát triển công nghiệp trên địa bàn, nước dưới đất càng được khai thác nhiều. Sự

cạn kiệt hoàn toàn của nguồn tài nguyên này tất yếu xảy ra nếu không có các giải pháp

quản lý phù hợp. Trên thực tế, số liệu tổng hợp từ các Báo cáo quan trắc của Liên

Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam những năm gần đây cho thấy động thái nước dưới

đất tại TP.HCM nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng biến đổi nhiều. Điều này

được biểu hiện qua sự thay đổi của mực nước và chất lượng nước.

a) Mực nước

38

Page 50: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Động thái nước dưới đất do nhiều nhân tố quyết định và được chia ra nhóm các

yếu tố tự nhiên và nhóm các nhân tố nhân tạo. Nhân tố tự nhiên có tác động lớn nhất là

thủy triều và khí tượng – hình thành nên kiểu dao động triều và dao động theo mùa

tương ứng. Trong nhóm các nhân tố nhân tạo thì hoạt động bổ sung nguồn nước và

khai thác có ảnh hưởng lớn, làm dâng hay giảm mực nước. Khi chịu ảnh hưởng của

nhân tố nhân tạo đặc biệt là hoạt động khai thác nước đủ lớn, mực nước của tầng hàng

năm có sự suy giảm rất đáng kể. Hiện tượng này phổ biến ở những nơi tập trung các lỗ

khoan khai thác ở Thành phố Hồ Chí Minh, huyện Bình Chánh là một điển hình. Tại

các giếng quan trắc do Đoàn địa chất 806 (thuộc Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền

Nam) quản lý, mực nước được thu thập hàng tháng ở mỗi tầng chứa. Số liệu này được

tổng hợp và tính trung bình hàng năm ta có bảng 4.2 dưới đây.

Bảng 4.4. Mực Nước Tĩnh trong Các Tầng từ Năm 1992 đến 2007

ĐVT: m

NămTầng

HolocenTầng

PleistocenTầng

Pliocen trênTầng

Pliocen dưới1992 -1,712 -2,110 -1,415 -2,0321993 -1,788 -2,133 -1,695 -1,9681994 -1,809 -2,269 -1,858 -1,9391995 -1,909 -2,517 -2,614 -2,6781996 -2,010 -2,641 -3,399 -3,4521997 -2,382 -2,848 -3,977 -4,0611998 -2,927 -3,461 -5,134 -5,1841999 -2,234 -2,703 -5,006 -5,2622000 -2,411 -2,790 -5,603 -6,9732001 -2,905 -3,255 -6,746 -7,9212002 -4,032 -4,555 -8,897 -9,5872003 -4,062 -4,688 -10,411 -7,3402004 -4,304 -5,009 -11,927 -6,9162005 -5,110 -5,581 -12,901 -10,6302006 -5,059 -5,246 -13,177 -13,8762007 -5,175 -5,703 -14,724 -15,339

Nguồn tin: Đoàn địa chất 806Ghi chú: Vì mực nước tĩnh được đo theo mốc từ mặt đất tính xuống nên các con số trên mang dấu âm

39

Page 51: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Kết quả quan trắc ở bảng 4.2 cho thấy mực nước ngầm ở Bình Chánh có xu

hướng giảm mạnh ở tất cả các tầng chứa. Xét trong 5 năm gần nhất (2003 – 2007) mực

nước tĩnh ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới giảm từ 4 – 5 m như vậy tính trung

bình mỗi năm mực nước tĩnh sâu thêm gần 1 m. So với nhiều quận huyện khác của

Thành phố, Bình Chánh là nơi có độ hạ mực nước ngầm lớn nhất. Điều đó chứng tỏ

lượng khai thác trên địa bàn đã vượt quá lượng trữ lượng động và đã xâm phạm vào

trữ lượng tĩnh của các tầng chứa. Minh chứng cụ thể, tầng chứa nước Pliocen trên của

vùng đang là đối tượng chính được khai thác cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp với

nhiều giếng khoan của người dân, TTNSH & VSMT NT, nhà máy nước ngầm Bình

Hưng (công suất 15.000 m3/ngày), Vĩnh Lộc (15.000 m3/ngày)… Như vậy, mực nước

tĩnh của tầng bị giảm đi nhanh chóng là hiển nhiên, kéo theo sự giảm mực nước ở tầng

Pleistocen nằm phía trên và Pliocen dưới nằm phía dưới. Sự hạ thấp trong các tầng đó

báo hiệu nguồn tài nguyên quý giá này sẽ cạn kiệt hoàn toàn trong khoảng thời gian ngắn

nếu như hiện tại không có các biện pháp bổ sung nước hoặc ngăn ngừa sự suy giảm.

Từ số liệu trên, để biết được mực nước tĩnh sẽ giảm bao nhiêu mét trong những

năm kế tiếp, khóa luận sử dụng phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian dự báo độ

hạ thấp mực nước ở hai tầng chứa nước chính, kết quả dự báo được trình bày như sau:

Phương trình hồi quy dự báo mực nước tĩnh sau khi chạy bằng phần mềm

Eviews 3.0 cho kết quả:

- Tầng Pliocen trên: Y2bt = 4,366 – 1,186*T + [AR(1)=0,75]

Trong đó: Y2b t: là mực nước ở năm thứ t của tầng Pliocen trên,

T = 1,2,3…là số năm (năm 1992 nhận giá trị 1),

- Tầng Pliocen dưới: Y2at = 0,264 – 0,781*T + [AR(1) = 0,719; AR(2) = -0,866]

Với: Y2at: là mực nước ở năm thứ t của tầng Pliocen dưới,

T = 1,2,3…là số năm (năm 1992 nhận giá trị 1).

Cả hai mô hình dự báo trên không vi phạm các giả thuyết cổ điển (không xảy ra

tự tương quan và phương sai không đồng đều), hệ số xác định tương đối cao, biến giải

thích đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê nên có thể dùng để dự báo (Phụ lục 2 và 3).

Giá trị dự báo mực nước tĩnh ở hai tầng trong 5 năm kế tiếp thể hiện qua bảng 4.3.

40

Page 52: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Bảng 4.5. Dự Báo Mực Nước của Hai Tầng Pliocen Trên và Pliocen Dưới Giai

Đoạn 2008 – 2012

Năm Pliocen trên Pliocen dưới2008 -15,843 -13,4872009 -17,018 -14,0272010 -18,195 -14,3282011 -19,375 -14,9742012 -20,556 -16,073

Nguồn tin: Kết quả ước lượng

Dự báo mực nước ở cả hai tầng chính trong những năm tới sẽ giảm. Cụ thể, mực

nước tĩnh năm 2012 ở tầng Pliocen trên sẽ đạt giá trị -20,556 m và mực nước tầng

Pliocen dưới tiến đến -16,073 m. Nói cách khác, nếu tốc độ khai thác ở 5 năm sau vẫn

tiếp diễn như hiện tại, mực nước tĩnh của tầng Pliocen trên sẽ sâu thêm xuống 5,832

m, của tầng Pliocen dưới sẽ hạ xuống thêm gần 1 m. Đây là một nguy cơ đối với cả

người dân và các cấp chính quyền tại đây. Bởi lẽ, mực nước hạ thấp sẽ gây ra nhiều

tác hại: nước ngầm chạm đến biên mặn gây nên hiện tượng nhiễm mặn; Nguy cơ sụt

lún đất xảy ra làm gia tăng ngập lụt, hư hỏng các công trình ngầm và các cơ sở hạ tầng

khác như nhà cửa, hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông…. Như vậy, tổng tổn hại

nếu được ước tính là một con số vô cùng lớn, cần có ngay các biện pháp khắc phục khẩn

cấp. Sự thay đổi mực nước ở hai tầng được minh họa qua hình 4.1 và 4.2 dưới đây.

Hình 4.1. Dự Báo Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Trên Giai Đoạn 1992 – 2012

41

Page 53: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

-25

-20

-15

-10

-5

0

1992

1994

1996

1998

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

Năm

m

Mực nước thực tế (Y_2b)Mực nước dự báo (Y_2bf)

Nguồn tin: Tính toán và tổng hợp

Qua đồ thị chúng ta thấy rằng mực nước tĩnh của tầng Pliocen trên có khuynh

hướng giảm trong tương lai. Các giá trị dự báo và thực tế đi sát nhau chứng tỏ xu

hướng trong quá khứ và hiện tại sẽ được thể hiện trong tương lai.

Thời gian từ 1992-1997, dân số Bình Chánh còn ít, các ngành kinh tế chưa phát

triển, nước mặt chưa bị ô nhiễm nên nhu cầu khai thác nước ngầm còn thấp. Chính vì

vậy, sự suy giảm của mực nước tĩnh trong thời gian này không lớn lắm. Những năm

trở lại đây, cùng với sự ra đời, phát triển của KCN Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc và quá

trình đô thị hóa, dân cư ngày càng đông nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt tăng

lên. Nhưng Huyện vẫn chưa có hệ thống nước máy như các quận nội thành, nước

ngầm lại càng được khai thác nhiều để phục vụ cho các hoạt động trên. Tầng Pliocen

trên là đối tượng chính được khai thác tại đây nên mực nước tĩnh trong thời gian gần

đây giảm đi nhanh chóng. Trong tương lai gần, khi dân số ngày càng tăng và kinh tế

của vùng phát triển, mực nước tĩnh của tầng chứa này sẽ tiếp tục giảm, theo kết quả dự

báo mực nước sẽ sâu thêm hơn 2m (năm 2012). Điều đó đặt ra câu hỏi rằng liệu chúng

ta có nên tiếp tục khai thác nguồn tài nguyên đến mức như thế không? Và cần phải có

các biện pháp gì để ngăn ngừa sự suy thoái và làm cho quá trình cạn kiệt xảy ra chậm

nhất.

42

Page 54: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Hình 4.2. Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Dưới Giai Đoạn 1992 – 2012

-18-16-14-12-10-8-6-4-20

1992

1994

1996

1998

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

Năm

m

Mực nước thực tế (Y_2a)Mực nước dự báo (Y_2af)

Nguồn tin: Tính toán và tổng hợp

Qua hình 4.2 ta thấy rằng mực nước tĩnh của tầng Pliocen dưới tăng giảm

không đều ở một số năm nhưng xu hướng chung là giảm dần. Đây cũng là tầng có

nhiều triển vọng trong khai thác nhưng do phân bố sâu hơn tầng Pliocen trên nên chưa

được khai thác với khối lượng lớn. Tuy nhiên, mực nước tĩnh ở tầng này cũng bị giảm

mạnh trong thời gian gần đây. Qua điều tra thực tế, tôi nhận thấy nguyên nhân là do

lượng nước ở tầng Pliocen trên bị khai thác mạnh trong thời gian dài, một số giếng

khoan ở tầng Pliocen trên khó hút nước do áp lực bị giảm. Vì vậy, người dân phải

khoan sâu xuống đến tầng Pliocen dưới làm gia tăng sự giảm mực nước ở tầng này. Lí

do khác là, nước thấm xuyên lên tầng Pliocen trên đang được khai thác với công suất

lớn cũng làm cho mực nước tĩnh bị giảm. Kết quả dự báo trên có phần sai lệch so với

thực tế nhưng diễn tả được khuynh hướng chung của mực nước là giảm trong tương lai.

b) Chất lượng nước

Cùng với sự hạ thấp của mực nước ở cả hai tầng, chất lượng nước cũng có sự

biến đổi lớn. Điều này được thể hiện qua sự thay đổi của các chỉ tiêu vật lý, hóa học.

Cụ thể từ các bảng ở phụ lục 2 và 3 ta có:

43

Page 55: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

- Độ pH

Kết quả quan trắc cho thấy độ pH ở hai tầng nằm ngoài TCVN 5944, cụ thể là

lớn hơn tiêu chuẩn này từ năm 1999 trở về trước. Thời gian sau đó, do tác động của

yếu tố nhân tạo, độ pH ở cả hai tầng có xu hướng giảm, đặc biệt ở tầng Pliocen dưới

giảm từ 6,0 (năm 2000) xuống còn 4,68 (năm 2007) làm suy giảm chất lượng nước.

- Nồng độ NH4

Nồng độ Amoni tăng giảm không đều trong giai đoạn 1992 -2007. Nhìn chung,

hàm lượng của chất này không đạt được tiêu chuẩn cho phép theo TCVN 5944. Do

hoạt động khai thác nước ngầm và xả thải các chất vào nước mặt bừa bãi đã làm thay

đổi hàm lượng Amoni. Đặc biệt, hàm lượng NH4 ở tầng Pliocen dưới tăng cao ở thời

điểm 2000 đến 2003.

- Nồng độ Clorua và Sắt tổng

Tương tự, hàm lượng của Clorua và Sắt tổng trong giai đoạn này cũng thay đổi

nhiều. Xu hướng biến đổi gia tăng theo chiều hướng xấu, vượt khỏi TCVN 5944 nhiều

lần báo hiệu chất lượng nước ở hai tầng suy thoái nghiêm trọng.

Tóm lại, kết quả quan trắc mực nước tĩnh và các chỉ tiêu hóa lý giai đoạn

1992-2007 cho thấy nguồn tài nguyên này đang trên đà suy thoái nghiêm trọng. Hoạt

động khai thác làm mực nước tĩnh hạ thấp kéo theo sự thay đổi các tiêu chuẩn hóa lý

của nước. Điều này chứng minh được tính đúng đắn của lý thuyết kinh tế tài nguyên.

Nước ngầm ở Thành phố nói chung và ở huyện Bình Chánh nói riêng là một nguồn tài

nguyên được sử dụng miễn phí và không thuộc sở hữu của riêng ai; Nói cách khác nó

đang trong tình trạng tự do tiếp cận và không có giá. Đặc điểm này đã dẫn đến các tầng

nước ngầm ngày càng suy giảm cả về trữ lượng và chất lượng. Kết quả phân tích hiện

trạng tàinguyên này là cơ sở để đưa ra hướng chính sách phù hợp ở phần sau của đề tài.

Cùng phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài nguyên nước ngầm, việc nghiên

cứu hành vi của các đối tượng sử dụng nước và sự ảnh hưởng của các nhân tố chính

đến nhu cầu khai thác và sử dụng nước ngầm là cần thiết. Vì vậy, một cuộc điều tra

trực tiếp được tiến hành trên địa bàn Huyện và cho kết quả dưới đây.

4.3. Kết quả nghiên cứu thông qua cuộc điều tra chọn mẫu

Cuộc điều tra được tiến hành trên địa bàn huyện Bình Chánh vào tháng 3 năm

2008. Huyện có đặc điểm là dân cư phân bố không đều, điều kiện tự nhiên để khai thác

44

Page 56: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

nước ngầm cũng không giống nhau. Cụ thể, trong số 16 xã – thị trấn, Lê Minh Xuân là

xã có diện tích lớn nhất và dân số cũng đông nhất vì ở đây có khu công nghiệp Lê

Minh Xuân; Nước ngầm sử dụng cho sinh hoạt của người dân do các trạm thuộc

TTNSH & VSMT NT TP.HCM cung cấp hoặc giếng tự khoan của các hộ dân. Tại các

xã như Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Bình Hưng,… do thuận lợi về điều kiện địa chất thủy

văn nên người dân sử dụng nước từ giếng tự khoan. Ngược lại, ở một số xã như Bình

Lợi, nguồn nước ngầm bị nhiễm phèn nặng hoặc nhiễm mặn nên hầu như không thể

khoan giếng mà phải kéo từ trạm hoặc mua nước từ nơi khác. Do đó, để đảm bảo tính

đại diện của mẫu chúng tôi tiến hành phân chia thành nhóm các xã có các điều kiện

tương tự nhau sau đó phỏng vấn trực tiếp tại 3 xã là Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc A, Bình

Lợi; Hộ điều tra cũng được phân chia thành hai nhóm là nhóm hộ có giếng khai thác

trực tiếp và nhóm hộ không có giếng. Tổng số hộ được điều tra là 120 hộ dưới hình thức

phỏng vấn người đại diện. Nội dung phỏng vấn nhằm giải quyết những mục tiêu đã đề

ra nên xoay quanh các vấn đề như: lượng nước ngầm sử dụng, số người trong hộ, thu

nhập của từng người trong gia đình, mức sẵn lòng trả để bảo vệ nước ngầm, chất lượng

nước, chi phí khai thác,… Tuy nhiên, một số mẫu phỏng vấn do thiếu thông tin hoặc

cách trả lời của người được hỏi có phần sai lệch nhiều so với thực tế nên bị loại bỏ. Cuối

cùng, chúng tôi sử dụng 100 mẫu còn lại tương ứng với 100 hộ vào phân tích, đánh giá.

Vì đây là dữ liệu chéo nên những kết quả nghiên cứu bên dưới có giá trị trong một

khoảng thời gian nhất định. Kết quả nghiên cứu được trình bày theo thứ tự từ mô tả các

đặc điểm kinh tế xã hội của hộ dùng nước đến nhận định chung, xây dựng mô hình

đường cầu nước ngầm và ứng dụng mô hình này cho các mục tiêu còn lại của đề tài.

4.3.1. Quy mô và kích cỡ nhân khẩu của hộ

Là một huyện ngoại thành của Thành phố, số lượng nhân khẩu trong một gia

đình ở Bình Chánh cũng có phần khác biệt so với những quận, huyện còn lại. Quy mô

của hộ cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tổng thu nhập và tổng chi tiêu của hộ gia đình

qua đó tác động đến lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt. Kết quả điều tra chọn mẫu

cho thấy quy mô hộ gia đình của Huyện như sau:

Bảng 4.6. Quy Mô Hộ và Kích Cỡ Nhân Khẩu của Hộ qua Cuộc Điều Tra

Các Chỉ tiêu Đvt Số lượng Tỷ lệ (%)1.Tổng số hộ Hộ 100 100,00- Hộ dưới 4 người Hộ 18 18,00

45

Page 57: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

- Hộ từ 4 đến 6 người Hộ 68 68,00- Hộ trên 6 người Hộ 14 14,002.Tổng số người trong hộ Người 497 100,00- Nam Người 243 48,89- Nữ Người 254 51,113. Số người bình quân/hộ Người/hộ 4,97

Nguồn tin: ĐT & TTTH

Trong tổng số 100 hộ điều tra, hộ gia đình dưới 4 người chiếm tỷ lệ 18%, số hộ

gia đình từ 4 đến 6 người chiếm tỷ lệ cao nhất 68%, còn lại là hộ có số nhân khẩu từ 6

trở lên. Qua đó ta thấy được Bình Chánh là địa bàn có số lượng nhân khẩu vừa, số

người bình quân/hộ là 4,97. Đây không phải là một gánh nặng quá lớn đối với một

vùng ngoại thành như Bình Chánh.

Ngoài ra, kết quả điều tra về quy mô hộ gia đình cũng cho thấy tỉ lệ nam nữ ở

đây gần như tương đương nhau. Tổng số người trong 100 hộ được điều tra là 497

người, trong đó có 243 nam (chiếm 48,49%) và 254 nữ (chiếm tỷ lệ 51,11%). Kết quả

điều tra gần như tương đương với tỷ lệ dân số của toàn huyện.

4.3.2. Nhóm tuổi và trình độ học vấn

Để đánh giá về chất lượng dân cư hay chất lượng lao động của một khu vực

người ta thường dựa vào nhiều nhân tố, trong đó kết cấu theo độ tuổi và trình độ học

vấn là những yếu tố quan trọng. Qua điều tra thực tế, nhóm tuổi và trình độ học vấn

của người dân Bình Chánh được thể hiện dưới đây.

Hình 4.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Nhóm Tuổi qua Cuộc Điều Tra

46

Page 58: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

21,53%

40,44%

10,26%

27,77%

Dưới 15 tTừ 15 đến 35 tTừ 36 đến 50 tTrên 50 t

Nguồn tin: ĐT & TTTH

Biểu đồ cho thấy huyện Bình Chánh có cơ cấu dân số trẻ: nhóm tuổi từ 0 – 15

tuổi chiếm 27,77%, nhóm tuổi từ 15 đến 35 tuổi chiếm 40,44% dân số toàn huyện.

Đây là một lợi thế đối với Bình Chánh bởi lẽ nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng

trong phát triển kinh tế của một quốc gia hay một địa phương. Hơn nữa, Bình Chánh là

khu vực mà quá trình đô thị hóa xảy ra nhanh và mạnh, sự mở rộng và phát triển của

các cơ sở công nghiệp đòi hỏi nhu cầu lao động trong hiện tại và tương lai cao thì dân

số đông và trẻ là một thuận lợi. Một khi số lượng lao động đã đáp ứng đủ thì chất

lượng lao động được thể hiện qua trình độ học vấn cũng là điều đáng quan tâm.

47

Page 59: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Hình 4.4. Cơ Cấu TĐHV Người Dân Huyện Bình Chánh qua Cuộc Điều Tra

5,84% 8,85% 6,24%

32,80%34,81%

11,47%Chưa đi họcMù chữCấp ICấp IICấp IIITrên cấp III

Nguồn tin: ĐT & TTTH

Qua biểu đồ trên ta thấy trình độ học vấn của người dân Bình Chánh chưa cao.

Trong 497 người của 100 hộ được điều tra, tỷ lệ người có trình độ cấp III và trên cấp

III chiếm tỷ lệ thấp, lần lượt là 11,47% và 5,84%. Huyện vẫn còn số người mù chữ,

hầu hết là người già. Tuy nhiên, với đặc trưng là một huyện có dân số trẻ, trình độ học

vấn của người dân đang dần được nâng cao góp phần nâng cao chất lượng lao động tại

đây. Ngoài ra, Nó còn là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến nhận thức về các vấn đề tài

nguyên môi trường cũng như liên quan nhiều đến nghề nghiệp, thu nhập và năng suất

lao động của họ.

4.3.3. Lao động và các ngành nghề chính

Kết quả điều tra về lao động và các ngành nghề hoạt động chính được thể hiện

qua bảng 4.7 dưới đây:

Bảng 4.7. Sự Phân Bố Lao Động Trong Các Ngành Nghề qua Cuộc Điều Tra

Ngành nghề Số lượng người Tỷ lệ (%)

Chưa làm việc 87 17,51

Nông nghiệp 110 22,13

Buôn bán - dịch vụ 62 12,47

Công nhân 200 40,24

48

Page 60: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Công nhân viên 26 5,23

Nghề khác 12 2,41

Tổng 497 100

Nguồn tin: ĐT & TTTH

Trong tổng số 497 người từ 100 hộ được điều tra, số lao động trong khu vực phi

nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao: hơn 50%; Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp là 22,13%,

còn lại là người chưa có việc làm. Điều này phù hợp với những đặc trưng đã phân tích

trên đây và thể hiện được đặc trưng của khu vực đang được đô thị hóa. Đó là sự chuyển

dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực kinh tế, lao động trong nông nghiệp giảm dần để

chuyển qua các ngành CN – TTCN và TM – DV đang ngày càng phát triển.

4.3.4. Thu nhập của người dân

Với đặc điểm về nhóm tuổi, trình độ học vấn và ngành nghề hoạt động như

trên, thu nhập của người dân được thể hiện như sau:

Bảng 4.8. Thu Nhập Bình Quân/tháng của hộ gia đình

Mức thu nhập (1000 đồng) Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)

Dưới 2.000 12 12

Từ 2.000 đến dưới 3.500 23 23

Từ 3.500 đến dưới 5.000 27 27

Từ 5.000 đến dưới 6.500 16 16

Từ 6.500 đến dưới 8.000 9 9

Trên 8.000 trở lên 13 13

Tổng 100 100

Nguồn: ĐT & TTTH

Bảng trên cho thấy thu nhập bình quân/tháng của hộ từ 2 triệu đồng trở lên

chiếm tỷ lệ cao là 88%, trong đó số hộ có thu nhập trên 5 triệu đồng là 38%, phản ánh

phần nào sự phát triển kinh tế của Huyện. Nếu so sánh với một huyện ngoại thành

khác như Nhà Bè thì mức thu nhập bình quân/tháng của hộ ở Bình Chánh cao hơn

nhiều. Lý do là nơi đây có điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành nghề, quá trình

đô thị hóa và phát triển công nghiệp trên địa bàn cũng góp phần nâng cao thu nhập của

người dân. Thu nhập được nâng cao sẽ góp phần cải thiện mức sống của họ. Mức sống

được thể hiện rõ ràng hơn thông qua thu nhập bình quân đầu người của hộ.

49

Page 61: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Hình 4.5. Thu Nhập Bình Quân/Người/Tháng của Hộ

20%

15%11%

19%

23%

12%

Dưới 0,6 triệu

Từ 0,6 đến dưới 0,8 triệu

Từ 0,8 đến dưới 1triệu

Từ 1 đến dưới 1,2 triệu

Từ 1,2 đến dưới 1,4 triệu

Trên 1,4 triệu

Nguồn tin:

ĐT & TTTH

Từ tổng thu nhập bình quân trong tháng và quy mô hộ ta tính được thu nhập

bình quân đầu người của hộ trong tháng. Con số được tính toán thể hiện trên hình 4.9

cho thấy thu nhập của người dân nơi đây chưa cao. Nhưng nếu so với các huyện ngoại

thành khác thì thu nhập bình quân đầu người ở Bình Chánh ở mức tương đối khá. Thu

nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đến số lượng hàng hóa chi tiêu trong đó có

nước sinh hoạt. Các phần sau của đề tài sẽ trình bày rõ hơn sự ảnh hưởng này.

Kết hợp những kết quả đã tính toán trên đây với lượng nước trung bình tiêu thụ

của hộ, khóa luận đi vào nghiên cứu hành vi của các hộ sử dụng nước ngầm có liên

quan đến những đặc điểm chính của họ.

4.3.5. Giá nước hiện nay ở địa phương

Mẫu điều tra tình hình sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt được chia làm hai

nhóm hộ: có giếng tự khoan và không khoan giếng. Giá nước đối với hai nhóm này

50

Page 62: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

cũng được tính khác nhau. Với các hộ không có giếng khoan, giá nước chính là số tiền

họ phải trả khi sử dụng 1 m3 nước. Còn những hộ tự khoan giếng, giá nước được ước

tính thông qua chi phí khai thác. Nó là tổng của chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao

hàng năm, chi phí tu sửa, chi phí xử lý. Trong đó:

- Chi phí nhiên liệu là chi phí bỏ ra khi bơm nước ngầm lên (1000 đ/m3)

- Chi phí khoan giếng, lắp đặt hệ thống bơm nước, hệ thống xử lý được khấu

hao đều theo số năm sử dụng: đối với giếng là 15 năm, số năm khấu hao đối với hệ

thống bơm và xử lý tùy từng hộ. Số tiền khấu hao mỗi năm được chia đều cho tổng số

m3 nước bơm lên trong năm đó.

- Chi phí tu sửa (nếu có) là số tiền bỏ ra để sửa giếng, máy bơm được chia đều

cho lượng nước khai thác trong năm.

- Chi phí xử lý là số tiền bỏ ra để mua than, cát, sỏi,…để lọc nước trước khi sử

dụng (1000 đ/m3).

Theo cách tính trên, giá nước trung bình đối với nhóm hộ có giếng tự khoan là

4.100 đ/m3. Đây là mức giá khá cao so với thu nhập hiện tại của người dân. Mặt khác,

nếu so với giá nước máy (trong định mức) tại các quận nội thành khác thì giá nước tại

Bình Chánh vẫn cao hơn. Nguyên nhân làm cho chi phí khai thác nước cao một phần

do nguồn nước ngầm đang bị cạn kiệt, để có được nguồn nước sử dụng người dân phải

đầu tư khoan giếng khác sâu hơn hoặc sử dụng máy bơm mới có công suất lớn hơn

hoặc phải tăng thời gian bơm nước để bơm đầy một hồ chứa cùng thể tích trước kia.

Nguyên nhân khác là do chất lượng nước ở đây không tốt nên phí xử lý nước cao cũng

góp phần làm tăng chi phí sử dụng của mỗi m3 nước.

Đối với các hộ không có giếng khoan, họ sử dụng nước từ các trạm của TTNSH

với mức giá là 2.700 đ/m3 (trong định mức). Nhưng số hộ chưa được kết nối với

đường ống từ trạm của TTNSH vẫn còn nhiều. Họ phải chấp nhận mua nước với giá

cao hơn 2 lần từ các hộ được kết nối đường ống hoặc từ các gia đình có khoan giếng

dẫn đến giá nước trung bình lên đến 5.620 đ/m3 cao hơn nhiều so với giá nước từ các

trạm. Từ đó, nhu cầu sử dụng nước ngầm của người dân cũng bị ảnh hưởng theo. Điều

này được thể hiện rõ trong phần thống kê mô tả dưới đây.

51

Page 63: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

4.3.6. Thống kê mô tả những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng nước của

hộ

Thông tin về các yếu tố có ảnh hưởng đến việc sử dụng nước ngầm cho sinh

hoạt của hai nhóm hộ điều tra được tổng hợp và tính toán qua bảng sau.

Bảng 4.9. Thống Kê Mô Tả Các Nhân Tố Chính Ảnh Hưởng đến Việc Sử Dụng

Nước Ngầm Cho Sinh Hoạt của Hộ

Nhóm hộ Giá trị Trung bình GTLN GTNN

Có khoan giếng

Q 33,48 100,00 5,00Q_per 6,6 15 2,5DI 2,61 10,00 0,00P 4,11 56,62 0,35INCOPER 993,89 2333,00 300,00HHSIZE 5,25 15,00 1,00

Không khoan giếng

Q 16,96 58,00 2,00Q_per 3,5 8,8 0,5DI 4,78 34,00 0,00P 5,62 25,00 0,31INCOPER 1053,97 3500,00 320,00HHSIZE 4,78 13,00 1,00

Tổng mẫu

Q 23,57 100,00 2,00Q_per 4,7 15 0,5DI 3,91 34,00 0,00P 5,02 56,63 0,31INCOPER 1029,94 3500,00 300,00HHSIZE 4,97 15,00 1,00

Nguồn tin: ĐT & TTTH

Theo bảng trên, các nhân tố chính được đề cập đến gồm có: lượng nước được

sử dụng hàng tháng của hộ gia đình Q (m3/tháng), lượng nước sử dụng/người/tháng

Q_per (m3/tháng), chênh lệch sử dụng nước theo mùa DI (m3/tháng), chi phí khai thác

(giá nước) P (1000đ/m3), thu nhập/người/tháng của hộ Incomeper (1000đ), và quy mô

hộ Hhsize (người). Mỗi yếu tố có ảnh hưởng khác nhau đến lượng nước ngầm sử dụng

hàng tháng cho sinh hoạt của hộ gia đình.

52

Page 64: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Thứ nhất là chi phí khai thác (giá nước) giữ vai trò quan trọng nhất đối với

lượng hàng hóa mà người tiêu dùng mua. Theo luật cầu, khi các yếu tố khác không

thay đổi giá giảm thì cầu tăng và ngược lại. Thị trường nước ngầm tại Bình Chánh

cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đối với nhóm hộ không có giếng khoan, giá nước

trung bình là 5.620đ/m3 cao hơn khoảng 1.500 đ/m3 so với giá trung bình 1m3 nước

của nhóm hộ có giếng tự khoan. Điều này dẫn đến sự khác nhau về lượng nước ngầm

sử dụng/hộ/tháng và lượng nước sử dụng bình quân đầu người ở hai nhóm hộ được

điều tra. Cụ thể là, số lượng nước trung bình một người sử dụng trong một tháng của

hộ có giếng tự khoan cao hơn gần gấp đôi so với nhóm còn lại.

Tuy nhiên, lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt của một gia đình không chỉ chịu

tác động của riêng yếu tố giá mà nó còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác trong đó

có thu nhập và số người trong hộ cũng như yếu tố mùa. Ta tiếp tục xem xét sự ảnh

hưởng các yếu tố này phần dưới đây.

Đối với thu nhập, qua bảng tổng hợp trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người

của hai nhóm hộ không chênh lệch nhau nhiều. Tương tự, cũng không có sự khác biệt

đáng kể về số người trung bình trong một hộ. Như vậy, sự khác biệt về lượng nước

ngầm sử dụng cho sinh hoạt chịu tác động mạnh của yếu tố giá nước.

Tác động của nhân tố mùa đến lượng nước sử dụng ở hai nhóm hộ cũng khác

nhau. Với hộ có giếng tự khoan, lượng nước trung bình/hộ dùng trong mùa nắng nhiều

hơn mùa mưa là 2,61 m3 còn với nhóm hộ còn lại chênh lệch giữa hai mùa là 4,78 m3.

Điều này là hợp lý vì khu vực Bình Chánh hiện tại chịu ảnh hưởng của ô nhiễm không

khí từ các khu công nghiệp nên hầu như không thể sử dụng nước mưa cho sinh hoạt;

Hoặc nếu sử dụng chỉ là một lượng không đáng kể để đáp ứng những nhu cầu không

phải là ăn uống, tắm rửa. Với những hộ có giếng, họ hầu như chỉ sử dụng nước giếng

cho cả hai mùa trong năm vì họ tin rằng chất lượng nước giếng vẫn tốt hơn. Nhưng với

những hộ quanh năm phải đi mua nước với giá cao hơn thì việc sử dụng thêm nước

mưa cho những nhu cầu không thiết yếu trong sinh hoạt sẽ giúp tiết kiệm được phần

nào trong tổng chi tiêu.

Tổng kết lại, nếu xét trung bình cho cả Huyện, phần cuối của bảng 4.7 cho thấy

lượng nước bình quân/hộ/tháng là 23,57 m3 tính ra bình quân đầu người là 4,7

m3/tháng. Nếu so với lượng nước sử dụng bình quân đầu người của người dân các

53

Page 65: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

nước đang phát triển trong khu vực thì con số này vẫn còn thấp điều đó thể hiện phần

nào mức sống của người dân Bình Chánh nói riêng và người dân tại các vùng nông

thôn khác của Việt Nam nói chung vẫn còn thấp. Tuy nhiên, với tốc độ tăng dân số

ngày càng nhanh của một vùng đô thị hóa như Bình Chánh thì tổng lượng nước ngầm

được khai thác và sử dụng cho sinh hoạt của cả huyện không phải là một con số nhỏ.

4.3.7. Mức sẵn lòng trả của người dân để bảo vệ nước ngầm

Đối với người dân huyện Bình Chánh, nước ngầm rất quan trọng trong sinh

hoạt, sản xuất ở hiện tại và tương lai. Do đó việc giữ gìn và bảo vệ các tầng nước

ngầm sử dụng trong lâu dài là cần thiết. Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã nêu ra

vấn đề thực tế là nguồn nước ngầm của Huyện đang bị suy thoái do việc khai thác và

sử dụng quá mức; Giả định rằng nhà nước có chính sách thu phí nước ngầm cho mỗi

m3 nước đang sử dụng phục vụ cho công tác bảo vệ nhằm đảm bảo nguồn nước sử

dụng lâu dài trong tương lai thì hộ sẽ sẵn lòng chi trả bao nhiêu ứng với lượng nước

dùng và thu nhập hiện tại của hộ. Hình thức chi trả dưới dạng số tiền đóng góp thêm

vào mức giá nước hiện tại. Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau.

Bảng 4.10. Mức Sẵn Lòng Trả Thêm vào Giá Nước Hiện Tại Cho Mỗi m3 Nước

Được Sử Dụng của Hộ

Mức sẵn lòng trả (đồng) Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)

Không chi trả 20 25

Từ 100 đến 300 56 51

Từ 400 đến 600 19 19

Từ 600 đến 800 5 5

Tổng 100 100

Nguồn tin: ĐT & TTTH

Trong tổng số 100 hộ được điều tra có 20% tương ứng với 20 hộ gia đình

không đồng ý chi trả vì theo họ nước ngầm là nguồn nước tự nhiên có thể tái tạo và

không bao giờ cạn nên không cần phải lo lắng; 80 hộ còn lại sẵn lòng trả ở các mức

khác nhau. Trong số các hộ đồng ý chi trả, số hộ sẵn lòng đóng góp vào mức giá nước

hiện tại từ 100 đến 300 đồng là 56 hộ; Số hộ có mức sẵn lòng đóng góp hơn 400 đồng

thêm vào giá nước hiện tại là 25 hộ. Qua đó cho thấy phần lớn người dân ở đây đã

nhận thức được trữ lượng nước ngầm không phải là vô hạn và sự cần thiết phải bảo vệ

54

Page 66: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

nó để sử dụng bền vững trong tương lai. Mức sẵn lòng trả của họ phụ thuộc vào nhiều

yếu tố như: nhận thức, thu nhập, giá nước hiện tại,… Các mức chi trả như trên phần

nào phản ánh được sự tác động của các nhân tố đó.

Giả sử rằng tỉ lệ sẵn lòng trả (ở các mức giá trong bảng 4.8) của mẫu tương

đương với tỉ lệ sẵn lòng trả của tổng thể (toàn huyện Bình Chánh), sử dụng giá trị

trung bình của các mức giá trên chúng ta ước tính được tổng mức sẵn lòng trả/tháng

của người dân để bảo vệ nước ngầm là gần bằng 256,8 triệu đồng được trình bày cụ

thể ở bảng sau:

Bảng 4.11. Tổng Số Tiền Sẵn Lòng Chi Trả/Tháng của Các Hộ Dân Huyện Bình

Chánh để Bảo Vệ Nước Ngầm

Mức sẵn lòng trả(đồng)

Tỷ lệ (%)

Số hộ (hộ)

Tổng mức sẵn lòng trả(1000 đồng)

Không chi trả 25 17539 0

Từ 100 đến 300 51 35778 7.155,6

Từ 400 đến 600 19 13329 6.664,5

Từ 600 đến 800 5 3508 2.455,6

Tổng 100 70.154 16.275,7

Nguồn tin: ĐT & TTTH

Kết quả trên được tính toán như sau: Lấy tỉ lệ sẵn lòng trả tại các mức giá (của

mẫu 100 hộ) nhân với tổng số hộ của huyện Bình Chánh (70.154 hộ) chúng ta có được

số hộ sẵn lòng trả tại các mức giá; Sau đó, số hộ sẵn lòng trả nhân với mức sẵn lòng

trả trung bình và nhân với lượng nước sử dụng trung bình/hộ/tháng (23,57 m3) cho ra

được số tiền tại mức sẵn lòng trả đó; Cuối cùng, cộng tất cả các giá trị này với nhau

chúng ta có được tổng số tiền sẵn lòng chi trả. Kết quả này được nhân với 12 tháng

cho ra mức sẵn lòng chi trả cho một năm là 4,603 tỷ đồng. Rõ ràng đây là một con số

có ý nghĩa và đáng được quan tâm đối với các nhà hoạch định chính sách khai thác và

quản lý tài nguyên nước ngầm.

Trên đây là phần mô tả các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng nước của

hộ gia đình và đánh giá nhận thức của người dân về bảo vệ nước ngầm. Để biết được

mỗi nhân tố tác động bao nhiêu đến lượng cầu nước sinh hoạt của mỗi hộ, phần kế tiếp

của đề tài đi vào định lượng các mối quan hệ này.

55

Page 67: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

4.4. Mô hình ước lượng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt

Theo trình tự của phương pháp phân tích hồi quy và những giả thiết đã nêu ở

chương 3, phần này của đề tài trình bày kết quả ước lượng, kiểm định các giả thiết và

phân tích mô hình đường cầu.

4.4.1. Kết quả ước lượng các thông số của mô hình

Mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt được ước lượng dựa trên kết quả

điều tra 100 hộ dân huyện Bình Chánh. Bằng phần mềm Eviews 3.0 kết quả của các

thông số ước lượng mô hình ban đầu chạy bằng phương pháp bình phương tối thiểu

thông thường (OLS) xảy ra hiện tượng phương sai không đồng đều (phụ lục 4 và 6).

Mô hình được hiệu chỉnh bằng cách đưa thêm trọng số thông qua kỹ thuật hồi quy theo

phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (GLS) (thực ra, GLS chính là

phương pháp OLS đối với các biến khi đưa thêm trọng số). Phương pháp này rất hiệu

quả đối với dữ liệu chéo, giúp khắc phục được hiện tượng phương sai không đồng đều

nên các hệ số ước lượng của mô hình vẫn thỏa định lý Gauss – Markov (các thông số

ước lượng mang tính chất: tuyến tính, không thiên lệch, tốt nhất); Hay nói cách khác ta

hoàn toàn có thể sử dụng kết quả ước lượng này vào phân tích đánh giá. Mô hình

đường cầu sau khi đã được hiệu chỉnh bằng GLS cho kết quả như sau:

Bảng 4.12. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Đường Cầu Nước Ngầm

Sinh Hoạt

STT Các biếnHệ số

ước lượngTrị số t P - value

1 C -0,661 -1,900 0,0589*

2 LnP -0,483 -13,641 0,0000***

3 LnHHSIZE 0,912 15,158 0,0000***

4 LnINCOPER 0,380 8,566 0,0000***

5 DUM 0,171 3,430 0,0007***

Nguồn tin: Ước lượng và tổng hợp

R2 = 0,97; R2adj = 0,96; d = 1,94; F = 1541,955; Prob(F_statistics) = 0.000

Ghi chú: ***, * thể hiện mức ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng ở mức α = 1%; 10%.

Qua kết quả ở bảng 4.8, các phương trình đường cầu được viết lại như sau:

- Đường cầu nước ngầm chung cho 2 mùa:

56

Page 68: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

LnQ = -0,661 – 0,483*LnP + 0,912*LnHHSIZE + 0,38*LnINCOPER + 0,171*DUM

- Đường cầu nước ngầm vào mùa khô ứng với DUM = 1:

LnQ = -0,49 – 0,483*LnP + 0,912*LnHHSIZE + 0,38*LnINCOPER

- Đường cầu nước ngầm vào mùa mưa ứng với DUM = 0:

LnQ = -0,661 – 0,483*LnP + 0,912*LnHHSIZE + 0,38*LnINCOPER

Đây là kết quả có được dựa trên kết xuất từ Eviews 3.0, để nhận xét, đánh giá

chính xác về mô hình đề tài tiếp tục kiểm định mô hình và sự vi phạm các giả thiết, kết

quả kiểm định đựợc trình bày bên dưới.

4.4.2. Kiểm định mô hình

- Dấu của các thông số ước lượng trong mô hình phù hợp so với kỳ vọng ban

đầu được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.13. Kiểm Tra Lại Dấu Các Thông Số Ước Lượng Mô Hình Đường Cầu

STT Các biến Kỳ vọng dấu Kết quả hồi quy

1 LnP - -

2 LnHHSIZE + +

3 LnINCOPER + +

4 DUM + +

Nguồn tin: Kết quả ước lượng và tổng hợp

- Kiểm định giả thuyết cho các hệ số ước lượng (t-test): Mục đích của kiểm

định này là kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có ý nghĩa

thống kê hay không. Để thực hiện kiểm định cần tiến hành các bước kiểm định như ở

Phụ lục 10. Qua kết xuất của Eviews ở phụ lục 5 và các thông số ước lượng của mô

hình trình bày ở Bảng 4.8, có thể kết luận các biến giá nước, thu nhập bình quân đầu

người, số người trong hộ, biến giả theo mùa đưa vào mô hình đều có ý nghĩa giải thích

cho lượng cầu nước ngầm/tháng của hộ gia đình.

- Kiểm định mức ý nghĩa chung của mô hình (F-test): Kiểm định này nhằm xem

xét mức độ giải thích của mô hình. Từ kết quả hồi quy ta có được F-statistic =

1.541,955 và giá trị mức ý nghĩa bác bỏ là Prob(F_statistics) = 0,000 là rất bé. Như

vậy, chúng ta hoàn toàn có thể kết luận rằng mô hình có ý nghĩa, các biến giải thích

đưa vào mô hình đã giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc là lượng cầu nước

sinh hoạt của mỗi hộ.

57

Page 69: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

- Hệ số xác định R2: Đây là chỉ số phản ánh mức độ thích hợp của mô hình, nó

thể hiện bao nhiêu % sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc

lập. Từ kết quả hồi qui bằng kỹ thuật GLS ta có được R2- hiệu chỉnh = 0,96. Như vậy, các

yếu tố tác động đưa vào trong mô hình giải thích 96% sự biến thiên của biến phụ thuộc.

Ngoài ra, kết quả kiểm định ở phụ lục 8, 11 cho thấy mô hình không vi phạm

các hiện tượng phương sai không đồng đều, đa cộng tuyến, tự tương quan. Hay nói

cách khác, mô hình thỏa mãn các điều kiện của một mô hình hồi quy tuyến tính.

4.4.3. Nhận xét chung và phân tích mô hình đường cầu

a) Nhận xét chung về mô hình

Từ kết quả ước lượng và kiểm định trên, ta có thể rút ra nhận xét chung về mô

hình đường cầu như sau: Mô hình được xây dựng có các hệ số ước lượng hoàn toàn có

ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa α = 5%, dấu của các hệ số ước lượng và hệ số hồi

quy β2 có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn 1: phù hợp với kỳ vọng. Bên cạnh đó, hệ số xác

định được hiệu chỉnh của mô hình là khá cao; Các kiểm định White và kiểm định

Durbin – Watson cho kết quả mô hình không vi phạm hiện phương sai không đồng

đều và hiện tượng tự tương quan. Ngoài ra, kết quả chạy hồi quy phụ cũng cho thấy

không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Điều đó cho thấy mô hình

đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt được xây dựng như trên là khá tốt nên có thể sử

dụng cho phân tích, đánh giá và phục vụ cho các mục tiêu tiếp theo của đề tài.

b) Phân tích mô hình – tính toán hệ số co giãn và mức tác động biên

- Hệ số co giãn của cầu theo giá: Như đã được đề cập ở mục 4.3.5, giá là yếu

tố có ảnh hưởng lớn đối với lượng cầu của sản phẩm, sự ảnh hưởng này được thể hiện

qua độ co giãn của cầu theo giá. Hệ số này là thông tin quan trọng đối với nhà sản xuất

bởi vì khi giảm hoặc tăng giá 1% sẽ cho họ biết được lượng cầu sẽ tăng hoặc giảm bao

nhiêu phần trăm. Độ co giãn này được xác định qua công thức:

Trong hàm cầu nước ngầm được ước lượng theo dạng log – log, độ co giãn của

cầu theo giá chính là hệ số ước lượng β2 = - 0,483. Con số này có ý nghĩa là trong điều

kiện các yếu tố khác (thu nhập, số người trong hộ, mùa) không thay đổi, khi giá nước

58

Page 70: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

tăng lên (hoặc giảm đi 1%) thì lượng cầu về nước ngầm cũng giảm hoặc tăng 0,483%.

Đồng thời, giá trị của hệ số này là hoàn toàn hợp lý vì nước sinh hoạt là hàng hóa thiết

yếu: khi giá thay đổi thì phần trăm thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn phần trăm thay đổi

của giá. Trên thực tế, tại Bình Chánh các hộ mua nước hầu như có rất ít sự lựa chọn

đối với người bán nước. Chẳng hạn, tại ấp 1, ấp 6 của xã Lê Minh Xuân hoặc một số

nơi của xã Bình Lợi chưa có đường ống của trạm cấp nước, việc khoan giếng gặp

nhiều khó khăn, người dân mua nước từ các hộ lân cận có điều kiện đầu tư giếng. Khi

người cung cấp tăng giá nước, họ vẫn chấp nhận mua vì để thỏa mãn nhu cầu thiết yếu

và đây cũng là nguồn cung cấp nước duy nhất.

- Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập: Thu nhập cũng là yếu tố có ảnh hưởng

không nhỏ đến lượng cầu của một hàng hóa bên cạnh giá cả. Dựa vào hệ số co giãn

của cầu theo thu nhập người ta chia ra thành hàng hóa thứ cấp, thông thường. Nó cũng

được ước tính bằng phần trăm thay đổi của lượng cầu trên phần trăm thay đổi của thu

nhập. Trong hàm cầu được ước lượng trên, độ co giãn của cầu theo thu nhập chính là

hệ số ước lượng β4 = 0,38 có ý nghĩa là: khi thu nhập bình quân đầu người/tháng của

hộ tăng lên (giảm đi) 1% sẽ làm cho lượng cầu về nước ngầm/tháng cũng tăng lên

(giảm đi) 0,38% xét trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Như vậy, kết hợp

với yếu tố giá, thu nhập tăng làm cho lượng cầu hàng hóa tăng lên thể hiện nước là

hàng hóa thông thường và là hàng hóa thiết yếu.

- Tác động biên của các yếu tố đến lượng cầu nước ngầm: Khác với hệ số co

giãn cho biết sự thay đổi tương đối, mức tác động biên cho ta biết được con số tuyệt

đối: lượng cầu sẽ tăng hoặc giảm bao nhiêu m3 khi một trong các yếu tố được xét đến

tăng hoặc giảm đi một đơn vị. Đối với hàm cầu dạng Cobb – Douglas, hệ số co giãn là

không thay đổi nhưng mức tác động biên là khác nhau tại mỗi điểm trên đường cầu.

Để đơn giản, ta tính mức tác động biên của các nhân tố tại giá trị trung bình của nó lần

lượt như sau:

Tác động biên của biến HHSIZE: β3* = 0,912* =

4,33. Con số này cho thấy tại mức trung bình của quy mô hộ như trên, khi hộ gia đình

tăng lên 1 người sẽ làm tăng lượng cầu nước ngầm trung bình/hộ/tháng lên 4,33 m3

trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. Trong thời gian tới, cùng với quá

59

Page 71: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

trình đô thị hóa, dân số của Huyện tiếp tục gia tăng, như thế tình hình khai thác nước

ngầm sẽ tăng và làm tăng nguy cơ cạn kiệt nhanh chóng nguồn nước ngầm ở đây.

Tác động biên của yếu tố giá nước: β2* = -0,483* = -2,27, cho

thấy khi giá nước tăng lên 1000 đ/m3 (kể từ mức giá trung bình 5.020 đ/m3), lượng cầu

nước ngầm/hộ/tháng trung bình giảm đi 2,27m3 trong điều kiện các nhân tố khác

không thay đổi.

Tác động biên của yếu tố thu nhập bình quân đầu người được tính là:

β4* = 0,38* = 0,0087. Con số này thể hiện mức

tác động của thu nhập bình quân đầu người đến lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt

của một hộ/tháng. Xét trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi thu nhập

bình quân đầu người của hộ tăng lên 1 triệu đồng/tháng thì lượng cầu nước

ngầm/hộ/tháng trung bình tăng lên 8,7 m3. Xu thế nền kinh tế phát triển và thu nhập

của hộ gia đình đang tăng như thế lượng cầu sẽ tăng và khai thác sẽ nhiều hơn trong

thời gian tới. Sự tác động tổng hợp của cả hai yếu tố thu nhập và gia tăng dân số làm

cho cầu nước ngầm sinh hoạt tăng lên.

Tương tự, ta cũng tính được tác động biên của yếu tố mùa lên lượng cầu nước

sinh hoạt của hộ/tháng. Hệ số β5 = 0,171 có ý nghĩa thống kê cho thấy có sự khác biệt

về lượng nước sử dụng trung bình giữa hai mùa. Giá trị khác nhau về lượng nước

trung bình giữa hai mùa là e0,171 = 1,19 m3/hộ/tháng.

c) Hàm cầu nước ngầm theo giá

Từ mô hình hàm cầu dạng log – log ở mục 4.4.1, ta có thể viết lại ở dạng

Cobb – Douglas như sau: Q = e-0,661*P-0,483*HHSIZE0,912*INCOPER0,38*e0,171*DUM

Cố định các biến số khác ở giá trị trung bình ta xác định được đường cầu nước

ngầm theo giá là: Q = 33,9*P-0,483 (DP). Sau đó, cho giá nước tăng từ thấp đến cao sẽ có

các giá trị lượng cầu nước ngầm tương ứng. Dựa trên số liệu đó, hàm cầu nước ngầm

được trình bày dưới dạng đồ thị như sau:

60

Page 72: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Hình 4.6. Đường Cầu Nước Ngầm Theo Giá Dạng Cobb – Douglas

05

101520253035

0 10 20 30 40Lượng cầu

(m3)

Giá nước (1000đ)

Nguồn tin: ĐT & TTTH

Hình dạng của đồ thị ở hình 4.6 một lần nữa khẳng định nước ngầm cho sinh

hoạt tại Bình Chánh là hàng hóa thiết yếu. Tính thiết yếu thể hiện ở chỗ đường cầu gần

như thẳng đứng tại các mức giá cao. Cụ thể, khi giá nước tăng từ 10.000 đ/m3 đến

15.000 đ/m3, lượng cầu nước hàng tháng chỉ giảm 2 m3.

4.5. Xây dựng hàm cầu và hàm cung nước ngầm của thị trường

4.5.1. Xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt của toàn huyện

Theo lý luận ở chương 3 ta có, cầu thị trường chính là tổng cầu của tất cả các cá

nhân trong thị trường đó. Đối với trường hợp thị trường nước ngầm cho sinh hoạt

huyện Bình Chánh ta có cầu nước ngầm sinh hoạt cho toàn Huyện là tổng cầu của tất

cả các hộ gia đình trên địa bàn Huyện. Theo số liệu thống kê, tổng số hộ dân của Bình

Chánh là 70.154 hộ. Nhân tổng số hộ này vào vế phải của phương trình đường cầu

nước ngầm cá nhân theo giá đã được xây dựng trên đây ta có đường cầu thị trường như

sau:

QD = 70.154*33,9*P-0,483

QD = 2.378.221*P-0,483

Hay chuyển đổi về hàm cầu nghịch ta có dạng: P = 1,58983*1013*Q-2,07

61

Page 73: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Xuất phát từ phương trình trên, đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt theo giá

của toàn huyện có dạng sau:

62

Page 74: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Hình 4.7. Đường Cầu Nước Ngầm cho Sinh Hoạt của Toàn Huyện Bình Chánh

05

101520253035

0 500 1000 1500 2000 2500

Lượng cầu nước (1000 m3)

Giá nước (1000 đ)

Nguồn tin: Kết quả tính toán và tổng hợp

4.5.2. Hàm cung nước ngầm sinh hoạt theo khai thác bền vững

Trong hiện tại, nước ngầm là nguồn cung duy nhất cho toàn huyện Bình Chánh.

Nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên và môi trường địa chất thủy văn nơi đây giả sử chúng

ta chỉ khai thác và xử lý ở mức trữ lượng khai thác bền vững (trữ lượng động tự

nhiên). Nhưng với mức khai thác này lượng cung không đáp ứng đủ tất cả các mục

đích sản xuất và sinh hoạt của toàn Huyện. Khi đó nguồn cung nước này sẽ được ưu

tiên phân bổ phục vụ cho sinh hoạt (theo Nghị Định 149). Và đây cũng chính là lượng

cung bền vững cố định tại mức trữ lượng động tự nhiên: QS = 1.113.300 m3/tháng.

Đường cung nước trong trường hợp này có dạng thẳng đứng như hình 4.8 sau đây:

63

Page 75: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Hình 4.8. Đường Cung Nước Ngầm cho Sinh Hoạt Theo Khai Thác Bền Vững

0

5

10

15

20

25

30

35

0 200 400 600 800 1000 1200

Lượng cung nước (1000 m3)

Giá nước (1000 đ)

Nguồn tin: Kết quả tính toán và tổng hợp

4.5.3. Định giá nước tối ưu và tô tức tài nguyên nước

Theo giả thiết ở chương 1, thị trường nước ngầm là cạnh tranh hoàn toàn nên

điểm cân bằng thị trường là giao điểm của đường cung và đường cầu thị trường.

Tương ứng với điểm cân bằng thị trường này, giá nước cho sinh hoạt sẽ được xác

định. Nó cũng là giá nước tối ưu vì lợi ích ròng xã hội sẽ đạt cực đại tại giao điểm của

đường cung và đường cầu trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn.

Giá nước được xác định chính là giao điểm của đường cầu Q = 2.378.221*P-0.483

và đường cung thẳng đứng: Q = 1.113.300, hay cũng chính là nghiệm của hệ phương

trình sau:

Giải hệ phương trình này ta tìm được giá nước tối ưu khi khai thác tại mức bền

vững là 4.800 đ/m3. Khi đó, tô tức tài nguyên theo định nghĩa bằng giá nước tối ưu trừ

64

Page 76: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

đi chi phí khai thác: 4.800-4.100 = 700 đ/m3 Tô tức tài nguyên và giá nước tối ưu được

xác định sẽ làm cơ sở để tìm ra giá trị và tô tức tài nguyên nước ngầm cũng như đề ra

chính sách khai thác phần kế tiếp.

4.5.4. Xác định giá trị tài nguyên nước ngầm tại mức khai thác bền vững

Giá trị của một hàng hóa hay tài sản nào đó chính là tổng mức sẵn lòng trả để

có được nó. Nước ngầm cũng vậy, trữ lượng nước ngầm hiện tại chính là một tài sản

quý giá của xã hội, giá trị của nó là tổng mức sẵn lòng trả được xác định bằng phần

diện tích dưới đường cầu. Trong trường hợp đường cầu nước sinh hoạt thì sản phẩm là

hàng hóa thiết yếu nên ta không tìm được mức giá cao nhất (choke price) theo lý

thuyết để lượng cầu bằng 0. Trên thực tế, mức giá cao nhất này hoàn toàn có thể xác

định được: để có nước uống duy trì sự sống người ta sẵn sàng dùng đến đồng tiền thu

nhập cuối cùng của mình để mua nước. Có nghĩa rằng tất cả thu nhập hàng tháng của

hộ gia đình dùng để chi tiêu vào hàng hóa thiết yếu là nước. Và thu nhập trung bình

của hộ gia đình (5,12 triệu/tháng) chính là giá nước cao nhất. Tại mức khai thác bằng

trữ lượng động tự nhiên, nguồn tài nguyên này sẽ bền vững mãi mãi. Giá trị của tài

nguyên nước ngầm mang lại chính là phần diện tích dưới đường cầu từ gốc tọa độ đến

điểm khai thác bền vững. Tính tích phân của hàm cầu và nhân với 12 tháng ta có được

giá trị hàng năm mà nguồn tài nguyên này mang lại cho con người là 4.487,3 tỷ đồng.

Như vậy tổng giá trị tài nguyên nước ngầm chính là tổng của dòng tiền đều với thời

gian là vô tận. Theo công thức tính dòng tiền đều rút gọn ta tính được tổng giá trị tài

nguyên nước ngầm sẽ là lợi ích hay giá trị của một năm nguồn tài nguyên mang lại

chia cho suất chiết khấu. Chọn suất chiết khấu 10%, ta ước tính được giá trị của nguồn

tài nguyên là 44.873 tỷ đồng.

Định ra giá trị tài nguyên là cần thiết nhưng làm sao để nguồn tài nguyên này

mang lại giá trị cao hơn và bền vững cho con người là điều quan trọng. Câu hỏi đặt ra

liệu chúng ta có nên khai thác nước ngầm ở mức như hiện tại hay chỉ khai thác ở mức

trữ lượng động bền vững? Phần cuối của chương sẽ đưa ra đề xuất về hướng chính

sách cho vấn đề này.

4.6. Đề xuất hướng chính sách

Theo phân tích ở các phần trước, nguồn tài nguyên nước đang bị suy thoái do

khai thác không hợp lý. Như vậy, vấn đề đặt ra là cần có hướng chính sách để vừa bảo

65

Page 77: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

tồn và nâng cao giá trị của nguồn tài nguyên quý giá này lại vừa có thể đáp ứng đầy đủ

nhu cầu sử dụng của toàn Huyện. Qua nghiên cứu thực tế và các kết quả tính toán ở

phần trước, tôi nhận thấy rằng nếu tài nguyên nước ngầm tiếp tục được khai thác để

đáp ứng cho cả hai mục đích sinh hoạt và sản xuất không phải là giải pháp tối ưu; Cần

thiết phải có chính sách dẫn đường ống nước của SAWACO đến phục vụ cho sinh

hoạt của người dân thay vì khai thác nước ngầm như hiện tại, khai thác nước ngầm ở

trữ lượng bền vững để phục vụ sản xuất công nghiệp. Nếu so với cách khai thác và sử

dụng nước như hiện tại thì phương án được đề xuất là đáng được thực hiện vì nhiều lý

do sau đây:

Thứ nhất, chi phí khai thác và giá nước nếu tiếp tục khai thác như hiện tại là

quá cao. Theo tính toán ở mục 4.3.5 ta thấy chi phí khai thác trung bình hiện tại đối

với các hộ có giếng khoan là 4.100 đ/m3; để đảm bảo nguồn tài nguyên bền vững giả

sử chúng ta chỉ khai thác ở mức trữ lượng động tự nhiên và dành hết phần cung này

cho sinh hoạt (theo Nghị Định 149) thì giá nước tối ưu là 4.800 đ/m3. Nếu so với thu

nhập bình quân đầu người huyện Bình Chánh (khoảng một triệu đồng/tháng) thì giá

nước ở mức này là rất cao. Mà nước là hàng hóa thiết yếu nên mức giá như trên là một

gánh nặng đối với người nghèo. Tại mức giá nước đó, lượng sử dụng bình quân của

mỗi hộ là 15 m3/tháng, với nhân khẩu bình quân một hộ là 5 người ta suy ra được bình

quân mỗi người chỉ sử dụng 3 m3/tháng. Đây là lượng nước thấp hơn chuẩn quy định

cho sinh hoạt. Ngoài ra, đối với địa phương tốc độ đô thị hóa nhanh và gia tăng dân số

như Bình Chánh, vấn đề mâu thuẫn giữa việc bảo tồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu

của thế hệ hiện tại là không tránh khỏi. Như vậy mục tiêu phát triển bền vững là không

đạt được.

Hai là, việc thực hiện phương án kéo nước từ SAWACO đến sẽ giúp người dân

an tâm hơn trong sử dụng nước. Theo phân tích ở mục 4.2.2, các số liệu quan trắc cho

thấy chất lượng nước ngầm (chủ yếu qua các chỉ tiêu về mặt hóa học) đang diễn biến

theo chiều hướng xấu. Nhưng với cách xử lý nước: lọc bằng than và cát như hiện tại

của hầu hết các hộ dân nơi đây thì không thể đảm bảo nguồn nước sử dụng cho ăn

uống an toàn về sức khỏe. Trong khi đó, nếu thực hiện phương án kéo nước từ

SAWACO đến để phục vụ cho sinh hoạt tại đây người dân sẽ được sử dụng nguồn

nước đảm bảo chất lượng hơn.

66

Page 78: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Thứ ba, chúng ta xét đến tình hình phát triển công nghiệp của huyện Bình

Chánh. Sự hoạt động của khu công nghiệp Lê Minh Xuân, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đã

và đang gây ra lượng lớn chất thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt nghiêm trọng và ảnh

hưởng đến chất lượng nước ngầm. Do vậy, việc tiếp tục sử dụng nước ngầm tại đây

cho sinh hoạt là không nên. Thêm vào đó, công nghiệp phát triển cũng cần nhiều nước

nhưng không đòi hỏi ở chất lượng cao như sinh hoạt. Với thực trạng ô nhiễm nước mặt

nghiêm trọng như huyện Bình Chánh, nguồn nước này không thể sử dụng để sản xuất.

Do đó, để đáp ứng yêu cầu phát triển của công nghiệp có hai phương án là mua nước

từ hệ thống của SAWACO hoặc khai thác nước ngầm. Nhưng phương án thứ nhất bị

loại bỏ vì sẽ tốn nhiều chi phí hơn cho các hãng. Còn khai thác nước ngầm ở trữ lượng

bền vững sẽ hợp lý vì không cần chi phí xử lý cao, mặt khác có thể tái sử dụng nguồn

nước này để phục vụ các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Như thế, việc khai thác nước ngầm

ở trữ lượng khai thác bền vững phục vụ sản xuất công nghiệp và kéo nước từ

SAWACO đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân là phương án mang tính kinh tế

vừa bảo tồn được nguồn tài nguyên vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của cả mục

đích sinh hoạt và sản xuất, mang lại lợi ích cho xã hội.

Với phương án kéo hệ thống đường ống nước SAWACO, khi đó nước máy là

hàng hóa thay thế cho nước ngầm. Nguồn nước máy đã được xử lý theo tiêu chuẩn

nước sinh hoạt (Phụ lục 1) nên chất lượng tốt hơn. Mặt khác giá nước cũng thấp hơn

(2.750 đ/m3 cho lượng nước trong định mức) do đó người dân sẽ chuyển sang sử dụng

nước máy. Giả sử lượng sử dụng trung bình cho mỗi hộ cũng là 15 m3/tháng, khi đó

mỗi hộ sẽ tiết kiệm được khoảng 20.000đ/tháng, toàn huyện sẽ tiết kiệm được

1.403.080.000 đồng trong mỗi tháng tương đương 16.836.960.000 đồng trong một

năm. Con số có ý nghĩa, xã hội có thể sử dụng số tiền tiết kiệm này để đầu tư cho việc

xây dựng đường ống kéo nước. Vì vậy, đây là phương án nên thực hiện.

Khi đó để đảm bảo tính kinh tế, nguồn nước ngầm được khai thác ở mức trữ

lượng bền vững sẽ được ưu tiên sử dụng cho công nghiệp. Nhưng tổng trữ lượng nước

ngầm là nguồn tài sản của xã hội nên khi sử dụng để sản xuất công nghiệp đòi hỏi các

doanh nghiệp phải trả tô tức tài nguyên. Mức tô tức tài nguyên này cần phải phù hợp

để tổng của chi phí khai thác nước trung bình và tô tức cho mỗi m3 nước phải nhỏ hơn

hoặc bằng giá nước máy, vì nếu lớn hơn các hãng sẽ chuyển sang sử dụng nước máy

67

Page 79: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

thay cho nước ngầm. Theo kết quả của 4.5.3, mức tô tức tài nguyên là 700 đ/m3. Đây

là lượng tô tức mà các cơ sở sản xuất phải đóng khi khai thác nước ngầm để phục vụ

cho nhu cầu của mình. Nó cũng là cơ sở khoa học để tiến hành thu phí (thuế tài

nguyên) trả lại cho xã hội bằng cách góp vào ngân sách quốc gia.

Tóm lại, chính sách được đưa ra là đáng được thực thi vì mang lại quyền lợi

cho tất các các đối tượng sử dụng nước: người dân được sử dụng nước sinh hoạt với

giá rẻ và chất lượng đảm bảo hơn, các doanh nghiệp sử dụng nước ngầm với chi phí rẻ

hơn so với mua nước máy, SAWACO có thể tăng quy mô sản xuất, mở rộng thị

trường, nguồn tài nguyên được khai thác bền vững. Hay nói cách khác toàn xã hội sẽ

được lợi.

Bên cạnh đó, huyện Bình Chánh cũng cần thực hiện các giải pháp khác nhằm

hỗ trợ cho công tác khai thác và quản lý tài nguyên nước ngầm trên địa bàn. Cụ thể,

các nhóm giải pháp cần được xem xét như:

Về kỹ thuật – công nghệ: Trong hiện tại, TP.HCM nói chung và huyện Bình

Chánh nói riêng chưa thống kê đầy đủ số lượng công trình khai thác, lượng nước khai

thác trên địa bàn. Do vậy, việc xây dựng chương trình quản lý cơ sở dữ liệu về nước

ngầm và tình hình khai thác là cần thiết. Tức là cần phải thu thập và cập nhật đầy đủ

thông tin về đối tượng khai thác, số lượng giếng đang khai thác, số lượng giếng bị hư

hỏng….và thông tin về các điều kiện địa chất thủy văn hiện tại của vùng. Đây là cơ sở

dữ liệu cần thiết để hỗ trợ cho biện pháp thu phí nước ngầm và giúp cơ quan chức

năng tiến hành quy hoạch vị trí khai thác, lượng nước khai thác phù hợp cho toàn

Thành phố nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng, tạo cơ sở khoa học cho việc cấp

phép khai thác, tránh tình trạng khai thác tràn lan. Ngoài ra còn cần phải:

- Tiến hành bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất vì hiện tại mực nước tĩnh ở tất

cả các tầng chứa đang bị sụt giảm mạnh (trung bình sau 1 năm mực nước tĩnh sâu

thêm 1 m).

- Theo phân tích và dự báo trên đây, lượng nước ngầm cần cho nhu cầu sản

xuất công nghiệp là rất lớn và ngày càng tăng cao trong khi khả năng cung cấp của

nước ngầm là có hạn. Do vậy, việc hợp tác quốc tế, tiếp thu công nghệ xử lý, tái chế

nước thải là cần thiết nhằm sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, giảm lượng khai thác,

bảo vệ môi trường nước mặt (cũng chính là bảo vệ chất lượng các tầng nước ngầm vì

68

Page 80: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

nước mặt là nguồn bổ sung cho nước ngầm, các chất ô nhiễm có trong nước mặt cũng

là nguyên nhân làm cho nước ngầm bị nhiễm bẩn).

- Tiến hành trám, lấp các giếng khai thác bị hư hỏng, chống sự lan truyền chất

bẩn từ các nguồn nước có chất lượng xấu vào tầng chứa nước có chất lượng tốt.

- Tăng mật độ các trạm quan trắc nước dưới đất. Xây dựng thêm mạng quan

trắc để theo dõi, dự báo sự biến đổi về trữ lượng, chất lượng của nước dưới đất trong

tầng khai thác nước, các hiện tượng lún mặt đất và hiện tượng xâm nhập mặn do quá

trình khai thác gây ra để xác định các tai biến môi trường và kịp thời đưa ra các giải

pháp giảm thiểu, khắc phục để theo dõi việc khai thác nước.

Bên cạnh giải pháp về kinh tế và kỹ thuật trên đây, nhằm khai thác và quản lý

nguồn tài nguyên nước ngầm tốt chúng ta còn phải kết hợp các biện pháp như: Kiểm

soát chặt chẽ việc khai thác, hành nghề khoan giếng trên địa bàn Huyện, nhanh chóng

hoàn thành việc cấp giấy phép cho các đơn vị khai thác nước dưới đất, tăng cường

công tác kiểm tra sau khi cấp phép khai thác nước; Tuyên truyền, giáo dục ý thức

người dân trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tầng nước ngầm.

Nước ngầm là một nguồn tài nguyên có thể tái sinh, nhưng với sự tăng dân số

và phát triển kinh tế như hiện tại, nhu cầu khai thác nguồn tài nguyên này ngày càng

cao, làm cho nó trở thành nguồn tài nguyên có thể cạn kiệt. Khóa luận đã tiến hành

phân tích, đánh giá nguồn tài nguyên này kết hợp các kiến thức kỹ thuật và kinh tế,

trên cơ sở đó đề xuất hướng chính sách nhằm khai thác, quản lý và bảo vệ nguồn tài

nguyên này đảm bảo nguồn cung bền vững trong tương lai và đáp ứng nhu cầu của

toàn Huyện.

69

Page 81: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Nước ngầm là một nguồn tài nguyên không phải vô hạn, nó hoàn toàn có thể

cạn kiệt nếu con người không biết cách khai thác và sử dụng hợp lý. Cùng với sự phát

triển kinh tế và gia tăng dân số, nhu cầu về nước ngầm tại huyện Bình Chánh ngày

càng cao trong khi nguồn cung nước là có giới hạn đã đặt ra yêu cầu khai thác và quản

lý tài nguyên phù hợp.

Đề tài nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm tiến hành trên địa

bàn Huyện nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu nói trên. Dựa trên số liệu thứ cấp về các

thông số địa chất thủy văn sẵn có, khóa luận tính toán được trữ lượng nước ngầm của

Huyện, trong đó, trữ lượng động là 37.110,72 m3/ngày – cũng chính là lượng cung

nước bền vững, trữ lượng tĩnh: 149.840,61 m3/ngày và trữ lượng tiềm năng là

186.951,33 m3/ngày bằng phương pháp cân bằng. Dựa trên kết quả quan trắc về động

thái nước của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, khóa luận đã phân tích đánh giá

và giải thích trên quan điểm kinh tế tài nguyên. Trung bình mực nước tĩnh ở hai tầng

chính sâu thêm 1m mỗi năm, kết quả dự báo mực nước tĩnh ở hai tầng đến năm 2012

cho thấy mực nước tĩnh của tầng Pliocen trên đạt đến -20,556 m, và tầng Pliocen dưới

tiến đến -16,073 m. Đây là lời cảnh báo về dấu hiệu suy thoái và cạn kiệt tài nguyên.

Cùng hướng đến mục đích phục vụ cho công tác quản lý, định giá nước, một cuộc

điều tra trực tiếp được tiến hành trên địa bàn Huyện nhằm phân tích những nhân tố tác

động đến nhu cầu sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt của người dân và ý thức của họ trong

việc bảo vệ tài nguyên. Bằng phương pháp phân tích hồi quy, mô hình đường cầu nước

ngầm cho sinh hoạt đã được xây dựng bao gồm bốn nhân tố tác động đến lượng cầu là giá

Page 82: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

nước, số người trong hộ, thu nhập bình quân đầu người và mùa. Cụ thể mô hình được viết

dưới dạng hàm Cobb-Douglas: Q = e-0,661*P-0,483*HHSIZE0,912* INCOPER0,38*e0,171*DUM

Phân tích sự tác động của các nhân tố lên lượng cầu và nhìn nhận tình hình thực tế: xu

hướng gia tăng dân số của toàn huyện và thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên, do

đó lượng cầu nước tiếp tục tăng lên. Nếu không có biện pháp đối ứng kịp thời, nguồn tài

nguyên sẽ tiếp tục bị khai thác đến cạn kiệt. Bên cạnh đó, ứng dụng kết quả đường cầu và

xác định đường cung bền vững, từ đó khóa luận đã xác định được giá tối ưu nước ngầm là

4.800 đ/m3 và giá trị tài nguyên là 44.478,3 tỷ đồng.

Thông qua kết quả phân tích đường cầu và tình hình thực tế về khai thác và chất

lượng tài nguyên hiện tại, khóa luận đã đề xuất hướng chính sách cho địa phương là cần

phải kéo nước từ SAWACO để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân và khai

thác nước ngầm ở mức trữ lượng khai thác bền vững phục vụ sản xuất công nghiệp.

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng

a) Về công tác xây dựng chính sách cho địa phương

Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất được hướng chính sách là kéo nước từ

SAWACO phục vụ sinh hoạt của người dân và khai thác nước ngầm ở mức bền vững

phục vụ sản xuất công nghiệp nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên và nâng cao phúc lợi xã

hội. Tuy nhiên đây mới chỉ là bước đầu, chưa đi vào chi tiết, cụ thể để đảm bảo tính

chặt chẽ. Vì vậy để chính sách đi vào thực tế, các cơ quan chức năng cần phải tiếp tục

nghiên cứu, thiết kế và xây dựng phương án kéo nước từ SAWACO về Huyện phục vụ

cho mục đích sinh hoạt của người dân. Song song với đó, cần thực hiện việc thu lệ phí

khai thác nước ngầm đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp.

b) Về công tác điều tra địa chất thủy văn

Xây dựng thêm mạng quan trắc để theo dõi, dự báo sự biến đổi về trữ lượng,

chất lượng của nước dưới đất trong tầng khai thác nước, các hiện tượng lún mặt đất và

hiện tượng xâm nhập mặn do quá trình khai thác gây ra.

c) Về công tác quản lý

- Tiếp tục thu thập và cập nhật các số liệu điều tra về tình hình khai thác và tài

liệu quan trắc vào cơ sở dữ liệu và hàng năm lập bản đồ.

71

Page 83: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

- Xây dựng quy chế khai thác về quản lý và bảo vệ tài nguyên nước ngầm. Kết

hợp các biện pháp kinh tế, kỹ thuật trong quản lý, cấp giấy phép, thu phí tài nguyên

nước.

- Cần kiểm tra mức độ chấp hành của các đơn vị khai thác nước được cấp phép

và có biện pháp xử lý nghiêm các đơn vị không tuân thủ quy định.

d) Công tác quy hoạch khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước ngầm và

môi trường ĐCTV

- Tiến hành thực hiện phương án thay thế nước ngầm bằng nước máy kéo từ

SAWACO phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân.

- Việc cấp phép khai thác khoan giếng cần có sự tham gia phối hợp của các cơ

quan chuyên về địa chất thủy văn như Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam.

5.2.2. Đối với người dân

Hiện tại, nước ngầm là nguồn cung chính cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày –

nhu cầu thiết yếu của người dân nên hơn ai hết họ đóng vai trò quan trọng trong việc

bảo vệ các tầng nước ngầm. Việc khai thác nước ngầm hợp lý, bảo vệ chất lượng nước

là nhiệm vụ của tất cả mọi người. Để thực hiện điều đó, họ cần phải:

- Sử dụng nước tiết kiệm, hợp lý.

- Không vứt rác, chất thải bừa bãi xuống các kênh rạch vì chất lượng nước mặt

và nước ngầm có mối liên hệ với nhau.

5.2.3. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp

- Đầu tư cải thiện máy móc thiết bị sao cho tiết kiệm nước trong quá trình sản

xuất.

- Trang bị hệ thống tái chế, xử lý nước thải, áp dụng công nghệ sản xuất sạch

hơn nhằm giảm lượng xả thải ra môi trường.

- Chấp hành nghiêm túc việc khai thác nước ngầm đúng tầng, đúng lưu lượng

và thời gian theo giấy phép.

- Việc khoan giếng phục vụ sản xuất phải thông qua sự chấp thuận của các cơ

quan có thẩm quyền.

72

Page 84: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

Đoàn Văn Cánh – Phạm Quý Nhân, 2003. Tìm Kiếm Thăm Dò và Đánh Giá Trữ Lượng Nước Dưới Đất, Nhà Xuất Bản Xây Dựng, Hà Nội, 2003, trang: 7 – 45.

Nguyễn Thu Hiền, Hồ Việt Hùng, và Trịnh Minh Thụ, 2007. Giáo Trình Phát Triển và Quản Lý Tài Nguyên Nước Ngầm, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, 2007, trang 191- 230.

Chế Thị Mai Hiếu, 2007. Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Cần Giuộc – Long An. Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP. HCM, 2007.

Đỗ Tiến Hùng, Trần Văn Lã, Phan Văn Tuyến, Khiếu Văn Giáp, Đoàn Ngọc Toản và Trần Văn Khoáng, 2001. Báo Cáo Quy Hoạch và Sử Dụng Nước Ngầm TP. Hồ Chí Minh, Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, 124 trang.

Nguyễn Việt Kỳ, Ngô Đức Chân, Bùi Trần Vượng, Trần Văn Chung và Hoàng Văn Vinh. Khai Thác và Bảo Vệ Tài Nguyên Nước Dưới Đất. Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, trang: 28-32.

Nguyễn Văn Ngà, 2007. Bài Giảng Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên Nước, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP. HCM.

Đặng Minh Phương, 2004. Bài Giảng Kinh Tế Vi Mô 1, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP.HCM, 146 trang.

________________, 2004. Bài Giảng Kinh Tế Tài Nguyên, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP. HCM.

Thomas Sterner, 2002. Công Cụ Chính Sách Cho Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường (được dịch bởi TS. Đặng Minh Phương). Nhà Xuất Bản Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh, 2008, trang: 387 – 404.

Lê Công Trứ, 2005. Bài Giảng Kinh Tế Lượng, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP.HCM, 150 trang.

Nguyễn Bá Uân – Ngô Thị Thanh Vân, 2006. Giáo Trình Kinh Tế Thủy Lợi. Nhà Xuất Bản Xây Dựng Hà Nội, 2006, trang: 71-102.

Nguyễn Uyên, 2003. Địa Chất Thủy Văn Công Trình, Nhà Xuất Bản Xây Dựng, 2003.

Page 85: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Đoàn Địa Chất 806 (thuộc Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam), 2007. Báo Cáo Quan Trắc Động Thái Nước Dưới Đất Khu Vực Thành Phố Hồ Chí Minh từ Năm 2002 đến 2007.

Báo Cáo Hiện Trạng Khai Thác và Sử Dụng Tài Nguyên Nước trên Địa Bàn Huyện Bình Chánh. Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Bình Chánh, 2007.

“Thành Phố Hồ Chí Minh: Khai Thác Nước Ngầm Bừa Bãi”, 06/2008, <http://www.nld.com.vn/tintuc/khoa-hoc/229855.asp>.

“Thành Phố Hồ Chí Minh: Đang Lún vì Kiệt Nước Ngầm”, 08/2006, <http://www.sggp.org.vn/moitruongdothi/2006/8/57297/>.

“Thế Giới Khát Nước Sạch”, 03/2007, < http://www.vnexpress.net/GL/Suc-khoe /2005/02/3B9DBB9B/>.

“Nguy Cơ Dịch Bệnh từ Nước Ngầm Nhiễm Bẩn”, 06/2008,<http://www.giaoduc.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=488:nguy-c-dch-bnh-t-nc-ngm-nhim-bn&catid=123:xa-hi&Itemid=415>.

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

Maria Corazon M.Ebarvia, 2003. Pricing for Groundwater Use of Industries in Metro Manila, Philippines, EEPSEA Research Report, Philippines.

Rosalina Palanca – Tan and Germelino M. Bautista, 2003. Metering and A Water Permits Scheme for Groundwater Use in Cagayan de Oro, EEPSEA Research Report, Phillipines.

“Critical Values for the Durbin-Watson Test: 5% Significance Level”, tháng 04/2008, <http://www.stanford.edu/~clint/bench/dwcrit.htm >.

Page 86: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống

STT Chỉ Tiêu ĐVT Giới hạn tối đa Phương pháp thử1 Màu sắc TCU 15 TCVN 6185 - 19962 Mùi vị Không có mùi, vị lạ Cảm quan3 Độ đục NTU 2 TCVN 6184 - 19964 PH mg/l 6,5 - 8,5 AOAC hoặc SMEWW5 Độ cứng mg/l 300 TCVN 6224 - 19966 Clo dư mg/l 0,3 - 0,5 AOAC hoặc SMEWW7 Hàm lượng Clorua mg/l 250 TCVN 6194 - 19968 Hàm lượng sắt mg/l 0,5 TCVN 6177 - 19969 Hàm lượng Mangan mg/l 0,5 TCVN 6002 - 1995

10 Hàm lượng Nitrat mg/l 50 TCVN 6180 - 199611 Hàm lượng Nitrit mg/l 3 TCVN 6178 - 199612 Hàm lượng sunphat mg/l 250 TCVN 6200 - 199613 Hàm lượng Thủy ngân mg/l 0,01 TCVN 6182 - 199614 Hàm lượng Asen mg/l 0,001 TCVN 5991 - 199515 Độ Oxy hóa mg/l 2 Chuẩn độ bằng KMnO416 Coliforms tổng số mg/l 0 TCVN 6187 - 1- 199617 E.coli mg/l 0 TCVN 6187-1-1996

Nguồn: Bộ Y tế, 2002

Phụ lục 2: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen trên Giai Đoạn 1992-2007

Năm pH NH4 Cl NO3 NO2 Fe tổng

Page 87: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

1992 7,56 1,30 386,40 0,60 0,21 7,731993 7,92 0,42 336,78 0,39 0,01 8,401994 8,00 0,00 340,32 1,37 0,04 8,321995 7,20 0,01 341,38 3,22 2,39 11,271996 7,91 0,03 332,52 0,50 0,24 13,121997 7,76 0,25 335,01 0,74 0,30 10,551998 15,19 0,72 659,38 0,67 0,02 11,701999 7,11 0,20 327,92 0,71 0,01 16,562000 6,71 0,00 326,14 0,44 0,01 24,262001 6,65 0,00 319,50 0,85 0,01 16,982002 6,47 0,15 322,60 0,22 0,00 26,432003 6,45 0,71 331,46 0,54 0,00 17,552004 7,99 0,46 320,94 0,77 0,06 17,602005 7,12 0,11 315,51 0,50 0,02 24,562006 6,67 0,08 326,50 0,31 0,002007 7,84 1,95 322,60 0,56 0,00

TCVN 5944-1995 6,5 - 6,8 0 200 - 600 45 1 - 51329/2002/BYT

QĐ ngày 18/04/02 6,5 - 8,5 1,5 250 50 3 0,5

Nguồn tin: Đoàn Địa Chất 806

Phụ lục 3: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen dưới Giai Đoạn 1992-

2007

Year pH NH4 Cl NO3 NO2 Fe tổng1992 7,97 0,72 1209,73 0,84 2,04 1,041993 8,09 0,50 1180,49 1,08 0,42 2,66

Page 88: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

1994 8,46 0,00 361,59 0,87 0,04 22,891995 8,33 0,02 319,05 1,14 0,02 8,651996 8,12 0,17 325,43 0,16 0,39 4,281997 7,99 0,00 372,22 2,57 0,01 9,481998 7,74 1,10 347,41 0,42 0,10 2,431999 5,10 0,25 1283,30 0,99 0,06 93,842000 6,90 0,05 2180,18 1,29 0,00 5,962001 5,02 1,79 4386,94 0,98 0,00 20,022002 4,84 2,60 3899,50 0,91 0,01 30,122003 5,82 0,62 3243,68 0,54 0,00 130,822004 3,80 0,87 5171,27 0,49 0,02 193,832005 4,23 0,28 5228,88 0,32 0,03 95,642006 4,68 0,04 5565,65 0,09 0,002007 4,68 0,04 5565,65 0,09 0,00

TCVN 5944-1995 6,5 - 6,8 200 - 600 45 1 - 51329/2002/BYT

QĐ ngày 18/04/02 6,5 - 8,5 1,5 250 50 3 0,5

Phụ lục 4: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo

mực nước ngầm – tầng Pliocen trên

- Kết xuất mô hìnhDependent Variable: Y_2BMethod: Least SquaresDate: 06/05/08 Time: 17:47Sample(adjusted): 1993 2007Included observations: 15 after adjusting endpoints

Page 89: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Convergence achieved after 3 iterationsVariable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.

C 4.365983 3.160638 1.381361 0.1923T -1.186079 0.209465 -5.662410 0.0001

AR(1) 0.749862 0.149488 5.016192 0.0003R-squared 0.987998 Mean dependent var -7.204486Adjusted R-squared 0.985998 S.D. dependent var 4.447560S.E. of regression 0.526283 Akaike info criterion 1.730899Sum squared resid 3.323680 Schwarz criterion 1.872509Log likelihood -9.981745 F-statistic 493.9237Durbin-Watson stat 1.663511 Prob(F-statistic) 0.000000Inverted AR Roots .75

- Kết xuất kiểm định LM cho hiện tượng tự tương quanBreusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:F-statistic 0.321189 Probability 0.582273Obs*R-squared 0.425559 Probability 0.514176

Test Equation:Dependent Variable: RESIDMethod: Least SquaresDate: 06/05/08 Time: 18:09

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.786515 3.537908 -0.222311 0.8281T 0.045675 0.230237 0.198384 0.8464

AR(1) -0.046691 0.174568 -0.267466 0.7941RESID(-1) 0.194484 0.343166 0.566735 0.5823

R-squared 0.028371 Mean dependent var 1.15E-09Adjusted R-squared -0.236619 S.D. dependent var 0.487243S.E. of regression 0.541831 Akaike info criterion 1.835452Sum squared resid 3.229385 Schwarz criterion 2.024265Log likelihood -9.765889 F-statistic 0.107063Durbin-Watson stat 1.898245 Prob(F-statistic) 0.954209

Dựa trên kết xuất kiểm định ta có giá trị BGstat = 0,426 và pvalue = 51,4%>10%

nên mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Mô hình chạy theo dữ liệu chuỗi

thời gian nên ta không cần quan tâm đến hiện tượng phương sai không đồng đều.

Phụ lục 5: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo

mực nước ngầm – tầng Pliocen dưới

- Kết xuất mô hìnhDependent Variable: Y_2AMethod: Least SquaresDate: 06/09/08 Time: 18:13Sample(adjusted): 1994 2007Included observations: 14 after adjusting endpointsConvergence achieved after 3 iterations

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.264481 0.662235 0.399377 0.6980

Page 90: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

T -0.780881 0.073178 -10.67094 0.0000AR(1) 0.718669 0.249136 2.884649 0.0163AR(2) -0.866243 0.317290 -2.730131 0.0212

R-squared 0.942606 Mean dependent var -7.225452Adjusted R-squared 0.925388 S.D. dependent var 4.007694S.E. of regression 1.094712 Akaike info criterion 3.253815Sum squared resid 11.98394 Schwarz criterion 3.436403Log likelihood -18.77671 F-statistic 54.74467Durbin-Watson stat 2.338593 Prob(F-statistic) 0.000002Inverted AR Roots .36 -.86i .36+.86i

- Kết xuất kiểm định LMBreusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:F-statistic 1.635735 Probability 0.253768Obs*R-squared 4.063409 Probability 0.131112

Test Equation:Dependent Variable: RESIDMethod: Least SquaresDate: 06/09/08 Time: 18:30

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.860685 0.787474 -1.092970 0.3062T 0.116549 0.094865 1.228575 0.2541

AR(1) 0.661787 0.466253 1.419372 0.1936AR(2) -0.475179 0.421185 -1.128195 0.2919

RESID(-1) -1.239124 0.705970 -1.755207 0.1173RESID(-2) -0.403551 0.548888 -0.735216 0.4832

R-squared 0.290243 Mean dependent var -2.27E-11Adjusted R-squared -0.153354 S.D. dependent var 0.960126S.E. of regression 1.031121 Akaike info criterion 3.196696Sum squared resid 8.505677 Schwarz criterion 3.470578Log likelihood -16.37687 F-statistic 0.654294Durbin-Watson stat 1.962486 Prob(F-statistic) 0.667574

Theo kết xuất kiểm định ta có giá trị BGstat = 4,06 và pvalue = 13%>10% nên mô

hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Đây là dữ liệu chuỗi thời gian nên có thể

bỏ qua hiện tượng phương sai không đồng đều.

Phụ lục 6: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương

pháp OLS

Dependent Variable: LNQMethod: Least SquaresDate: 04/11/08 Time: 21:34Sample: 1 200Included observations: 198Excluded observations: 2

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.376493 0.600127 -0.627355 0.5312

LNP -0.459322 0.050470 -9.100895 0.0000LNINCOPER 0.334611 0.079656 4.200672 0.0000LNHHSIZE 0.870957 0.096879 8.990127 0.0000

DUM 0.238986 0.080262 2.977557 0.0033

Page 91: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

R-squared 0.530459 Mean dependent var 2.785673Adjusted R-squared 0.520728 S.D. dependent var 0.815581S.E. of regression 0.564623 Akaike info criterion 1.719611Sum squared resid 61.52821 Schwarz criterion 1.802648Log likelihood -165.2415 F-statistic 54.50997Durbin-Watson stat 1.905940 Prob(F-statistic) 0.000000

Phụ lục 7: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương

pháp GLS

Dependent Variable: LNQMethod: Least SquaresDate: 04/11/08 Time: 22:33Sample: 1 200Included observations: 198Excluded observations: 2Weighting series: W2

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.660549 0.347575 -1.900452 0.0589

LNP -0.482699 0.035385 -13.64150 0.0000LNHHSIZE 0.912109 0.060174 15.15789 0.0000

LNINCOPER 0.380620 0.044435 8.565737 0.0000DUM 0.171302 0.049997 3.426245 0.0007

Weighted StatisticsR-squared 0.969658 Mean dependent var 2.894308Adjusted R-squared 0.969029 S.D. dependent var 2.439509S.E. of regression 0.429318 Akaike info criterion 1.171690Sum squared resid 35.57259 Schwarz criterion 1.254727Log likelihood -110.9973 F-statistic 1541.955Durbin-Watson stat 1.942946 Prob(F-statistic) 0.000000

Unweighted StatisticsR-squared 0.525747 Mean dependent var 2.785673Adjusted R-squared 0.515918 S.D. dependent var 0.815581S.E. of regression 0.567449 Sum squared resid 62.14570Durbin-Watson stat 1.869394

Phụ lục 8: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh

hoạt chạy bằng phương pháp OLS

White Heteroskedasticity Test:F-statistic 5.914378 Probability 0.000000Obs*R-squared 58.35329 Probability 0.000000

Test Equation:Dependent Variable: RESID^2Method: Least SquaresDate: 04/11/08 Time: 22:21Sample: 1 200Included observations: 198Excluded observations: 2

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -7.153619 6.101240 -1.172486 0.2425

LNP 0.649363 0.567853 1.143541 0.2543

Page 92: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

LNP^2 0.140802 0.027544 5.111831 0.0000LNP*LNINCOPER -0.203377 0.073726 -2.758540 0.0064LNP*LNHHSIZE 0.305385 0.115363 2.647164 0.0088

LNP*DUM -0.056707 0.080024 -0.708633 0.4794LNINCOPER 2.594655 1.668922 1.554689 0.1217

LNINCOPER^2 -0.193547 0.116179 -1.665937 0.0974LNINCOPER*LNHHSIZE 0.074855 0.168337 0.444677 0.6571

LNINCOPER*DUM 0.064912 0.126260 0.514114 0.6078LNHHSIZE -1.319699 1.350773 -0.976996 0.3299

LNHHSIZE^2 0.069630 0.102926 0.676500 0.4996LNHHSIZE*DUM 0.019105 0.153560 0.124413 0.9011

DUM -0.519253 0.949236 -0.547022 0.5850R-squared 0.294714 Mean dependent var 0.310749Adjusted R-squared 0.244884 S.D. dependent var 0.514945S.E. of regression 0.447474 Akaike info criterion 1.297687Sum squared resid 36.84289 Schwarz criterion 1.530191Log likelihood -114.4710 F-statistic 5.914378Durbin-Watson stat 1.879626 Prob(F-statistic) 0.000000

Page 93: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Phụ lục 9: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh

hoạt chạy bằng phương pháp GLS

White Heteroskedasticity Test:F-statistic 0.763139 Probability 0.698160Obs*R-squared 10.12949 Probability 0.683313

Test Equation:Dependent Variable: STD_RESID^2Method: Least SquaresDate: 04/11/08 Time: 22:34Sample: 1 200Included observations: 198Excluded observations: 2

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.557835 3.151013 0.177034 0.8597

LNP 0.210447 0.293270 0.717588 0.4739LNP^2 -0.014637 0.014225 -1.028966 0.3048

LNP*LNHHSIZE 0.003645 0.059580 0.061176 0.9513LNP*LNINCOPER -0.024889 0.038076 -0.653658 0.5141

LNP*DUM -0.018942 0.041329 -0.458326 0.6473LNHHSIZE 0.171741 0.697613 0.246185 0.8058

LNHHSIZE^2 -0.072241 0.053157 -1.359017 0.1758LNHHSIZE*LNINCOPER -0.002907 0.086938 -0.033439 0.9734

LNHHSIZE*DUM 0.019787 0.079307 0.249500 0.8033LNINCOPER -0.143060 0.861922 -0.165978 0.8684

LNINCOPER^2 0.011899 0.060001 0.198308 0.8430LNINCOPER*DUM 0.021659 0.065208 0.332147 0.7402

DUM -0.221172 0.490237 -0.451154 0.6524R-squared 0.051159 Mean dependent var 0.179660Adjusted R-squared -0.015879 S.D. dependent var 0.229287S.E. of regression 0.231100 Akaike info criterion -0.023849Sum squared resid 9.826929 Schwarz criterion 0.208654Log likelihood 16.36109 F-statistic 0.763139Durbin-Watson stat 1.859753 Prob(F-statistic) 0.698160

Phụ lục 10: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình đường cầu

LNQ LNP LNINCOPER LNHHSIZE DUMLNQ 1 -0.548559 0.065518 0.519613 0.139513LNP -0.548559 1 0.077498 -0.226182 0.011568

LNINCOPER 0.065518 0.077498 1 -0.241442 0.004258LNHHSIZE 0.519613 -0.226182 -0.241442 1 -0.006281

DUM 0.139513 0.011568 0.004258 -0.006281 1

Phụ lục 11: Kết xuất các mô hình hồi quy phụ

Mô hình 1: Biến LnP là biến phụ thuộc

Page 94: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Dependent Variable: LNPMethod: Least SquaresDate: 04/12/08 Time: 06:27Sample: 1 200Included observations: 200

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 1.540954 0.848633 1.815808 0.0709

LNINCOPER 0.043949 0.113551 0.387040 0.6991LNHHSIZE -0.417109 0.134716 -3.096214 0.0022

DUM 4.26E-15 0.113911 3.74E-14 1.0000R-squared 0.052992 Mean dependent var 1.209249Adjusted R-squared 0.038497 S.D. dependent var 0.821442S.E. of regression 0.805475 Akaike info criterion 2.425029Sum squared resid 127.1629 Schwarz criterion 2.490995Log likelihood -238.5029 F-statistic 3.655903Durbin-Watson stat 2.580889 Prob(F-statistic) 0.013471

Mô hình 2: Biến LnIncoper là biến phụ thuộcDependent Variable: LNINCOPERMethod: Least SquaresDate: 04/12/08 Time: 06:28Sample: 1 200Included observations: 200

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 7.201332 0.157970 45.58678 0.0000

LNP 0.017377 0.044897 0.387040 0.6991LNHHSIZE -0.281028 0.084402 -3.329634 0.0010

DUM 0.000000 0.071628 0.000000 1.0000R-squared 0.059852 Mean dependent var 6.797577Adjusted R-squared 0.045462 S.D. dependent var 0.518405S.E. of regression 0.506484 Akaike info criterion 1.497149Sum squared resid 50.27911 Schwarz criterion 1.563116Log likelihood -145.7149 F-statistic 4.159237Durbin-Watson stat 2.036473 Prob(F-statistic) 0.006960

Page 95: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Mô hình 3: Biến LNHhsize là biến phụ thuộcDependent Variable: LNHHSIZEMethod: Least SquaresDate: 04/12/08 Time: 06:29Sample: 1 200Included observations: 200

Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 2.941590 0.390028 7.542003 0.0000

LNP -0.111794 0.036107 -3.096214 0.0022LNINCOPER -0.190498 0.057213 -3.329634 0.0010

DUM 3.98E-15 0.058973 6.75E-14 1.0000R-squared 0.103006 Mean dependent var 1.511477Adjusted R-squared 0.089276 S.D. dependent var 0.436961S.E. of regression 0.417000 Akaike info criterion 1.108336Sum squared resid 34.08225 Schwarz criterion 1.174303Log likelihood -106.8336 F-statistic 7.502515Durbin-Watson stat 1.923831 Prob(F-statistic) 0.000089

Phụ lục 12: Bảng giá trị thống kê mô tả các biến trong mô hình đường cầu

Q P INCOMEPER HHSIZE DUM Mean 21.61400 5.015323 1029.939 4.970000 0.500000 Median 16.50000 2.800000 866.0714 4.500000 0.500000 Maximum 100.0000 56.62756 3500.000 15.00000 1.000000 Minimum 0.000000 0.310000 300.0000 1.000000 0.000000 Std. Dev. 16.80966 6.836949 599.2309 2.274857 0.501255 Skewness 1.519012 4.960409 1.702664 1.870350 0.000000 Kurtosis 6.313989 34.53304 6.474857 8.126682 1.000000

Jarque-Bera 168.4343 9106.295 197.2574 335.6309 33.33333 Probability 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

Observations 200 200 200 200 200

Page 96: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Phục lục 13: Các kiểm định giả thiết cho mô hình

1. Kiểm định t-test

- Phát biểu giả thiết:

H0: βi = 0, i = 1, 2, 3, 4 (biến giải thích thứ i không ảnh hưởng đến LnQ)

H1: βi ≠ 0 (biến giải thích thứ i có ảnh hưởng đến LnQ)

- Xác định mức ý nghĩa và độ bậc tự do:

Mức ý nghĩa được chọn là α = 0,05

Độ bậc tự do: df = n – k = 200 – 5 = 195

Với k là số hệ số hồi qui.

n là số quan sát.

Tra bảng phân phối Student ta được giá tri tới hạn tcrit = tα/2; n-k

Tính các giá trị thống kê t (t-stat) sau đó so sánh với tcrit. Nếu tstat > tcrit thì ta bác bỏ giả

thiết H0, tức là sự thay đổi của biến số này có ảnh hưởng đến sự biến thiên của LnQ.

Và ngược lại, nếu t < tcrit thì chấp nhận giả thiết H0, tức là sự thay đổi của biến số này

không ảnh hưởng đến sự biến thiên của biến phụ thuộc LnQ.

Tuy nhiên, ta có thể kết luận dựa vào việc so sánh mức ý nghĩa đã chọn: α =

0,05 với các giá trị p-value trong kết xuất của Eviews.

Như vậy dựa vào phụ lục 1 và 2, giá trị p-value của các hệ số hồi quy đều nhỏ hơn

5%. Do đó, các biến độc lập đưa vào trong mô hình này có ý nghĩa, sự thay đổi của

các chúng đều ảnh hưởng đến sự biến thiên của lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt

LnQ.

2. Kiểm định F-test

- Giả thiết của kiểm định này là:

H0: β1 = β2 = β3 =β4= 0 (tất cả các biến độc lập trong mô hình đều không ảnh hưởng

đến biến phụ thuộc LnQ)

H1: có ít nhất một biến βi ≠ 0 ( có ít nhất một biến ảnh hưởng đến LnQ)

- Tìm giá trị thống kê kiểm định F (F-test)

- Tra bảng phân phối Fk-1,n-k,(α) ta có được giá trị tới hạn Fcrit.

với k-1=4: là bậc tự do ở tử (k = 5)

n – k =195: là bậc tự do ở mẫu (n = 200)

Page 97: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

α là mức ý nghĩa (α = 0,05)

- So sánh giá trị F-test với giá trị tới hạn

Nếu F > Fcrit (hoặc nếu giá trị pvalue < mức ý nghĩa α) thì bác bỏ giả thiết H0.

Nếu F < Fcrit (hoặc nếu giá trị pvalue> mức ý nghĩa α) chưa đủ cơ sở để bác bỏ

giả thiết H0.

Dựa vào các giá trị p-value bằng 0,0000 trong kết xuất ở phụ lục 2 ta kết luận

rằng mô hình có ý nghĩa.

Page 98: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Phụ lục 14: Kiểm Tra Các Vi Phạm Giả Thiết trong Mô Hình

1. Hiện tượng phương sai không đồng đêu

Hiện tượng phương sai không đồng đều là hiện tượng mà phương sai của các

sai số (εi) ứng với các giá trị khác nhau của các biến độc lập là khác nhau (phương sai

không là hằng số). Hậu quả của hiện tượng này là làm cho các hệ số ước lượng β i vẫn

là tuyến tính, không thiên lệch, nhất quán nhưng không còn là tốt nhất (không có

phương sai bé nhất); các ước lượng của phương sai hoặc sai số chuẩn của các hệ số β i

bị thiên lệch, các kiểm định giả thiết không còn hiệu lực, dễ dẫn đến sai lầm; Làm cho

dự báo kém hiệu quả hơn. Chúng ta kiểm tra hiện tượng này bằng kiểm định White

như sau: Giả sử phương sai của sai số có quan hệ với một vài hay tất cả các biến số

trong mô hình hồi qui, bao hàm cả các đại lượng bình phương (squares), và đại lượng

tương tác (interaction term). Đối với dạng hàm cầu log – log, phương trình kiểm định

White được viết như sau:

t2 = 1 + 2LnPt + 3LnIncoper + 4LnHhsizet + 5LnPt

2 + 6LnIncopert2 +

7LnHhsizet2+ 8LnPt* LnHHsizet+9LnPt* LnIncopert +10LnIncopert* LnHhsizet+ut

(1)

Giả thiết:

H0: 2 = 3 = 4 = 5 = …= 10 (không xảy ra hiện tượng phương sai không đồng

đều)

H1: ít nhất có một i khác 0 (xảy hiện tượng phương sai không đồng đều).

So sánh trị thống kê Wstat = n.R2Arti với giá trị tới hạn χ2

α,df=k-1 ta có thể đưa ra kết

luận.

Với: Với R2Arti là hệ số xác định trong mô hình hồi quy nhân tạo.

χ2α,k-1 là giá trị tới hạn ở mức ý nghĩa α và bậc tự do k là số hệ số hồi quy trong

mô hình hồi quy nhân tạo.

Nếu Wstat > χ2α,k-1 (hoặc nếu giá trị p-value < mức ý nghĩa α) thì bác bỏ giả thiết H0

tức là xảy ra hiện tượng phương sai không đồng đều và phải tìm cách khắc phục.

Nếu Wstat < χ2α,k-1 (hoặc nếu giá trị p-value > mức ý nghĩa α) chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả

thiết H0 hay không xảy ra hiện tượng phương sai không đồng đều với mức ý nghĩa

được chọn.

Page 99: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Dựa vào kết xuất kiểm định White ở phụ lục 3 ta có:

Wstat=58,35 và p-value = 0,0000 < α = 10% nên bác bỏ giả thiết H0, như thế mô hình

hàm cầu chạy theo phương pháp OLS xảy ra hiện tượng phương sai không đồng đều.

Như lập luận ở phần trên, khi mô hình xảy ra hiện tượng này tức là việc ứng dụng mô

hình để phân tích, dự báo hay đề xuất chính sách sẽ kém hiệu quả. Chính vì vậy chúng

ta phải tìm cách khắc phục nó. Và kỹ thuật hồi quy theo GLS được ứng dụng trong

trường hợp này. Kết quả hồi quy theo phương pháp này và kiểm định lại hiện tượng

phương sai không đồng đều được thể hiện ở phụ lục 2 và 4.

Tương tự, theo kết xuất kiểm định White ở phụ lục 4 ta có:

Wstat = 10,13 và pvalue = 0,68 > α = 10% nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, do

vậy mô hình được khắc phục không xảy ra hiện tượng phương sai không đồng đều.

2. Hiện tượng đa cộng tuyến

Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi tồn tại mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo

hay xấp xỉ hoàn hảo giữa một số hay tất cả các biến giải thích trong mô hình hồi quy.

Hậu quả của hiện tượng này là làm cho các hệ số ước lượng của mô hình không xác

định được (nếu là đa cộng tuyến hoàn hảo); Đối với tương quan cao hay xấp xỉ hoàn

hảo sẽ làm cho các ước lượng của phương sai, độ lệch chuẩn và đồng phương sai của

các βi là rất lớn, kiểm định giả thiết là kém hiệu lực.

Để kiểm tra mô hình có xảy ra hiện tượng này hay không ta có thể xem xét hệ

số tương quan của các biến độc lập trong ma trận hệ số tương quan ở Phụ lục 5 và Phụ

lục 6. Nếu hệ số tương quan của các biến độc lập là nhỏ (thông thường <0,8) thì có thể

bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến.

Trong hai bảng ma trận hệ số tương quan ở Phụ lục 5 và Phụ lục 6 của hai mô

hình ước lượng hàm cầu ta thấy hệ số tương quan cặp giữa các biến là nhỏ, không có

hệ số nào lớn hơn hay bằng 0,8 nên ta có thể nói rằng hiện tượng đa cộng tuyến trong

mô hình là không đáng quan tâm. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác hơn ta tiến hành

chạy hồi quy phụ và so sánh R2 của mô hình hồi quy phụ so với mô hình gốc như ở

phụ lục 5. Dựa theo các kết xuất đó ta có thể khẳng định rằng hiện tượng đa cộng

tuyến là không đáng quan tâm trong mô hình đường cầu này.

Page 100: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

3. Hiện tượng tự tương quan

Hiện tượng tự tương quan là hiện tượng mà một số hạng sai số của một mẫu

quan sát cụ thể nào đó của tổng thể có quan hệ tuyến tính với một hay nhiều các số

hạng sai số của các mẫu quan sát khác trong tổng thể. Hậu quả của hiện tượng này là

làm cho các ước lượng βi không còn là tốt nhất, tức là không có phương sai bé nhất,

các dự báo của biến phụ thuộc không còn hiệu quả; R2 tăng lên cao một cách giả tạo

và t-stat cũng lớn hơn giá trị thật. Để kiểm tra hiện tượng này chúng ta dùng kiểm định

Durbin-Watson.

Bảng:Kiểm định hiện tượng tự tương quan

H0: ρ = 0 (không có tự tương quan)

H1: ρ ≠ 0 (có tự tương quan)

Tự tương quan dương (ρ > 0) Tự tương quan âm (ρ < 0)

d ≤ dL dL < d < dU d ≥ dU d ≤ 4 - dU 4 - dU < d < 4 - dL d ≥ 4 - dL

Bác bỏ

giả thiết

H0 Chưa kết

luận được

Không thể

bác bỏ giả

thiết H0

Không thể

bác bỏ giả

thiết H0Chưa kết luận

được gì

Bác bỏ giả

thiết H0

Có tự

tương

quan

dương

Không có

tự tương

quan

dương

Không có

tự tương

quan âm

Có tự

tương quan

âm

Tra bảng Durbin Watson ở mức ý nghĩa α = 5%,với k = 4, n = 200 ta có:

dL = 1,73 và dU =1,79. Như vậy theo kết xuất của mô hình ở phụ lục 2 ta có:

Durbin-Watson = 1,94 > dU, nên có thể kết luận trong mô hình không có hiện

tượng tự tương quan.

Page 101: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Phụ lục 15: Critical Values for the Durbin-Watson Test: 5% Significance Level

T=200, K=2 to 21

K includes intercept T K dL dU200. 2. 1.75844 1.77852200. 3. 1.74833 1.78871200. 4. 1.73815 1.79901200. 5. 1.72789 1.80942200. 6. 1.71755 1.81994200. 7. 1.70713 1.83057200. 8. 1.69663 1.84133200. 9. 1.68607 1.85219200. 10. 1.67543 1.86316200. 11. 1.66471 1.87423200. 12. 1.65394 1.88541200. 13. 1.64308 1.89671200. 14. 1.63216 1.90810200. 15. 1.62117 1.91961200. 16. 1.61011 1.93122200. 17. 1.59900 1.94292200. 18. 1.58781 1.95473200. 19. 1.57657 1.96665200. 20. 1.56527 1.97865200. 21. 1.55390 1.99075 Nguồn: http://www.stanford.edu

Page 102: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

Phụ lục 16: Bảng câu hỏi phỏng vấn

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NƯỚC NGẦM

CỦA CÁC HỘ DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH

Địa điểm:………………………………………………

Phiếu số ……… Ngày tháng năm 2008

Người phỏng vấn:

Tôi tên là Nguyễn Thị Thanh Tuyền, sinh viên Khoa Kinh Tế Trường Đại Học

Nông Lâm. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Kinh Tế và Quản Lý Tài

Nguyên Nước – Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh, TP.HCM” nên cần

một vài số liệu thực về tình hình khai thác và sử dụng nước ngầm của các hộ dân trên

địa bàn Huyện. Kính mong cô/chú dành chút thời gian quý báu để trả lời những câu

hỏi sau đây. Những thông tin mà cô/chú cung cấp sau đây sẽ rất hữu ích cho công tác

nghiên cứu này.

I. Những thông tin chung

1. Họ tên người được phỏng vấn:...................................Tuổi:.........Nam/Nữ:................

2. Nghề nghiệp:..........................................Trình độ học vấn:........................................

II. Thông tin về tình hình khai thác và sử dụng nước ngầm của hộ gia đình

1. Hiện nay, gia đình đang sử dụng nước từ nguồn nào?

0. Do nhà nước cung cấp 1. Nước giếng tự khoan

2. Thông tin về giá nước, lượng nước sử dụng

2.1. Nếu nước do nhà nước cung cấp

a. Giá của 1m3 là bao nhiêu (đã cộng phí môi trường)?........................................

b. Chi phí lắp đặt hệ thống đường ống là bao nhiêu?.............................................

c. Chi phí cho bồn/bể chứa nước là bao nhiêu?.................Thời gian sử dụng…...

d. Lượng nước sử dụng bình quân hàng tháng là bao nhiêu?.......................................

(mùa mưa:…………………………..; mùa khô………………………….).

Page 103: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

e. Chi phí để xử lý nước trước khi sử dụng (nếu có)…………………?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

………………

g. Ý kiến về chất lượng nước cũng như dịch vụ cung ứng của hệ thống cấp nước hiện

nay.

...............................................................................................................................

………….

...............................................................................................................................

………….

h. Xin gia đình cho biết ý kiến nhận xét về giá nước hiện nay như thế nào?

...............................................................................................................................

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

……………………………………

Hóa đơn nước tháng gần nhất: lượng nước……………Số tiền phải

trả………………………

2.2. Nước giếng tự khoan

a. Chi phí đầu tư hệ thống cung cấp nước

- Chi phí khoan giếng:………………………………………………..

- Chi phí máy bơm:…………..mua từ năm………………..................

Công suất:………...Thời hạn sử dụng:…….......................

- Chi phí xây dựng hồ chứa nước:………....xây từ năm……………

Thời hạn sử dụng:…………Dung tích:……………………………

(Chi phí mua bồn chứa nước:…………….., Dung tích:…………Thời hạn sử dụng:

……………………..)

- Chi phí trang bị hệ thống ống dẫn:……………Thời hạn sử dụng:…………

- Chi phí cho hệ thống lọc nước:………………..Thời hạn sử dụng:………...

b. Chi phí nguyên nhiên vật liệu, bảo trì sửa chữa

- Giá điện/kwh……………………………..

Page 104: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

- Chi phí bảo trì, sửa chữa?................................................................................

- Chi phí khác?...................................................................................................

c. Lượng nước sử dụng

- Trung bình cứ bao lâu ông (bà) bơm nước vào hồ (bồn chứa)?......................

(Hoặc: 1 hồ/bồn chứa nước như thế ông (bà) sử dụng trong bao

lâu?........................)

- Thời gian bơm là bao nhiêu phút/lần……………(vào mùa khô)

và………………...(vào mùa mưa).

d. Chất lượng nước

- Nước có bị vẩn đục hoặc bị nhiễm phèn không?

Không Có.

Cách khắc phục .......................................................................................

....................................................................................................................

3. Ngoài nhu cầu ăn uống/ vệ sinh hằng ngày, gia đình còn sử dụng nước vào

những việc gì, vào những dịp nào, khối lượng bao nhiêu? (trong 1 tháng)

Tưới tiêu .......................................................m3

Chăn nuôi......................................................m3

Dịch vụ..........................................................m3

Khác...............................................................m3

III. Các đặc điểm về kinh tế xã hội

1. Số người trong hộ?.......................

2. Số người đi làm có việc thường xuyên?..................Số người đi làm có việc

không thường xuyên……………………

3. Số người đang đi học?..................

Đơn vị tính: đồng

STT Quan hệ với Trình Tuổi Giới Nghề Thu nhập Thu nhập

Page 105: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOi.vietnamdoc.net/data/file/2015/Thang07/24/quan-ly-tai... · Web viewCác yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:

chủ hộđộ văn

hóa

tínhnghiệp BQ/tháng khác

1 Người được

PV

2

3

4

5

6

7

4. Giả sử nguồn nước ngầm của Huyện trong thời gian tới sẽ bị ô nhiễm hoặc cạn

kiệt bắt buộc gia đình phải chuyển sang sử dụng nguồn nước khác với giá cao hơn thì

gia đình có thể trả bao nhiêu để đảm bảo nhu cầu hiện tại:…………….ngàn đồng/m3.

Hoặc gia đình có thể ước tính giá tăng bao nhiêu lần so với giá (chi phí) hiện tại đang

sử dụng mà GĐ chấp nhận được……….(ngàn đồng).

IV. Giả sử hiện nay nhà nước có chính sách thu lệ phí khai thác và sử dụng nước ngầm

nhằm mục đích hạn chế việc sử dụng nước lãng phí, đảm bảo nguồn cung nước bền

vững. Theo ý kiến của cô (chú) mức phí cho mỗi m3 nước được khai thác lên là bao

nhiêu thì

chấpnhậnđược?..................................................................................................................

................................

Xin cảm ơn cô/chú, chúc gia đình sức khỏe – hạnh phúc!