Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC: TRƯỜNG HỢP
NƯỚC NGẦM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2008
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kinh Tế và Quản Lý
Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh – Thành Phố
Hồ Chí Minh” do Nguyễn Thị Thanh Tuyền, sinh viên khóa 2004 – 2008, ngành Kinh
Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
_____________________________.
Đặng Minh Phương
Người hướng dẫn,
______________________________Ngày tháng năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
______________________________ ______________________________Ngày tháng năm Ngày tháng năm
LỜI CẢM TẠ
Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, nó
cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức của
nhiều cá nhân, tổ chức. Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin:
Gửi đến thầy TS. Đặng Minh Phương lòng biết ơn chân thành nhất. Cảm ơn
Thầy đã rất nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, và
sự hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH. Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy, cùng các bạn lớp Kinh Tế Tài Nguyên Môi
Trường khóa 30 đã gắn bó với tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Cảm ơn các anh chị, cô chú thuộc Sở Tài Nguyên Môi Trường TP.HCM, Trung
Tâm Nước Sinh Hoạt và Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn TP.HCM, Phòng Tài
Nguyên Môi Trường huyện Bình Chánh, Liên Đoàn Địa Chất Thủy Văn – Địa Chất
Công Trình Miền Nam, đặc biệt là Ths. Nguyễn Văn Ngà (Sở TNMT TP.HCM), chị
Lê Thị Hải Lý (Phòng TNMT Bình Chánh), chú Chân, chú Sơn, chú Quyên, anh Long,
anh Tuấn, anh Tiến (Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam) đã nhiệt tình cung cấp số
liệu và hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Bình Chánh, các
cô chú thuộc UBND xã Lê Minh Xuân, Trung Tâm Y tế xã Lê Minh Xuân.
Sau cùng, để có được như ngày hôm nay tôi không thể nào quên công ơn ba mẹ
đã sinh thành, dưỡng dục, không ngại vất vả, hy sinh trong suốt thời gian qua để con
được bước tiếp con đường mà mình đã chọn. Xin cảm ơn tất cả những người thân
trong gia đình đã luôn động viên và ủng hộ cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN. Tháng 06 năm 2008. “Kinh Tế và Quản Lý
Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh Thành Phố
Hồ Chí Minh”.
NGUYEN THI THANH TUYEN. June 2008. “Economics and Management
of Water Resource: The case study on groundwater at Binh Chanh district – Ho
Chi Minh City”.
Khóa luận nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm trên cơ sở phân
tích số liệu kỹ thuật về địa chất thủy văn đã tính toán được trữ lượng nước ngầm của
Huyện, trong đó, trữ lượng động là 37.110,72 m3/ngày, trữ lượng tĩnh là 149.840,61
m3/ngày và trữ lượng tiềm năng là 186.951,33 m3/ngày theo phương pháp cân bằng.
Giá trị tính toán trữ lượng làm cơ sở để xác định lượng cung bền vững hàng năm.
Bằng phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian, đề tài dự báo đến năm
2012 mực nước tĩnh của tầng Pliocen trên đạt đến -20,56 m, và tầng Pliocen dưới tiến
đến -16,1 m, trung bình mỗi năm mực nước tĩnh giảm đi 1 m. Đây là lời cảnh báo về
sự suy thoái và cạn kiệt tài nguyên.
Với nguồn số liệu từ cuộc điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 120 hộ dân trên địa
bàn huyện Bình Chánh, đề tài đã xây dựng được mô hình đường cầu nước ngầm cho
sinh hoạt dưới dạng hàm Cobb-Douglas:
Q = e -0,661*P-0,483*HHSIZE0,912*INCOPER0,38*e0,171*DUM Ứng
dụng kết quả đường cầu và xác định đường cung bền vững, khóa luận đã xác định
được giá nước tối ưu là 4.800 đ/m3 và giá trị tài nguyên là 44.478,3 tỷ đồng.
Thông qua kết quả phân tích đường cầu và tình hình thực tế về khai thác và chất
lượng tài nguyên hiện tại, khóa luận đã đề xuất hướng chính sách cho địa phương là
cần phải kéo nước từ SAWACO để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân và
khai thác nước ngầm ở mức trữ lượng khai thác bền vững phục vụ sản xuất công
nghiệp.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình x
Danh mục phụ lục xi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận 3
1.4.1. Phạm vi thời gian 3
1.4.2. Phạm vi không gian 4
1.4.3. Về nội dung 4
1.5. Cấu trúc của khóa luận 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 6
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 6
2.2. Tổng quan về huyện Bình Chánh 7
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 7
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 9
2.3. Đánh giá khái quát chung 11
2.3.1. Thuận lợi 11
2.3.2. Khó khăn 12
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1. Nội dung nghiên cứu 13
3.1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên
nước ngầm 13
3.1.2. Một số lý luận cơ bản về đường cầu 17
v
3.1.3. Các hệ số co giãn của cầu 19
3.1.4. Một số lý luận cơ bản về đường cung 20
3.1.5. Cân bằng thị trường 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu 22
3.2.1. Phương pháp phân tích hồi quy 22
3.2.2. Phương pháp xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt
tại huyện Bình Chánh 23
3.2.3. Phương pháp định giá nước ngầm tại mức khai thác bền vững 25
3.2.4. Phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian 25
3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu 26
3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu 27
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm và ước tính tổng trữ lượng
nước nhạt huyện Bình Chánh 28
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm huyện Bình Chánh 28
4.1.2. Ước tính trữ lượng nước dưới đất vùng Bình Chánh 31
4.2. Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh 34
4.2.1. Thực trạng khai thác tài nguyên nước ngầm 34
4.2.2. Đánh giá xu hướng biến đổi về động thái nước dưới đất hai
tầng chứa chính ở vùng nghiên cứu 37
4.3. Kết quả nghiên cứu thông qua cuộc điều tra chọn mẫu 43
4.3.1. Quy mô và kích cỡ nhân khẩu của hộ 44
4.3.2. Nhóm tuổi và trình độ học vấn 45
4.3.3. Lao động và các ngành nghề chính 46
4.3.4. Thu nhập của người dân 47
4.3.5. Giá nước hiện nay ở địa phương 48
4.3.6. Thống kê mô tả những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc
sử dụng nước của hộ 50
4.3.7. Mức sẵn lòng trả của người dân để bảo vệ nước ngầm 52
4.4. Mô hình ước lượng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt 54
vi
4.4.1. Kết quả ước lượng các thông số của mô hình 54
4.4.2. Kiểm định mô hình 55
4.4.3. Nhận xét chung và phân tích mô hình đường cầu 56
4.5. Xây dựng hàm cầu và hàm cung nước ngầm của thị trường 59
4.5.1. Xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt của toàn huyện 59
4.5.2. Hàm cung nước ngầm sinh hoạt theo khai thác bền vững 60
4.5.3. Định giá nước tối ưu và tô tức tài nguyên nước 61
4.5.4. Xác định giá trị tài nguyên nước ngầm tại mức khai thác
bền vững 62
4.6. Đề xuất hướng chính sách 62
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.2. Kiến nghị 68
5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng 68
5.2.2. Đối với người dân 69
5.2.3. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
ĐCTV – ĐCCT Địa chất thủy văn – địa chất công trình
ĐT & TTTH Điều tra và tính toán tổng hợp
ĐVT Đơn vị tính
GLS Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi
KCN Khu công nghiệp
OLS Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường
SAWACO Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TM – DV Thương mại – dịch vụ
TNMT Tài nguyên môi trường
TP Thành phố
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTNSH & VSMT NT Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu cho Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng 24
Bảng 4.1. Tổng Hợp Các Thông Số Địa Chất Thuỷ Văn của Tầng Chứa Nước
Pliocen Trên và Pliocen Dưới 31
Bảng 4.2. Tình Hình Khai Thác Nước Ngầm tại Các Quận, Huyện của TPHCM 35
Bảng 4.3. Hiện Trạng Khai Thác Nước Ngầm cho Các Hoạt Động Sản Xuất và
Sinh Hoạt ở Huyện Bình Chánh 37
Bảng 4.4. Mực Nước Tĩnh trong Các Tầng từ Năm 1992 đến 2007 38
Bảng 4.5. Dự Báo Mực Nước của Hai Tầng Pliocen Trên và Pliocen Dưới
Giai Đoạn 2008 – 2012 40
Bảng 4.6. Quy Mô Hộ và Kích Cỡ Nhân Khẩu của Hộ qua Cuộc Điều Tra 44
Bảng 4.7. Sự Phân Bố Lao Động Trong Các Ngành Nghề qua Cuộc Điều Tra 46
Bảng 4.8. Thu Nhập Bình Quân/tháng của hộ gia đình 47
Bảng 4.9. Thống Kê Mô Tả Các Nhân Tố Chính Ảnh Hưởng đến Việc Sử Dụng
Nước Ngầm Cho Sinh Hoạt của Hộ 50
Bảng 4.10. Mức Sẵn Lòng Trả Thêm vào Giá Nước Hiện Tại Cho Mỗi m3 Nước
Được Sử Dụng của Hộ 52
Bảng 4.11. Tổng Số Tiền Sẵn Lòng Chi Trả/Tháng của Các Hộ Dân Huyện Bình
Chánh để Bảo Vệ Nước Ngầm 53
Bảng 4.12. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Đường Cầu Nước Ngầm
Sinh Hoạt 54
Bảng 4.13. Kiểm Tra Lại Dấu Các Thông Số Ước Lượng Mô Hình Đường Cầu 55
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
TrangHình 3.1. Đường Cầu 18
Hình 3.2. Đường Tổng Cầu 19
Hình 3.3. Đường Cung Thị Trường 21
Hình 3.4. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường 22
Hình 4.1. Dự Báo Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Trên Giai Đoạn 1992 – 2012 40
Hình 4.2. Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Dưới Giai Đoạn 1992 – 2012 41
Hình 4.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Nhóm Tuổi qua Cuộc Điều Tra 45
Hình 4.4. Cơ Cấu TĐHV Người Dân Huyện Bình Chánh qua Cuộc Điều Tra 46
Hình 4.5. Thu Nhập Bình Quân/Người/Tháng của Hộ 48
Hình 4.6. Đường Cầu Nước Ngầm Theo Giá Dạng Cobb – Douglas 59
Hình 4.7. Đường Cầu Nước Ngầm cho Sinh Hoạt của Toàn Huyện Bình Chánh 60
Hình 4.8. Đường Cung Nước Ngầm cho Sinh Hoạt Theo Khai Thác Bền Vững 61
x
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống
Phụ lục 2: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen trên Giai Đoạn 1992-2007
Phụ lục 3: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen dưới Giai Đoạn 1992-2007
Phụ lục 4: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo mực
nước ngầm – tầng Pliocen trên
Phụ lục 5: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo mực
nước ngầm – tầng Pliocen dưới
Phụ lục 6: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương
pháp OLS
Phụ lục 7: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương
pháp GLS
Phụ lục 8: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt
chạy bằng phương pháp OLS
Phụ lục 9: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt
chạy bằng phương pháp GLS
Phụ lục 10: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình đường cầu
Phụ lục 11: Kết xuất các mô hình hồi quy phụ
Phụ lục 12: Bảng giá trị thống kê mô tả các biến trong mô hình đường cầu
Phục lục 13: Các kiểm định giả thiết cho mô hình
Phụ lục 14: Kiểm Tra Các Vi Phạm Giả Thiết trong Mô Hình
Phụ lục 15: Critical Values for the Durbin-Watson Test: 5% Significance Level
T=200, K=2 to 21
Phụ lục 16: Bảng câu hỏi phỏng vấn
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong Báo cáo nhân ngày nước thế giới vào năm 2007, nguyên Tổng thư ký
Liên Hiệp Quốc Kofi Annan nhấn mạnh rằng khan hiếm nước hiện đang là vấn đề toàn
cầu mà cả thế giới đang phải đối mặt và chúng ta phải “học cách coi trọng nước”. Báo
cáo cũng cho thấy nhu cầu nước hiện nay đã gia tăng gấp ba lần so với nhu cầu nước
trong hơn nửa thế kỷ trước. Thế nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nước đặc biệt
là nước ngầm không hợp lý đã làm nguồn cung nước giảm đáng kể và đe dọa tới sự
phát triển bền vững của nhiều quốc gia. Cụ thể như, sự hạ thấp của mực nước ngầm ở
Vùng đông Iran làm khô nhiều giếng và buộc người dân phải chuyển đi nơi khác vì
không có nước khai thác; Tại Yemen, mực nước ngầm ở mọi nơi đang hạ thấp 2 mét
mỗi năm; Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình chung ấy…Thực trạng đó khẳng
định rằng thế giới đang đối mặt với cuộc khủng hoảng về nước sạch và yêu cầu đặt ra
là phải có chính sách khai thác và quản lý tài nguyên nước phù hợp.
Ở nước ta, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những nơi đáng quan tâm về
khai thác và quản lý tài nguyên nước ngầm. Quá trình đô thị hóa và tăng dân số khiến
nhu cầu nước ngày càng gia tăng trong khi hệ thống cung cấp nước của thành phố
(SAWACO) chưa đáp ứng đủ. Thêm vào đó, nước mặt của hệ thống sông, kênh rạch
ngày càng bị ô nhiễm nặng làm nhu cầu khai thác nước ngầm tăng lên. Minh chứng cụ
thể, số liệu thống kê của Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố cho thấy số lượng
giếng khoan khai thác nước ngầm không ngừng gia tăng: trước năm 1975 cả Thành
phố chỉ có 200 giếng khoan, đến nay đã có trên 100.000 giếng (bình quân 46
giếng/km2) với tổng lượng khai thác khoảng 850.000 m3/ngày phục vụ nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất. Hiện tại 8/13 khu công nghiệp của Thành phố hoàn toàn sử dụng
nguồn nước ngầm khai thác tại chỗ để sản xuất. Và một thực trạng dễ nhận thấy là
nguồn nước ngầm bị xem như một đầu vào miễn phí nên được khai thác và sử dụng
tràn lan, trữ lượng khai thác bền vững không được chú ý đến. Hậu quả là mực nước
ngầm của Thành phố giảm mỗi năm gần 1 m (Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam,
2006), đe dọa các công trình kiến trúc và chất lượng nước ngầm đang biến đổi theo
chiều hướng xấu.
Bình Chánh là một trong những huyện ngoại thành chưa có nguồn nước máy
của SAWACO cung cấp. Nước ngầm là nguồn cung duy nhất cho sinh hoạt và sản
xuất công nghiệp của cả huyện. Tuy vậy, việc khai thác bừa bãi, thiếu các chính sách
quản lý phù hợp đã làm cho nguồn tài nguyên quý giá này cạn kiệt dần. Minh chứng
cụ thể là từ năm 2001 trở lại đây, kết quả quan trắc của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT
Miền Nam cho thấy Bình Chánh là huyện có mực nước ngầm ở các tầng sụt giảm lớn
nhất trong số 24 quận, huyện của Thành phố; Nồng độ các chất trong nước ngày càng
bị biến đổi theo chiều hướng xấu. Thực tế đó đã đặt ra cho chính quyền, các ban ngành
có liên quan yêu cầu bức thiết là tìm ra giải pháp thích hợp cho việc khai thác và quản
lý nguồn tài nguyên này. Trong quá trình hoạch định chính sách, hàng loạt câu hỏi
được đặt ra như: Tổng trữ lượng nước ngầm trong các tầng của Huyện và giá trị của nó
là bao nhiêu? Lượng nước khai thác mỗi năm phải như thế nào để đảm bảo tính bền
vững của môi trường và điều kiện địa chất thủy văn tại đây? Nhu cầu sử dụng nước
cho sinh hoạt phụ thuộc vào những nhân tố nào? Và, với trữ lượng hiện tại thì cần khai
thác và sử dụng như thế nào để tối ưu kinh tế? Hay nói cách khác, vấn đề kinh tế và
quản lý tài nguyên nước ngầm ở đây như thế nào? Thế nhưng hiện tại vẫn chưa có
nghiên cứu nào được thực hiện để trả lời cho những câu hỏi trên.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự chấp thuận của khoa Kinh Tế - Trường Đại
Học Nông Lâm TP.HCM và sự hướng dẫn của thầy TS. Đặng Minh Phương, tôi quyết
định nghiên cứu đề tài: “Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên Nước: Trường Hợp
Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh – Thành Phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm ra lời
đáp cho những câu hỏi trên và góp một phần nhỏ vào công tác quản lý tài nguyên nước
ngầm tại đây.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm tại huyện Bình Chánh
TP.HCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Ước tính toán tổng trữ lượng nước ngầm và xác định lượng khai thác bền
vững hàng năm theo phương pháp cân bằng ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới.
- Phân tích thực trạng khai thác và xu hướng biến đổi của tài nguyên nước
ngầm.
- Dự báo sự tụt giảm mực nước tĩnh ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới
trong 5 năm tới.
- Xây dựng đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt.
- Định giá giá trị và tìm ra tô tức tài nguyên nước ngầm.
- Đề xuất các biện pháp khai thác và quản lý nước ngầm.
1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với các giả thiết sau:
- Mô hình ước lượng được dựa trên các giả thiết cổ điển của mô hình hồi quy
tuyến tính.
- Tổng trữ lượng nước ngầm trên địa bàn huyện là tổng trữ lượng của hai tầng
chứa nước chính Pliocen trên và Pliocen dưới. Mặc dù huyện Bình Chánh có tất cả 5
đơn vị chứa nước nhưng nước ở các tầng Holocen và Pleistocen có chất lượng kém
không sử dụng được cho sinh hoạt và sản xuất; Nước ở đới Mezozoi rất sâu, khó khai
thác, trữ lượng không nhiều và hiện tại chưa được khai thác nên hộ gia đình và các
doanh nghiệp chỉ sử dụng nước ở hai tầng là Pliocen trên và Pliocen dưới.
- Thị trường nước ngầm là cạnh tranh hoàn toàn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.4.1. Phạm vi thời gian
Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ 26/03/2008 đến 26/06/2008. Trong
đó khoảng thời gian từ 26/03 đến 6/04 tiến hành thu thập số liệu thứ cấp và tính toán
trữ lượng nước ngầm, từ ngày 7/04 đến ngày 02/05 điều tra thử và điều tra chính thức
3
thông tin về tình hình sử dụng nước của các hộ gia đình và nhập số liệu. Thời gian còn
lại tập trung vào xử lý số liệu, chạy mô hình, viết báo cáo.
1.4.2. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Bình Chánh. Số liệu sơ cấp được điều tra
chọn mẫu ngẫu nhiên tại ba xã: Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Bình Lợi. Các thông số địa
chất thủy văn được thu thập tại các trạm Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Bình Hưng thông
qua kết quả quan trắc của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam.
1.4.3. Về nội dung
Do hạn chế về số liệu thứ cấp có sẵn và thời gian nghiên cứu tương đối ngắn
nên đề tài chỉ nhằm vào các nội dung chính là:
- Mô tả đặc điểm tự nhiên của các tầng chứa nước chính và tính toán tổng trữ
lượng nước nhạt ở hai tầng Pilocen trên và Pliocen dưới: trữ lượng tiềm năng và trữ
lượng khai thác bền vững về mặt kỹ thuật.
- Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi về động thái nước ở hai tầng chứa
nước chính.
- Dự báo sự tụt giảm mực nước ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới trong 5
năm tới.
- Xây dựng mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt trên địa bàn Huyện.
- Định giá giá trị và tìm ra tô tức tài nguyên nước ngầm.
- Đề xuất chính sách khai thác và quản lý tài nguyên.
1.5. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương1. Mở đầu
Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội
dung nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.
Chương 2. Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên kinh
tế, kinh tế, xã hội của huyện Bình Chánh.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và
phương pháp để tiến hành nghiên cứu.
4
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu chính bao gồm: đặc
điểm tự nhiên và trữ lượng nước ngầm ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới; Tình
hình khai thác và xu hướng biến đổi về chất lượng và động thái nước; Dự báo sự suy
giảm mực nước ở hai tầng; Xây dựng mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt;
Xác định giá trị và tô tức tài nguyên nước. Cuối cùng là một số đề xuất .
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tóm lược các kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả trong khai thác và quản lý nguồn tài nguyên nước ngầm.
5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu kinh tế về quản lý tài nguyên nước ngầm là một hướng đề tài mới.
Các nghiên cứu trước đây về nước ngầm ở nước ta nói chung và tại TP.Hồ Chí Minh
nói riêng chủ yếu tập trung dưới góc độ kỹ thuật nhằm tính toán, quan trắc động thái
nước dưới đất mà chưa đưa yếu tố kinh tế vào phục vụ công tác khai thác và quản lý.
Tại các nước khác trên thế giới, nghiên cứu kinh tế tài nguyên nước cũng không nhiều.
Lý do là nguồn số liệu thứ cấp cần thiết không sẵn có và khó thu thập. Do vậy, trong
quá trình thực hiện đề tài này tôi chỉ tham khảo các nghiên cứu của những tác giả,
nhóm tác giả dưới đây:
Liên đoàn địa chất thủy văn – địa chất công trình miền nam, 2001, nghiên cứu
về quy hoạch và sử dụng nước ngầm tại TP.HCM đã dùng các công cụ kỹ thuật trong
quan trắc, đo lường trữ lượng và chất lượng nước dưới đất của Thành Phố. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nước dưới đất tại TP.HCM nói chung và huyện Bình Chánh nói
riêng gồm có 5 tầng chính: Holocen (qh), Pleistocen (qp), Pliocen Trên (nb2), Pliocen
Dưới (na2) và đới chứa nước khe nứt các trầm tích Mezozoi (Mz). Thông qua các mũi
khoan thăm dò nhóm tác giả cũng tính được chiều dày các tầng chứa nước, các thông
số địa chất thủy văn tại huyện Bình Chánh và khu vực TP.HCM. Đây là nguồn số liệu
thứ cấp cần thiết cho nghiên cứu của chúng tôi trong việc tính toán trữ lượng.
Maria Corazon M.Ebarvia, 2003, nghiên cứu về định giá nước ngầm sử dụng
trong công nghiệp tại Metro Manila, Philippines – một vùng có các điều kiện về tình
hình phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp tương tự như huyện Bình Chánh.
Bằng phương pháp phân tích hồi quy tác giả đã ước lượng được hàm cầu nước cho công
nghiệp dưới dạng log – log: logW = -3,693 – 0,798*logPW + 0,79*logY – 1,613*S.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng tính được giá nước ngầm thích hợp để sử dụng
cho công nghiệp dưới nhiều kịch bản khác nhau.
Rosalina Palanca – Tan và Germelino M. Bautista, 2003, nghiên cứu về phương
án đo lường và cấp phép sử dụng nước ngầm tại Thành Phố Caganyan de Oro,
Philippines. Nghiên cứu đã điều tra tính khả thi của việc đo lường nước và thu phí khai
thác nước ngầm. Từ đó định hướng đề xuất lập ra hệ thống giấy phép khai thác hướng
đến việc khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên này. Kết quả cho thấy với lượng
nước khai thác hiệu quả là 94 ngàn m3/ngày và nếu người sử dụng sẵn lòng trả 3.31
Peso cho mỗi m3 nước thì tổng doanh thu từ việc bán giấy phép khai thác nước là
113.6 triệu Peso. Đây là một con số có ý nghĩa để thực hiện kiểm soát và bảo vệ lưu
vực nước.
Chế Thị Mai Hiếu, 2007, nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm
tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Mặc dù đề tài chỉ tập trung chủ yếu vào cầu nước
ngầm cho sinh hoạt nhưng cũng giúp cho tôi tham khảo trong nghiên cứu này đặc biệt
là so sánh các tham số ước lượng mô hình cầu nước ngầm cho sinh hoạt.
Tóm lại, các nghiên cứu trên là những tư liệu đáng quý để thực hiện đề tài này.
Cùng nghiên cứu về tài nguyên nước ngầm nhưng sự khác biệt của đề tài này so với
các nghiên cứu trước là ở chỗ, nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu thứ cấp sẵn có về
hiện trạng nước ngầm để phân tích dưới góc độ kinh tế tài nguyên. Bên cạnh đó, khóa
luận còn sử dụng phương pháp cân bằng để tìm ra trữ lượng khai thác, dự báo được xu
hướng biến đổi của mực nước trong tương lai. Và, trong mô hình đường cầu nước
ngầm cho sinh hoạt biến giả theo mùa được đưa vào nhằm thể hiện sự khác biệt về
lượng cầu nước giữa hai mùa. Trên cơ sở đó đề tài tính ra được giá trị và tô tức tài
nguyên nước ngầm. Mặt khác, địa điểm nghiên cứu là huyện Bình Chánh – TP.HCM
nên cũng có nhiều điểm khác so với các đề tài trước đó.
2.2. Tổng quan về huyện Bình Chánh
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của TP. Hồ Chí Minh, nằm ở
phía Tây Nam của Thành phố, cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 15 km. Phía
Bắc giáp huyện Hóc Môn (TP.HCM); Nam giáp 2 huyện Bến Lức và huyện Cần
7
Giuộc (Long An); Phía Đông giáp huyện Nhà Bè, Quận 7, Quận 8, Quận Bình Tân;
Phía Tây giáp huyện Đức Hòa (Long An). Huyện nằm ở tọa độ từ 106,290 – 106,420
kinh Đông và từ 10,360 – 10,490 vĩ Bắc.
b) Tổ chức hành chính
Bình Chánh có tổng diện tích tự nhiên là 252.552,8 km2, được tổ chức thành 15
xã là: Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước, Quy Đức, Hưng Long, Tân Quý Tây, Bình
Chánh, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân, Bình Lợi, Tân Nhựt,
Tân Kiên, An Phú Tây, và Thị trấn Tân Túc. Trung tâm Huyện được quy hoạch tại khu
vực phía Tây Nam cầu Bình Điền thuộc thị trấn Tân Túc.
c) Địa hình
Huyện Bình Chánh có dạng địa hình đồng bằng, hơi dốc từ Đông Bắc xuống
Tây Nam, với ba nhóm đất chính: nhóm đất xám (3.717 ha) phân bố ở các xã Vĩnh
Lộc A, Vĩnh Lộc B; nhóm đất phù sa (5.798 ha) phân bố ở các xã: Tân Quý Tây, An
Phú Tây, Bình Chánh, Hưng Long, Quy Đức, Đa Phước; nhóm đất phèn (10.509 ha)
phân bố ở các xã Tân Nhựt, Bình Lợi, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân.
e) Khí tượng - thủy văn
Bình Chánh có khí hậu của miền Đông Nam Bộ, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa,
mang tính chất cận xích đạo. Khí hậu được phân làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu
từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình là 1.979 mm/năm. Mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Thời tiết có tính ổn định, ít xảy ra thiên tai. Đây là điều kiện
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- Nhiệt độ trung bình năm: khoảng 270C, biên độ trung bình giữa các tháng
trong năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển quanh năm của
động thực vật.
- Độ ẩm không khí: mùa mưa ẩm độ từ 82% đến 84% và mùa khô ẩm độ từ
77% đến 80%.
- Chế độ nắng và bức xạ: lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng
140 kcal/cm2/năm, nắng trung bình 6,8 giờ/ngày.
- Chế độ gió: Bình Chánh chịu ảnh hưởng của chế độ gió lục điạ theo 3 hướng:
Đông Nam, Tây Nam và Tây.
8
- Thủy văn: Bình Chánh có mạng lưới sông, kênh rạch khá dày đặc, tuy nhiên
không có con sông nào lớn. Sông có chế độ bán nhật triều. Nguồn nước chịu ảnh
hưởng bởi chế độ thủy triều của 3 hệ thống sông lớn: Nhà Bè – Soài Rạp, Vàm cỏ Đông
và sông Sài Gòn. Mùa khô độ xâm nhập mặn vào sâu nội đồng (khoảng 40/00), mùa mưa
mực nước cao nhất lên đến 1,1 m tại 2 xã phía Bắc là Vĩnh Lộc A và Vĩnh Lộc B. Một số
kênh rạch hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng cần có biện pháp khắc phục.
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Tình hình kinh tế
Bình Chánh là một trong những huyện của Thành phố có tốc độ đô thị hóa khá
nhanh. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp đã làm thay đổi sâu sắc bộ mặt nông thôn của Huyện.
Năm 2005, tổng giá trị các ngành kinh tế đạt 1.715 tỷ đồng. Trong đó ngành
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN – TTCN) chiếm 59,49%, ngành thương mại
dịch vụ (TM – DV) chiếm 23,83%, nông nghiệp là 16,68%, có xu hướng giảm mạnh
do diện tích canh tác ngày càng thu hẹp bị tiến trình đô thị hóa. Sự phát triển các
ngành thể hiện cụ thể như dưới đây:
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN): Tổng số cơ sở sản xuất
CN – TTCN trên địa bàn huyện Bình Chánh là 6.516 cơ sở. Trong số đó, cơ sở sản
xuất hộ cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất (84,44%). Toàn huyện có hai khu công nghiệp
là: KCN Lê Minh Xuân (quy mô là 100 ha và 156 doanh nghiệp), KCN Vĩnh Lộc (quy
mô 207 ha và 98 doanh nghiệp đang hoạt động); Và cụm tiểu thủ công nghiệp Lê
Minh Xuân có diện tích 17 ha phục vụ cho chương trình di dời các cơ sở sản xuất ô
nhiễm từ nội thành ra. Những năm gần đây hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa
bàn huyện có bước phát triển mạnh. Giá trị sản xuất năm 2006 đạt 1.260,806 tỷ đồng,
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2003-2006 là 46,92%.
- Thương mại Dịch vụ (TM-DV): Khu vực thương mại dịch vụ cũng có bước
phát triển mạnh, chiếm tỷ trọng 23,83%. Doanh số thương mại năm 2005 đạt 1.500 tỷ
đồng, trong đó doanh thu của ngành nội thương chiếm 97,67% trong tổng doanh thu
toàn ngành, doanh thu ngành dịch vụ đạt 32,4 tỷ đồng chiếm 2,16%. Về ngoại thương,
chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thuộc ngành may mặc, giày da, nông sản thực phẩm
sang các thị trường xuất khẩu phần lớn là Đài Loan, Mỹ, Hồng Kông.
9
- Sản xuất nông nghiệp: Ngành nông nghiệp vẫn còn chiếm diện tích rất lớn
19.357 ha, chiếm 70% diện tích đất tự nhiên của huyện với 4 nhóm cây trồng chính.
Nhóm cây lương thực có diện tích 12.022 ha tập trung ở các xã Tân Nhựt, Bình
Chánh, Tân Quý Tây, Hưng Long, Quy Đức. Diện tích nhóm cây lâu năm (xoài, táo,
vườn tạp) có xu hướng tăng và phát triển theo mô hình cây ăn trái kết hợp chăn nuôi,
thủy sản tại các xã Tân Quý Tây, Hưng Long, Đa Phước, Quy Đức… Nhóm cây công
nghiệp hàng năm chiếm 1.430 ha tập trung tại ba xã cánh Bắc là xã Phạm Văn Hai, Lê
Minh Xuân và Bình Lợi. Ngoài ra, Huyện còn có một số cây trồng khác như: hoa
kiểng, bắp lai,…
Về chăn nuôi, vật nuôi chủ yếu trên địa bàn huyện là heo với tổng đàn là 21.497
con, tổng đàn bò 5.982 con thay thế đàn gia cầm bị ảnh hưởng bởi dịch cúm. Ngoài ra,
Huyện còn có vùng nuôi thủy sản trên những vùng đất trũng và kênh mương thủy lợi.
b) Tình hình dân số - lao động – xã hội
- Dân số: Dân số trung bình của huyện Bình Chánh năm 2006 là 330.605 người,
thuộc dân số trẻ, nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi chiếm 26,67% dân số toàn huyện. Mật độ dân
cư bình quân là 1.309 người/km2. Sự phân bố dân cư chưa đồng đều: xã có mật độ dân
cư đông nhất là Bình Hưng 3.324 người/km2, thấp nhất là xã Bình Lợi 389 người/km2.
Huyện có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm
98,66%, dân tộc Hoa chiếm 1,19%, còn lại là các dân tộc Khơ me, Chăm, Tày…
- Lao động: Trong tổng nguồn lao động hiện nay thì lao động đang làm việc
luôn chiếm tỷ lệ cao (64,2%) chủ yếu ở khu vực phi nông nghiệp. Điều này phù hợp
với địa bàn đang được đô thị hóa như Bình Chánh.
c) Tình hình cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông – vận tải: Nhìn chung, mạng lưới giao thông của huyện rất thuận
lợi cho việc đi lại của người dân, lưu thông hàng hóa giữa các vùng trong và ngoài
huyện, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Về đường bộ, Huyện có
khoảng 241 km chiều dài mạng lưới đường chính, trong đó có 5 tuyến đối ngoại là
đường Nguyễn Văn Linh, Tỉnh lộ 10, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50, Trịnh Quang Nghị và
40 tuyến đường đối nội. Về đường thủy, Huyện có mạng lưới sông rạch khá dày đặc
khoảng 67 km nên rất thuận lợi cho giao thông đường thủy và tiêu thoát nước, phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
10
- Hệ thống điện: Ngành điện huyện Bình Chánh nhận từ lưới điện chung của
Thành phố, các phụ tải được nhận từ các trạm 110 kV như: Trạm Phú Lâm, Phú Định,
Nam Sài Gòn 2, KCN Vĩnh Lộc, KCN Lê Minh Xuân. Lưới điện cao thế có đường dây
500 kV dài 24,25 km, đường dây 220 kV có chiều dài 19 kV và đường dây 110 kV có
chiều dài 30,5 km. Điện năng cung cấp cho hoạt động sản xuất chiếm khoảng 70%,
điện sinh hoạt phục vụ được khoảng 97% hộ dân trong toàn huyện.
- Bưu chính viễn thông: Huyện có tổng số 10 bưu cục cấp 3, bán kính phục vụ
trung bình từ 1,5 – 2 km. Tuy nhiên, mạng lưới bưu cục ở khu vực nông thôn còn quá
thưa thớt chưa đáp ứng nhu cầu chung của dân cư.
- Hệ thống cấp thoát nước: Nguồn nước được sử dụng chính cho sinh hoạt là
nước ngầm từ các giếng tự khoan của người dân và TTNSH & VSMTNT Thành phố.
Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt hiện nay trên địa bàn huyện chủ yếu từ 23 trạm cấp
nước ngầm ở các xã – thị trấn.
Hệ thống cấp thoát nước hiện tại chỉ tập trung cục bộ ở một số trục giao thông
chính. Thời gian tới, Huyện sẽ đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải tại xã Tân
Nhựt, tiếp tục đầu tư cải tạo hệ thống đê bao thủy lợi.
2.3. Đánh giá khái quát chung
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội như trên đem đến cho Bình Chánh nhiều
thuận lợi và khó khăn.
2.3.1. Thuận lợi
Vị trí địa lý của huyện là một lợi thế lớn, trở thành cầu nối giao thương rất quan
trọng giữa Tp. Hồ Chí Minh với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và các tỉnh Miền
Đông Nam Bộ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Là một trong các hướng phát
triển nội thành của thành phố Hồ Chí Minh về phía Tây. Như vậy, trong tương lai gần
huyện có điều kiện để đầu tư phát triển về mọi mặt.
Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng và địa chất công trình rất thuận lợi cho việc xây
dựng các công trình cao tầng, phát triển công nghiệp nặng hay phục vụ cho chương
trình chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng có hiệu quả kinh tế hơn. Đặc biệt giá đất ở
khu vực này rất thấp so với mặt bằng chung của Thành phố và các địa phương lân cận
nên chi phí đầu tư ban đầu sẽ giảm đi nhiều.
11
Huyện có dân số đông, nguồn lao động khá dồi dào, cần cù, chất lượng lao
động đang dần được cải thiện, có khả năng tiếp cận nhanh với các phương pháp sản
xuất mới.
2.3.2. Khó khăn
Cơ sở hạ tầng của huyện nhìn chung còn yếu kém, các tuyến giao thông đặc
biệt là mạng lưới giao thông nông thôn chưa được đầu tư xây dựng.
Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ học vấn chưa cao, số học sinh
bỏ học còn nhiều.
Sự xả thải từ các cở sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt là KCN Lê Minh Xuân làm
cho môi trường nước mặt ở đây bị ô nhiễm một cách nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức
khỏe và sản xuất nông nghiệp của người dân nhưng chưa có biện pháp khắc phục.
Tình hình khai thác nước ngầm tràn lan, thiếu sự quản lý làm suy thoái nguồn
tài nguyên, nguy cơ cạn kiệt là điều có thể xảy ra trong tương lai gần. vì vậy, việc
nghiên cứu, tính toán và đề ra biện pháp quản lý là cần thiết.
12
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này của khóa luận sẽ trình bày chi tiết các vấn đề lý luận liên quan đến
tài nguyên nước ngầm và giới thiệu một cách có hệ thống các phương pháp nghiên cứu
mà khóa luận sử dụng để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Nội dung trình bày đi theo
trình tự: mở đầu là những khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên nước
ngầm, tầm quan trọng của việc định giá nước; Phần kế đến là lý luận về đường cầu,
đường cung, cân bằng thị trường; Phần cuối của chương là các phương pháp nghiên
cứu cụ thể được ứng dụng để tìm ra kết quả nghiên cứu.
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên nước ngầm
a) Tài nguyên nước
Tài nguyên nước là tất cả các nguồn nước được khai thác để phục vụ cho các
hoạt động của con người bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất,
nước biển thuộc lãnh thổ của một nước, một lưu vực, một vùng hay một địa phương.
b) Nước dưới đất (nước ngầm)
Nước dưới đất (hay nước ngầm) là loại nước tích tụ trong các lớp đất đá dưới
sâu trong lòng đất, nước tích tụ làm đất ẩm ướt và lấp đầy những lỗ trống trong đất.
Phần lớn nước trong các lỗ trống của lớp đất mặt bị bốc hơi, được cây hấp thụ và phần
còn lại dưới ảnh hưởng của trọng lực, di chuyển tới các lớp nham thạch nằm sâu bên
dưới làm bảo hòa hoàn toàn các lỗ hổng bên trong cho các lớp đá này ngậm nước tạo
nên nước ngầm. Quá trình hình thành nước ngầm diễn ra rất chậm từ vài chục đến
hàng trăm năm (Nguyễn Việt Kỳ, 2006).
c) Khái niệm về trữ lượng nước ngầm và các công thức tính toán
Khi nói đến trữ lượng nước dưới đất, chúng ta quan tâm đến lượng nước tồn tại
và vận động trong các lớp đất đá dưới ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và nhân tạo.
Trong lỗ hổng của các lớp đất đá có nhiều loại nước khác nhau nhưng người ta thường
khai thác nước trọng lực để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất nên khi nói đến
trữ lượng thường bao hàm nước trọng lực trong vỏ trái đất. Đánh giá trữ lượng nước
dưới đất các nhà địa chất thủy văn thường quan tâm đến các trữ lượng sau đây:
- Trữ lượng khai thác: là lượng nước dưới đất tính bằng m3/ngày có thể nhận
được nhờ các công trình khai thác nước dưới đất hợp lý về mặt kinh tế - kỹ thuật, ứng
với lượng nước khai thác đã định và chất lượng nước thỏa mãn yêu cầu trong quá trình
khai thác tính toán. Tùy thuộc vào điều kiện địa chất thủy văn và hệ thống phân bố các
công trình khai thác so với biên giới của tầng chứa nước mà trữ lượng khai thác có thể
được hình thành từ các nguồn trữ lượng tĩnh và động khác nhau (Đoàn Văn Cánh và
Phạm Quý Nhân, 2003). Vì phạm vi nghiên cứu là huyện Bình Chánh với các đặc
trưng về điều kiện địa chất thủy văn (được đề cập cụ thể ở phần 4.1), và tại địa phương
này chưa có lượng nước bổ cập nhân tạo nên khóa luận chỉ quan tâm đến trữ lượng
động tự nhiên, trữ lượng tĩnh đàn hồi, trữ lượng tĩnh trọng lực.
- Trữ lượng động tự nhiên: là lượng cung cấp của các tầng chứa nước trong
điều kiện chưa bị phá hủy bởi khai thác. Trữ lượng động tự nhiên bằng tổng các yếu tố
cân bằng tự nhiên của tầng chứa nước (thấm từ mưa, thấm từ sông và các khối mặt…).
Trữ lượng động tự nhiên cũng có thể được xác định bằng lưu lượng dòng chảy nước
dưới đất, hoặc bằng tổng lượng thoát của các yếu tố cân bằng nước (lượng bốc hơi,
lượng thoát của mạch nước, lượng xuyên thấm vào các tầng chứa nước lân cận,…).
Đây là lượng nước khai thác bền vững không làm ảnh hưởng đến trữ lượng tĩnh của
tầng chứa. Nếu khai thác vượt mức này sẽ làm cho mực nước tĩnh của tầng chứa bị hạ
thấp dần, làm cạn kiệt nguồn nước trong tương lai. Trữ lượng động tự nhiên được tính
theo công thức tổng quát sau:
Qđtn =K*F*I (1)
Trong đó: Qđtn – trữ lượng động tự nhiên
K – hệ số thấm của đất đá (m/ngày)
I – độ dốc thủy lực của mặt nước
F – diện tích mặt cắt (m2).
- Trữ lượng tĩnh: là lượng nước chứa trong lỗ hổng của các lớp đất đá được
phép khai thác trong thời gian quy ước. Trữ lượng tĩnh của nước dưới đất có thể được
14
xem như một mỏ khoáng sản, càng khai thác sẽ làm cho trữ lượng tài nguyên càng vơi
dần và một ngày nào đó sẽ cạn kiệt hoàn toàn. Trữ lượng tĩnh có 2 yếu tố là trữ lượng
tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi: Qt = Qttl + Qtđh.
- Trữ lượng tĩnh trọng lực: là lượng nước tồn trữ trong các lỗ hổng của tầng
chứa nước khi mà tầng chứa nước không bị nén. Lượng nước này được tính toán theo
công thức sau:
Qttl = α*µ*m*F/T (2)
- Trữ lượng tĩnh đàn hồi: là lượng nước chứa trong lỗ hổng của tầng chứa
nước áp lực được thoát ra khi giảm áp lực của tầng chứa nước. Có thể xác định trữ
lượng tĩnh đàn hồi theo công thức sau:
Qtdh = µ*F*h/T (3)
Các thông số trong công thức (2) và (3) có ý nghĩa như sau:
+ Qttl, Qtđh: lần lượt là trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi,
+ µ: hệ số nhả nước
+ m: bề dày của tầng chứa nước
+ F: diện tích tầng chứa nước
+ T: thời gian khai thác
+ α: hệ số cho phép xâm phạm tĩnh
+ h: chiều cao cột áp tính từ nóc tầng chứa nước
Đối với tầng nước không áp thì chỉ có trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh
bằng trữ lượng tĩnh trọng lực.
- Trữ lượng khai thác tiềm năng: là tổng lượng nước lớn nhất có thể khai thác
được. Trữ lượng này được xác định theo biểu thức:
Qtng = Qđtn + Qt +Qct (4)
Trong đó:
+ Qtng: trữ lượng khai thác tiềm năng
+ Qt: trữ lượng tĩnh
+ Qđtn:trữ lượng động tự nhiên.
15
+ Qct: trữ lượng cuốn theo, là lượng nước phát sinh khi hạ thấp mực nước ở
các vùng gần sông hoặc các khối nước mặt có quan hệ trực tiếp với tầng
chứa nước.
Trong điều kiện hiện tại của Việt Nam, người ta chưa thể xác định được Qct nên
công thức (3) được đơn giản hóa thành: Qtng = Qđtn + Qt (5)
d) Tầm quan trọng của việc định giá nước ngầm
Trong bất kỳ thị trường nào, giá cả là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó giúp
phân phối và sử dụng tài nguyên trong xã hội một cách tối ưu. Nhưng khi một hàng
hóa có giá bằng 0 hay được sử dụng miễn phí, theo quy luật kinh tế, lượng cầu về hàng
hóa này sẽ tăng cao, người ta có xu hướng sử dụng nó nhiều hơn mức hiệu quả. Nước
ngầm là hàng hóa không nằm ngoài quy luật đó. Khi không có giá và trong điều kiện
tự do tiếp cận, nguồn tài nguyên này sẽ bị khai thác và sử dụng lãng phí dẫn đến sự
cạn kiệt không hiệu quả theo thời gian. Từ đó cho thấy việc định giá là cần thiết.
Theo lý thuyết kinh tế tài nguyên nước thì giá nước hiệu quả phải bao gồm chi
phí khai thác và tô tức tài nguyên nước. Tuy nhiên, việc định giá nước ngầm và nước
mặt là khác nhau: giá nước ngầm gồm cả chi phí khai thác và tô tức tài nguyên nhưng
giá nước mặt chỉ có chi phí khai thác. Điều này là hợp lý bởi lẽ nguồn tài nguyên nước
mặt từ các sông là vô tận. Nhưng với nước ngầm thì khác: nước ngầm được xem là
nguồn tài nguyên khan hiếm, giá nước phải bao gồm cả hai thành phần trên.
e) Tô tức tài nguyên nước: Sự chênh lệch giữa giá nước với chi phí biên của
khai thác và chuyển giao nước. là tô tức tài nguyên nước khan hiếm (tô tức nước). Nếu
cung nước là phong phú thì không có tô tức, lúc đó các đối tượng sử dụng sẽ có đủ
nước sử dụng theo nhu cầu với giá bằng chi phí biên giống như trường hợp cạnh tranh
hoàn toàn ở các ngành sản xuất khác (Đặng Minh Phương, 2004).
f) Quản lý tài nguyên nước ngầm
Quản lý tài nguyên nước ngầm là phương thức tác động vào đối tượng quản lý
(nước ngầm) bằng các công cụ thích hợp, được thực hiện trên hai phương diện: quản
lý cung (chủ yếu đề cập đến các hoạt động cung cấp và xử lý nước như một hoạt động
kinh tế) và quản lý cầu nước (liên quan đến nhiều cấp độ sử dụng: cá nhân, hãng, toàn
xã hội. Để phục vụ cho công tác quản lý, việc định giá nước và dự báo nhu cầu nước
16
trong tương lai là rất cần thiết) nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra: nguồn nước được
sử dụng mang tính hiệu quả kinh tế, công bằng xã hội và bền vững về mặt sinh thái.
Không giống như nước mặt, nguồn tài nguyên nước ngầm có đặc tính là khả
năng phục hồi chậm, khó bị ô nhiễm hơn nước mặt. Tuy nhiên, nếu việc khai thác và
sử dụng không hợp lý, một khi nguồn nước này bị ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn thì việc xử
lý tầng ô nhiễm là rất khó khăn, tốn kém. Chính vì vậy, công tác quản lý là cần thiết.
Và, quản lý tài nguyên nước ngầm phải xét đến cả hai mặt là trữ lượng và chất lượng
nước.
g) Khái niệm nhiễm bẩn nước dưới đất và một số chỉ tiêu đánh giá chất
lượng nước
- Khái niệm nhiễm bẩn nước dưới đất: Nhiễm bẩn là thuật ngữ thường dùng
cho nước dưới đất. Trên thực tế, nước vốn sạch nhưng hiện tại trở nên bẩn hoặc đang
trên đường bị bẩn. Bẩn ở đây được hiểu là chất lượng nước xấu đi về mặt vật lý, hóa
học, sinh học, sinh lý.
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
Để đánh giá mức độ nhiễm bẩn nước dưới đất người ta thường dựa theo hàm
lượng tổng Nitơ (tổng N-NO3, N-NO2 và N-NH4). Dựa trên cơ sở phân chia mức độ
nhiễm bẩn của các hợp chất N, chúng ta có thể phân cấp mức độ nhiễm bẩn nước như
sau:
+ Tổng Nitơ <2mg/l: nước không bị nhiễm bẩn,
+ Tổng Nitơ từ 2 đến 7 mg/l: nước nhiễm bẩn nhẹ,
+ Tổng Nitơ từ 7 đến 20 mg/l: nước nhiễm bẩn vừa,
+ Tổng Nitơ > 20 mg/l: nước nhiễm bẩn nặng (Nguyễn Văn Ngà, 2007).
Khi sử dụng nước dưới đất cho mục đích sinh hoạt, người ta thường dựa vào
các chỉ tiêu về vật lý, hóa học, sinh học theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam như ở
phụ lục 1.
3.1.2. Một số lý luận cơ bản về đường cầu
a) Khái niệm cầu
Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ (Q) mà người mua có khả năng và sẵn
sàng mua ứng với các mức giá (P) khác nhau trong một thời gian nhất định.
b) Đường cầu
17
Đường cầu biểu diễn mối quan hệ giữa giá và số lượng được cầu. Ứng với mỗi
số lượng được cầu sẽ có một mức giá nhất định trên đồ thị.
Đường cầu có độ dốc xuống thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa giá và
lượng cầu. Và đây được gọi là luật cầu.
Hình 3.1. Đường Cầu
c) Hàm cầu
Mối quan hệ giữa lượng cầu và những yếu tố tác động đến nó được biểu diễn
dưới dạng một hàm số được gọi là hàm cầu. Hàm cầu thể hiện lượng cầu về hàng hóa,
dịch vụ X (QX) phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Các yếu tố này bao gồm:
- Giá cả của bản thân hàng hóa, dịch vụ (PX),
- Thu nhập của người tiêu dùng (I),
- Giá cả hàng hóa liên quan (PY),
- Thị hiếu của người tiêu dùng (T),
- Số lượng người tiêu dùng (N),
- Các kỳ vọng về các yếu tố nói trên (ED).
18
Trong đó, tác động của yếu tố giá (PX) sẽ làm di chuyển dọc theo đường cầu.
Các yếu tố còn lại như: thu nhập, thị hiếu, sở thích, giá cả của các hàng hóa có liên
quan, thông tin về sản phẩm,… thay đổi sẽ làm dịch chuyển đường cầu.
Hàm cầu thị trường được biểu diễn như sau: QXD = f(PX, I, T, PY, N, ED)
Hàm cầu nghịch: Hàm cầu nghịch chỉ ra sự thay đổi của lượng làm ảnh hưởng
đến giá. Hàm cầu nghịch có dạng: P = D(Q).
d) Cầu cá nhân và cầu thị trường (cầu xã hội)
Mỗi cá nhân có một đường cầu riêng biệt đối với một loại sản phẩm hàng hóa
nhất định. Tổng hợp tất cả các đường cầu cá nhân theo phương ngang ta có đường cầu
thị trường. Số lượng cầu thị trường bằng tổng tất cả số cầu từng cá nhân ở mức giá đó.
Đường cầu thị trường cho thấy tổng lượng cầu về một hàng hóa thay đổi như thế nào
khi giá cả thay đổi. Nếu giả sử người tiêu thụ có đường cầu cá nhân là: Q1 = D1(P),
Q2 = D2(P),…, Qn = Dn(P), tổng số lượng cầu thị trường là: Q = Q1 + Q2 +…+ Qn =
D1(P) + D2(P) +,…, + Dn(P).
Hình 3.2. Đường Tổng Cầu
Độ dốc đường cầu: độ dốc = ΔP/ΔQ: mang dấu âm thể hiện luật cầu.
19
3.1.3. Các hệ số co giãn của cầu
Hệ số co giãn của cầu là thông tin quan trọng đối với nhiều vấn đề kinh tế. Nó
thể hiện mức độ nhạy cảm của lượng cầu một loại hàng hóa X khi các yếu tố như: giá,
thu nhập của người tiêu dùng thay đổi. Nó được phân thành:
a) Hệ số co giãn của cầu theo giá (ε)
Hệ số này cho biết lượng cầu về hàng hóa thay đổi bao nhiêu phần trăm khi giá
của chính hàng hóa đó thay đổi 1%. Và được tính như sau:
ε < 0 thể hiện luật cầu
Trong đó: : thể hiện sự thay đổi
PX: giá hàng hóa X
QX: lượng cầu hàng hóa X
Dựa trên độ lớn của ε ta có các trường hợp sau:
Nếu ε < -1 được gọi là đàn hồi (1% tăng ở giá làm giảm lượng cầu hơn 1%)
Nếu ε = -1 gọi là đàn hồi đơn vị (1% tăng ở giá làm giảm lượng cầu 1%)
Nếu -1 < ε <0: không đàn hồi (% tăng ở giá làm giảm lượng cầu ít hơn 1%).
b) Hệ số co giãn của cầu theo giá chéo
Độ co giãn cuả cầu theo giá chéo thể hiện độ nhạy cảm của lượng cầu của một
mặt hàng đối với sự thay đổi giá của một mặt hàng khác có liên quan. Nó được tính:
Khi η <0, hàng hóa có giá pi là hàng hóa bổ sung cho hàng hóa X. Ngược lại,
khi η>0, hàng hóa có giá Pi là hàng hóa thay thế cho hàng hóa X.
c) Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập
Hệ số này đo lường mức độ nhạy cảm của lượng cầu đối với sự thay đổi trong
thu nhập của người tiêu dùng. Nó cho biết lượng cầu về hàng hóa X tăng bao nhiêu
phần trăm khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên 1%. Công thức tính độ co giãn
của cầu theo thu nhập:
20
Q1 Q2
P2
P1
Q
P
S
O
Dựa trên giá trị của ζ ta có các trường hợp hệ số co giãn theo thu nhập như sau:
ζ >0: thể hiện thu nhập tăng thì lượng cầu về hàng hóa X tăng theo, do vậy
trường hợp này X là hàng hóa thông thường,
ζ <0 : có nghĩa khi thu nhập tăng lên, lượng cầu về hàng hóa X giảm đi cho thấy
X là hàng hóa thứ cấp,
ζ>1: hàng hóa X là hàng xa xỉ
ζ <1: mặt hàng X là hàng thiết yếu
0< ζ<1: Hàng hóa X là hàng thiết yếu cũng bao gồm cả hàng thông thường.
Hàng hóa thiết yếu là mặt hàng mà khi thu nhập tăng thì lượng cầu về hàng hóa đó
không đổi.
3.1.4. Một số lý luận cơ bản về đường cung
Cung là mối quan hệ giữa giá (P) và lượng cung (Q) của một loại hàng hóa,
dịch vụ. Đó là lượng hàng hóa, dịch vụ mà người bán sẵn lòng và có khả năng cung tại
mức giá xác định trong thời gian nhất định.
Trong những điều kiện như nhau thì giá càng cao thì lượng cung càng lớn và
ngược lại. Chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ này bằng đồ thị gọi là đường cung.
Thông thường đường cung có dạng dốc lên từ trái sang phải như Hình 3.3.
Hình 3.3. Đường Cung Thị Trường
Tại mức giá P1, lượng cung là Q1
Tại mức giá là P2, lượng cung là Q2
21
P
Q
P*
Q*
S
D
E
O
Chúng ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa giá và lượng cung bằng hàm số gọi là
hàm cung.
Cung thị trường: Là tổng hợp các mức cung của từng cá nhân lại với nhau, bao
gồm tổng số cung từ các hãng nội địa, người sản xuất và nhập khẩu ở một mức giá
nhất định.
Gọi Q1 = S1(P), Q2 = S2(P), ..., Qn = Sn(P) là đường cung của n hãng khác nhau.
Đường cung thị trường sẽ là: Q = Q1 + Q2 +…+Qn = S1(P) + S2(P) + …+ Sn(P).
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung của hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Giá cả của bản thân hàng hóa, dịch vụ
- Công nghệ
- Giá cả của các yếu tố đầu vào
- Chính sách thuế
- Các kỳ vọng về các yếu tố trên.
3.1.5. Cân bằng thị trường
Khi cầu đối một hàng hóa, dịch vụ nào đó xuất hiện trên thị trường, người sản
xuất sẽ tìm cách đáp ứng mức cầu đó và thị trường ở trạng thái cân bằng khi cung hàng
hóa, dịch vụ đủ thỏa mãn đối với cầu của hàng hóa đó trong một thời gian nhất định.
Tại trạng thái cân bằng này, thì xác định được mức giá cân bằng (P*) và lượng cân
bằng (Q*). Điểm cân bằng được xác định bằng giao điểm của hai đường cung và cầu.
Hình 3.4. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp phân tích hồi quy
Hồi quy là công cụ cơ bản để đo lường kinh tế. Phân tích hồi quy đo lường mối
quan hệ phụ thuộc của một biến (gọi là biến phụ thuộc hay biến được giải thích) với một
22
hay nhiều biến khác (được gọi là biến độc lập hay biến giải thích). Phân tích hồi quy
được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định và nêu ra các giả thiết về mối quan hệ giữa các biến kinh tế
Kỹ thuật ước lượng hồi quy được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp
bình phương bé nhất (OLS-Ordinary Least Squares) dựa trên ba giả thiết của mô hình
như sau:
- Mối quan hệ giữa Y và Xi là tuyến tính (theo tham số)
- Xi là các biến số ngẫu nhiên và các giá trị của nó là không đổi. Ngoài ra không
có sự tương quan hoàn hảo giữa hai hay nhiều hơn các biến độc lập.
- Số hạng sai số có giá trị kỳ vọng bằng không và phương sai không đổi (là
hằng số) cho tất cả các quan sát tức là E( i)=0 và E( i2)=0. Các biến số ngẫu nhiên i
là độc lập về mặt thống kê. Như vậy, E( i j)=0 với ij. Số hạng sai số phân phối
chuẩn.
Bước 2: Thiết lập mô hình toán học để mô tả quan hệ giữa các biến số
Phương trình hồi qui được trình bày ở dạng tuyến tính:
Y= 0 + 1X1 + 2X2 + 3X3 + …+ nXn +
Y: Biến số phụ thuộc
Xi: Biến số độc lập (i=1,2,…,k) i: Hệ số ước lượng (i=0,1,2,…,k) : Sai số của mô hình
Bước 3: Ước lượng các tham số của mô hình ( i)
Các ước lượng này là các giá trị thực nghiệm của tham số trong mô hình. Ngoài
ra, theo lý thuyết kinh lượng, nếu các giả thiết của mô hình đều thoả, các hàm ước
lượng i là các hàm ước lượng tuyến tính, không thiên lệch, tốt nhất (BLUE – Best
Linear Unbiased Estimation).
Bước 4: Kiểm định các giả thiết đặt ra.
Bước 5: Phân tích mô hình.
3.2.2. Phương pháp xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt tại huyện
Bình Chánh
Theo lý thuyết kinh tế, đường cầu thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và các
yếu tố khác có độ dốc xuống. Có nhiều dạng hàm toán học thích hợp biểu hiện mối
23
quan hệ này như: dạng tuyến tính, dạng Cobb-Douglas, dạng nghịch đảo, semi-log, …
Và dạng hàm Cobb – Douglas được sử dụng để xây dựng hàm cầu trong nghiên cứu
này có dạng như sau:
Chuyển sang dạng log- log:
LnQt = β0 +β1LnPt +β2LnINCOPERt + β3LnHHSIZEt + β4 DUMt +εt (2)
Trong đó:
- Q (m3/tháng): lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt trong 1 tháng của hộ gia
đình
- P (1000 đồng/m3): chi phí bỏ ra để có được 1m3 nước sử dụng cho sinh hoạt
(giá nước)
- INCOPER (1000 đồng/người/tháng): thu nhập bình quân đầu người của hộ
- HHSIZE(số người): số thành viên của hộ gia đình
- DUM (biến giả): = 1: mùa khô
= 0: mùa mưa
24
Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu cho Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng
STT Biến Số Kí hiệu biến Kỳ vọng dấu hệ số
1 Ln (giá nước) Ln(P) - (âm)
2 Ln (thu nhập bình quân đầu
người)
Ln(INCOPER) + (dương)
3 Ln (số người trong hộ) Ln(HHSIZE) + (dương)
4 Biến giả theo mùa DUM + (dương)
Nguồn tin: Kết quả tổng hợp
Theo hàm số trên, lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt phụ thuộc vào các yếu
tố: giá nước, thu nhập bình quân đầu người, số người trong hộ, mùa. Sự thay đổi của
các nhân tố này có ảnh hưởng đến lượng nước ngầm sử dụng hàng tháng của mỗi hộ.
Cụ thể:
- Nhân tố thứ nhất là giá nước ngầm (P): đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng cầu nước ngầm, khi giá nước (chi phí khai thác) tăng, lượng cầu về nước giảm
thể hiện luật cầu. Vì vậy, ta kỳ vọng hệ số hồi quy của biến này (β1) mang dấu âm.
Trong mô hình log-log hệ số này chính là độ co giãn của cầu theo giá, kỳ vọng -
1<β1<0 vì nước sinh hoạt là hàng hóa thiết yếu.
- Thứ hai là thu nhập của người tiêu dùng (INCOPER): Khi thu nhập tăng lên,
người ta có điều kiện để tiêu dùng nhiều hơn. Mặt khác, nước sinh hoạt không phải là
hàng hóa thứ cấp nên lượng cầu nước sẽ tăng lên khi thu nhập tăng, kỳ vọng hệ số
β2>0. Trong mô hình này, thu nhập bình quân đầu người của hộ được sử dụng thay vì
tổng thu nhập với lý do là tránh được hiện tượng đa cộng tuyến và thu nhập bình quân
của hộ không phản ánh được mức cao hay thấp do bị ảnh hưởng bởi số người trong hộ.
- Thứ ba là số người trong hộ (HHSIZE): Hộ gia đình càng có nhiều thành viên
thì nhu cầu nước sinh hoạt hàng tháng cho cả hộ càng nhiều. Mặt khác, tại địa bàn
nghiên cứu người dân chủ yếu sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt. Vì vậy ta kỳ vọng hệ
số β3 trong mô hình mang dấu dương.
- Cuối cùng là yếu tố mùa (DUM): Vào mùa khô, nước ngầm là nguồn duy nhất
được sử dụng cho sinh hoạt. Đến mùa mưa người ta có thể sử dụng thêm nước mưa do
vậy nhu cầu nước ngầm vào mùa mưa thường thấp hơn mùa khô. Với cách mã hóa dữ
25
liệu cho biến giả thể hiện yếu tố mùa như trên, hệ số β4 được kỳ vọng mang dấu
dương.
3.2.3. Phương pháp định giá nước ngầm tại mức khai thác bền vững
Giá nước ngầm được xác định tại giao điểm của đường cung bền vững và
đường cầu thị trường. Trong đó lượng cung được cố định tại trữ lượng động nên
đường cung có dạng thẳng đứng. Còn tổng cầu được xác định dựa trên đường cầu cá
nhân được xây dựng.
Đường cầu là đường sẵn lòng trả biên, diện tích dưới đường cầu là tổng mức
sẵn lòng trả hay cũng chính là giá trị tài nguyên. Nếu khai thác ở trữ lượng bền vững,
hàng năm nguồn tài nguyên mang lại cho con người giá trị như nhau, giả định là a.
Tổng giá trị tài nguyên chính là dòng tiền đều theo thời gian, giá trị này được tính
bằng công thức tính dòng tiền đều rút gọn là a/r (trong đó: r là suất chiết khấu xã hội).
3.2.4. Phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian
Có nhiều phương pháp dự báo khác nhau, mỗi phương pháp đều có ưu và
nhược điểm riêng. Thông thường để tiến hành dự báo cho một đối tượng, nhà nghiên
cứu thường dùng nhiều phương pháp khác nhau để dự báo, chúng có tác dụng kiểm tra
nhau. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và kiến thức, trong nghiên cứu này tôi chỉ
tiến hành dự báo bằng phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian.
Phương pháp này dựa vào số liệu quá khứ dự báo cho tương lai, giả định rằng xu
hướng ở hiện tại cũng xảy ra cho tương lai. Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất
(OLS) để ước lượng hàm. Phương pháp phân tích hồi quy đơn là một trong những công
cụ phổ biến nhất cho mô hình hóa mối quan hệ tuyến tính hay xu thế. Ở đây, chúng ta
giới hạn chỉ nghiên cứu những mô hình có tham số không thay đổi theo thời gian, sử
dụng biến thời gian làm biến giải thích.
Dạng hàm được xác định từ diễn biến thực tế của số liệu có thể là :
- Xu hướng dạng tuyến tính đơn giản
Y= a + b*t + ut
- Xu hướng dạng bậc 2
Y=a + b*t + c*t2 + ut
- Xu hướng dạng hàm số mũ
Y= a*tb + ut
26
Trong đó:
- Y: mực nước tĩnh của tầng chứa nước được nghiên cứu
- t: là biến thời gian
- a, b, c là các tham số; ut là sai số của phương trình hồi quy.
Phương pháp phân tích hồi quy được dùng để xây dựng hàm dự báo. Trong đó,
mối quan hệ tuyến tính thể hiện mức độ và chiều hướng giữa Y và t có thể đo lường và
kiểm định. Giả định Yt tuân theo phân phối chuẩn chỉ tiêu này là hệ số tương quan
Pearson (r) dao động trong {+1:-1}. Nếu r gần bằng +(-)1 thì có mối quan hệ tuyến
tính càng chặt chẽ với t có thể là thuận hoặc nghịch.
Trường hợp chuỗi thời gian tuân theo xu thế đường cong, các dạng hàm thường
được dùng để dự báo là:
Dạng sai phân bậc 1: ∆Yt = α + β1*t + ut
Trong đó:
∆ : là giá trị dự báo từ chuỗi sai phân bậc 1 của chuỗi sai phân bậc 1
tại thời đoạn t+1.
∆Yt: là giá trị sai phân bậc 1 của chuỗi thời gian gốc tại thời đoạn t.
: là giá trị dự báo của chuỗi thời gian gốc tại thời đoạn t+1.
Ngoài ra còn có dạng: mô hình logistic, mô hình hồi quy bội cho xu
thế đường cong.
Mô hình dùng để dự báo tuân theo các giả định cổ điển như đã trình bày trong
phương pháp phân tích hồi quy ở 3.2.1.
3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu
a) Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu
hỏi được soạn sẵn. Đối tượng được điều tra là các hộ gia đình tại huyện Bình Chánh sử
dụng nước ngầm cho sinh hoạt. Việc điều tra được thực hiện bằng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên, tiến hành trên 3 xã của huyện Bình Chánh là: Lê Minh Xuân, Vĩnh
Lộc A, Bình Lợi. Tổng số mẫu điều tra là 120 mẫu.
b) Số liệu thứ cấp
27
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu có liên quan trước đó, các bài
báo, Sở Tài Nguyên Môi Trường thành phố Hồ Chí Minh, các phòng ban của huyện
Bình Chánh, các cơ quan có liên quan như: phòng Thống kê, phòng Kinh tế, phòng
Tài nguyên và Môi trường. Dữ liệu này bao gồm:
- Các đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện.
- Đặc điểm địa chất, thành phần thạch học, đặc tính chứa nước, dạng tồn tại của
nước dưới đất và tính chất thủy hóa của chúng (tất cả các tầng chứa nước và loại nước
được phân bố ở các tầng, trữ lượng);
- Số tầng chứa nước, tầng chứa nước nhạt: phân bố, động thái, trữ lượng động,
trữ lượng tĩnh, quan hệ thủy lực với các tầng khác, các chỉ tiêu về chất lượng nước ở
mỗi tầng.
- Số liệu về hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất gồm: tổng lượng
khai thác phân theo từng huyện, số liệu thống kê về hiện trạng các công trình khai thác
nước dưới đất (công trình cấp nước đô thị: số lượng công trình có phép và không phép,
thực trạng khai thác, mục đích sử dụng; công trình cấp nước tập trung nông thôn, các
công trình lẻ khác), lượng nước được khai thác ở các tầng thuộc huyện Bình Chánh.
- Dữ liệu về sự phân bố nước nhạt ở các tầng.
3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được sẽ được nhập và xử lý bằng phần mềm Excel. Dùng phần
mềm Eviews 3.0 để ước lượng mô hình và kiểm định độ tin cậy của mô hình.
Ngoài ra còn dùng một số phương pháp khác: Phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp suy luận, phân tích tổng hợp, so sánh động thái.
28
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đây là chương trọng tâm trong phần nội dung chính của khóa luận. Phần này sẽ
trình bày các kết quả đạt được trong quá trình thực hiện khóa luận và phân tích, thảo
luận chúng về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung trình bày đi theo trình tự như sau :
Phần đầu là đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm và ước tính tổng trữ lượng nước
nhạt ; Kế đến là tình hình khai thác và xu hướng biến đổi động thái nước ; Theo sau
đó, khóa luận đi vào xây dựng và phân tích hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt ; Kết
quả phân tích hàm cầu và trữ lượng động tính ở phần đầu là cơ sở để khóa luận sẽ tìm
ra giá nước tối ưu và giá trị tài nguyên nước ngầm ở phần tiếp theo. Và cuối chương là
một số đề xuất giải pháp.
4.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm và ước tính tổng trữ lượng nước
nhạt huyện Bình Chánh
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm huyện Bình Chánh
Theo kết quả nghiên cứu của Liên đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, nước dưới
đất (nước ngầm) tại thành phố Hồ Chí Minh nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng
gồm 4 tầng chứa và một phức hệ chứa nước khe nứt xếp theo thứ tự từ trên xuống lần
lượt là:
- Phức hệ chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen (QIV),
- Tầng chứa nước lỗ hổng – vỉa trong trầm tích bở rời Pleistocen (QI-III),
- Tầng chứa nước lỗ hổng – vỉa trong trầm tích bở rời Pliocen trên (N2b),
- Tầng chứa nước lỗ hổng – vỉa trong trầm tích bở rời Pliocen dưới (N2a),
- Nước chứa trong đá móng Mezozoi (Mz).
Trong 5 đơn vị chứa nước đó, nước chứa trong các trầm tích Holocen,
Pleistocen có chất lượng kém, không phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt được. Tương tự,
nước trong đá móng Mezozoi phân bố ở độ sâu khá lớn rất khó để khai thác, và tầng
này có khả năng chứa nước rất hạn chế. Vì vậy, khóa luận tập trung vào hai tầng chứa
nước chính đang được khai thác sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất là tầng Pliocen
trên và Pliocen dưới. Đặc trưng của hai tầng này như sau:
a) Tầng chứa nước lỗ hổng – vỉa trong trầm tích bở rời Pliocen trên (n2b)
Tầng chứa nước Pliocen trên không lộ ra trên mặt mà bị phủ kín bởi các trầm
tích trẻ hơn. Diện tích phân bố của tầng này rất rộng, được bắt gặp tại tất cả các lỗ
khoan trong vùng. Chiều sâu gặp nóc từ 56,5 m đến 95 m. Chiều sâu gặp đáy từ 122 m
đến 204 m. Nói chung chiều dày của tầng Pliocen trên tương đối lớn và có xu hướng
tăng dần về phía Đông Nam và Tây Nam.
Dựa vào đặc điểm thạch học và khả năng chứa nước, tầng Pliocen trên được
chia thành hai phần rõ rệt. Phần trên là lớp cách nước của Pliocen trên và Pleistocen
nằm kề phía trên, được tạo nên bởi các thành phần hạt mịn gồm bột sét, sét màu nâu,
vàng loang lỗ tạo thành lớp liên tục, chiều dày trung bình của lớp cách nước này là
16,88 m. Phần phía dưới được cấu tạo bởi các thành phần hạt trung đến thô lẫn nhiều
sạn sỏi, đây là lớp chứa nước chính của tầng Pliocen trên. Chiều dày thực của tầng
chứa này thay đổi từ 53 đến 104 m, trung bình là 76,51 m. Khả năng chứa nước của
tầng này rất phong phú. Nước có lưu lượng từ 13,2 – 19,3 l/s. Kết quả tính toán các
thông số địa chất thủy văn cho thấy hệ số dẫn nước Km = 1140 m2/ngày, hệ số dẫn áp
a = 106 m2/ngày, hệ số thấm là Ktb = 14,90m/ngày.
Về chất lượng, kết quả phân tích mẫu nước cho thấy nước trong tầng này thuộc
loại nước nhạt đến siêu nhạt, độ khoáng hóa thay đổi từ 0,1 – 0,96 g/l. Nước thuộc loại
hỗn hợp Bicacbonat – Clorua, đạt các tiêu chuẩn vi sinh, vi lượng và sắt.
Về quan hệ thủy lực, các kết quả quan trắc cho thấy tầng Pliocen trên không có
quan hệ thủy lực với tầng Pliestocen nằm trên và Pliocen dưới nằm kề dưới. Mực nước
của tầng này thay đổi theo mùa và theo chế độ bán nhật triều. Mực nước cao nhất là
vào tháng 11, thấp nhất vào tháng 4, chênh lệch mực nước giữa giá trị cực đại và giá
trị cực tiểu là 0,9 m.
Tầng chứa nước Pliocen trên có tính áp lực, chiều cao áp lực tương đối lớn,
trung bình là 92,38 m. Tính áp lực tương đối đầy đủ và chiều cao cột áp lực có xu
hướng tăng dần từ Đông Bắc đến Tây Nam.
30
Nguồn cung của tầng Pliocen trên chủ yếu là dòng ngầm chảy từ phía Tây Bắc,
Bắc và Đông Bắc xuống với tốc độ dòng chảy 2,27.10-3 m/ngày. Miền thoát nước cũng
theo dòng ngầm chạy về phía Nam và Đông Nam.
Tóm lại, tầng chứa nước Pliocen trên là tầng chứa nước có ý nghĩa, mực nước
tĩnh nằm nông, dao động theo mùa và theo triều. Tầng chứa này có nguồn nước phong
phú và chất lượng nước tương đối tốt. Với những đặc điểm như trên, tầng này có khả
năng đáp ứng yêu cầu khai thác với quy mô lớn và là đối tượng chính để đầu tư nghiên
cứu thăm dò khai thác nước dưới đất của Huyện và Thành phố.
b) Tầng chứa nước lỗ hổng – vỉa trong trầm tích bở rời Pliocen dưới (n2a)
Tầng chứa nước Pliocen dưới có diện tích phân bố khá rộng trên vùng nghiên
cứu, không xuất lộ trên mặt đất. Ở vùng phân bố, tầng chứa nước Pliocen dưới bị tầng
Pliocen trên phủ trực tiếp lên và nằm trên tầng chứa nước khe nứt các trầm tích
Mezozoi. Độ sâu gặp nóc của tầng này từ 122 m đến 214,8 m. Độ sâu gặp đáy từ 168
m đến 330 m. Thành phần đất đá của tầng này gồm hai phần: phần trên là lớp cách
nước gồm sét, bột sét có chiều dày từ 1 m đến 8 m, trung bình là 3,17 m. So với lớp
cách nước của n2b thì lớp cách nước này tuy có bề dày nhỏ hơn nhưng có hàm lượng
sắt cao hơn nên cách nước tốt hơn; Phần dưới là lớp chứa nước chính gồm hạt thô lẫn
ít sạn, sỏi và bột đôi khi xen kẹp bột, sét. Chiều dày thực của lớp chứa nước thay đổi
từ 42 – 115,5 m, trung bình là 72,55 m. Trầm tích này tương đối giàu nước, có lưu
lượng từ 13,02 – 16,64 l/s.
Chất lượng nước nhìn chung tương đối tốt, độ khoáng hóa từ 0,21g/l đến
0,96g/l. Nước đạt tiêu chuẩn vi lượng, vi sinh. Tuy nhiên, hàm lượng sắt tương đối cao
từ 8,06 – 18,85 mg/l. Nước thuộc loại Clorua hoặc Clorua – Bicacbonat.
Về quan hệ thủy lực, tầng Pliocen dưới không có quan hệ thủy lực với tầng
Pliocen trên. Dao động nước dưới đất theo chế độ bán nhật triều, biên độ dao động
trong ngày khoảng 22 cm. Mực nước của tầng này cũng thay đổi theo thời gian. Mực
nước cao nhất vào tháng 11, thấp nhất vào tháng 4, chênh lệch mực nước theo mùa
khoảng 1,42 m.
Ngoài ra, tầng Pliocen dưới còn có đặc trưng là tầng nước có áp, chiều cao của
cột áp lực tương đối lớn, trung bình là 164,95 m. Nguồn nước cung cấp chủ yếu là
31
dòng ngầm chảy từ phía Bắc và Tây Bắc xuống. Miền thoát nước cũng theo dòng
ngầm chảy về phía Tây Nam.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu cho thấy vùng Bình Chánh tồn tại 5 tầng chứa
nước chính (qh, qp, n2b, n2
a, Mz), trong đó có ý nghĩa khai thác để phục vụ cung cấp
nước tập trung với quy mô lớn là tầng Pliocen trên và Pliocen dưới (trong vùng phân
bố nước nhạt). Chúng là các tầng có khả năng chứa nước phong phú, chất lượng tốt,
chiều sâu phân bố không lớn, điều kiện khai thác thuận lợi. Hai tầng này là đối tượng
có triển vọng nhất để đầu tư thăm dò khai thác phục vụ cung cấp nước cho sinh hoạt
và sản xuất. Các tầng còn lại do khả năng chứa nước kém hoặc chất lượng nước xấu
hoặc phân bố ở độ sâu khá lớn nên không thể đáp ứng yêu cầu khai thác nước hiện
nay.
4.1.2. Ước tính trữ lượng nước dưới đất vùng Bình Chánh
Kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây cho thấy tầng chứa nước
Pliocen trên và Pliocen dưới là các tầng chứa nước thấm xuyên có khả năng chứa nước
từ giàu đến rất giàu, đã và đang được khai thác mạnh để phục vục cho sinh hoạt và sản
xuất. Vì vậy, việc tính toán trữ lượng được tiến hành đối với hai tầng này nhằm đánh
giá khả năng khai thác nước dưới đất và tìm ra lượng khai thác bền vững của vùng.
Các thông số địa chất thủy văn sử dụng trong tính toán của khóa luận lấy từ kết quả do
Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam đo đạc tại Bình Chánh và Thành phố.
Bảng 4.1. Tổng Hợp Các Thông Số Địa Chất Thuỷ Văn của Tầng Chứa Nước
Pliocen Trên và Pliocen Dưới
Thông số α µ (tl) µ (đh) F m h
Pliocen trên 0,3 0,1722 5,07*10-4 233,61*106 76,51 51,94
Pliocen dưới 0,3 0,1733 2,84*10-3 233,61*106 72,55 132,28
Nguồn tin: Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam
Dựa trên các thông số có sẵn, trữ lượng nước ngầm vùng Bình Chánh được ước
tính bằng phương pháp cân bằng, tính toán các nguồn hình thành và đảm bảo trữ lượng
khai thác trên địa bàn. Phương pháp này dựa trên cơ sở cân bằng nước của một vùng,
một lưu vực sông,…Tức là lượng nước chảy vào và chảy ra trong vùng nghiên cứu là
bằng nhau trong điều kiện cân bằng. Trên cơ sở đó, khóa luận tính toán lượng nước
chảy vào (trữ lượng động) và tính trữ lượng tĩnh cho tầng chứa nước nghiên cứu. Tổng
32
của hai lượng nước này là cơ sở nhận biết ban đầu về khả năng đáp ứng của tầng chứa
nước phục vụ cho việc cung cấp nước.
a) Trữ lượng động
Bình Chánh chỉ là một huyện của thành phố Hồ Chí Minh, miền cung cấp lại ở
rất xa. Do đó, để đơn giản, quá trình tính toán trữ lượng động ta bỏ qua các yếu tố
khác, trữ lượng động chủ yếu là lượng nước mưa cung cấp. Lượng nước mưa cung cấp
cho tầng chứa nước được tính toán dựa trên kết quả quan trắc mực nước dưới đất ở các
trạm quan trắc quốc gia với thời gian quan trắc từ 6 đến 10 năm theo công thức sau:
Qđ = W*F (m3/ngày)
Trong đó:
F: Diện tích hứng nước mưa, được xác định theo các vùng khác nhau tùy thuộc
vào mức độ xi măng hóa bề mặt địa hình. Đối với vùng đô thị như nội thành, F được
lấy bằng 10% diện tích thực tế, còn các vùng khác lấy bằng 60% diện tích thực tế.
Dựa trên ý kiến tham khảo từ các chuyên gia thuộc Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT
Miền Nam, giá trị của F (tại Bình Chánh) được tính dựa trên tỉ lệ diện tích của Huyện
so với toàn Thành phố và diện tích hứng nước mưa của Thành phố (232 km2). Giá trị F
tính được là 27,84 km2.
W: Cường độ thấm của nước mưa trên một đơn vị diện tích tầng chứa nước
trong một đơn vị thời gian, mm/năm.
= 486,53 mm/năm (tương đương 0,001333 m/ngày).
Với: ∆h (mm) là độ dâng cao của mực nước ngầm khi được nước mưa cung cấp
trong một khoảng thời gian ∆t.
∆z (mm): độ hạ thấp của mực nước ngầm do chảy ra trong vỉa trong một
khoảng thời gian ∆t giả sử không được mưa cung cấp. Trị số này được xác định theo
đồ thị quan trắc mực nước ở các trạm.
∆T (ngày): tổng thời gian của chu kỳ tính toán.
Trữ lượng động vùng nghiên cứu được tính:
Qđ =0,001333*27,84*106 = 37.110,72 (m3/ngày)
33
Trữ lượng động được tính như trên là lượng nước khai thác bền vững về mặt kỹ
thuật. Tức là khai thác mà không làm ảnh hưởng đối với các điều kiện địa chất thủy
văn và môi trường xung quanh. Đây cũng chính là nguồn cung nước bền vững.
b) Trữ lượng tĩnh của các tầng chứa nước
Trữ lượng tĩnh được tính riêng cho từng tầng chứa sau đó cộng các kết quả lại
ta có tổng trữ lượng tĩnh của vùng nghiên cứu. Trong đó, trữ lượng tĩnh của mỗi tầng
gồm hai phần là trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi như sau:
- Đối với tầng chứa nước Pliocen trên
Trữ lượng này được tính theo công thức (2) và (3) (Chương 3) với các thông số
chiều dày trung bình của tầng chứa m = 76,51 (m), diện tích phân bố nước nhạt
F = 233,61*106 (m2), hệ số phóng thích nước trọng lực trung bình µ (tl) = 0,1722, hệ
số phóng nước đàn hồi trung bình µ (đh) =5,07*10-4, chiều cao áp lực là h = 51,94 m,
hệ số sử dụng trữ lượng lấy bằng α = 0,3 và thời gian khai thác là 10.000 ngày. Kết
quả tính như sau:
Qttl-2b =
Qttl-2b =
= 92.949,7 (m3/ngày).
- Đối với tầng Pliocen dưới.
Trữ lượng tĩnh cũng được tính theo các công thức trên. Tuy nhiên, khác với
tầng chứa nước Pliocen trên, các thông số địa chất thủy văn của tầng Pliocen dưới lần
lượt là: chiều dày trung bình của tầng chứa m = 72,55 (m), diện tích phân bố nước nhạt
F = 233,61*106 (m2), hệ số phóng thích nước trọng lực trung bình µ (tl) = 0,1733, hệ
số phóng nước đàn hồi trung bình µ (đh) = 2,84*10-3, chiều cao cột áp lực là h =
132,28 m, hệ số sử dụng trữ lượng lấy bằng α = 0,3 và thời gian khai thác là 10.000
ngày. Thế vào công thức như trên ta tính được trữ lượng tĩnh của tầng này là Qtlt-2a =
96.890,91 (m3/ngày).
Như vậy, tổng trữ lượng tĩnh của cả vùng là Qt = 149.840,61 (m3/ngày). Con số
này cho biết trữ lượng nước chắc chắn có tại vùng trong điều kiện cân bằng. Nó giống
như trữ lượng của một mỏ khoáng sản, càng khai thác sẽ làm cho trữ lượng của mỏ
ngày càng ít dần; Trên thực tế nếu khai thác nước ngầm vượt quá trữ lượng động và
34
khai thác đến trữ lượng tĩnh sẽ làm cho mực nước tĩnh trong khu vực ngày càng bị
giảm và đến một lúc nào đó sẽ cạn kiệt.
Dựa trên kết quả trữ lượng động và trữ lượng tĩnh đã tính toán trên đây, chúng
ta xác định được trữ lượng tiềm năng của vùng nghiên cứu là Q tn = 186.951,33
(m3/ngày). Đây là lượng nước tối đa có thể khai thác được trong một ngày. Kết quả
tính toán là cơ sở để giá nước tối ưu và giá trị tài nguyên nước ngầm tại mức trữ khai
thác bền vững ở phần sau của đề tài. Nó cũng là nguồn tham khảo đáng quý cho các
cấp chính quyền địa phương trong việc lập chính sách, kế hoạch khai thác và bổ sung
nước hợp lý.
4.2. Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm tại
TP.HCM và huyện Bình Chánh
4.2.1. Thực trạng khai thác tài nguyên nước ngầm
Bên cạnh nguồn nước mặt đã được xử lý và cung cấp bởi SAWACO, nước
ngầm là nguồn cung chính thứ hai phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người
dân TP.HCM hiện tại. Theo số liệu thống kê của Sở TNMT TP.HCM và Liên Đoàn
ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, lượng nước ngầm được khai thác trên địa bàn Thành phố
phân theo các quận, huyện như sau:
35
Bảng 4.2. Tình Hình Khai Thác Nước Ngầm tại Các Quận, Huyện của TPHCM
HuyệnTổng
Cấp nước tập trung đô thị
Cấp nước tập trung nông thôn,
đơn lẻSố
công trình
Lưu lượng
(m3/ngày)Số công
trình
Lưu lượng
(m3/ngày)Số công
trình
Lưu lượng
(m3/ngày)Bình Chánh(*) 21.712 83.670 32 4.658 21.68 79.012
Củ Chi 5.225 17.033 11 1.55 5.214 15.483
Hóc Môn 6.733 36.246 14 2.57 6.719 33.676
Nhà Bè 509 3.792 16 1.781 493 2.011
Quận 10 1.974 16.058 4 1.578 1.97 14.48
Quận 11 2.513 25.934 2.513 25.934
Quận 12 3.833 20.936 6 900 3.827 20.036
Quận 1 45 9.236 45 9.236
Quận 2 482 2.818 4 400 478 2.418
Quận 3 1.616 5.601 1 300 1.615 5.301
Quận 4 20 870 1 300 19 570
Quận 5 18 765 18 765
Quận 6 541 9.305 2 1.98 539 7.325
Quận 8 262 6.441 4 700 258 5.741
Quận 9 739 11.062 7 1.15 732 9.912
Quận Thủ Đức 3.767 39.708 26 3.632 3.741 36.076
Tân Bình(**) 27.219 174.089 3 1.3 27.216 172.789
Quận 7 85 1.032 85 1.032
Gò Vấp 11.971 63.081 11.971 63.081
Bình Thạnh 2.192 11.983 2.192 11.983
Phú Nhuận 4.445 7.486 4.445 7.486
Cần Giờ 58 108 58 108
Tổng cộng 95.959 547.254 131 22.799 95.828 524.455
Nguồn tin: Đoàn địa chất 806Ghi chú: (*) bao gồm cả Bình Tân; (**) bao gồm cả Tân Phú
36
Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực, số liệu về lưu lượng khai thác nước
ngầm tại các quận, huyện của Thành phố chưa được cơ quan quản lý cập nhật đầy đủ.
Lượng khai thác trong bảng 4.2 được thống kê dựa trên số lượng công trình được cấp
phép từ năm 1999, số lượng giếng khoan không có giấy phép chưa được thống kê đầy
đủ. Theo dự báo của các chuyên gia thuộc Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, số
liệu điều tra chiếm khoảng 85% số lượng giếng hiện hữu. Nhưng nó cũng cho ta thấy
một thực tế là NDĐ tại TP.HCM đã được khai thác với lưu lượng khá lớn: hơn nửa
triệu m3/ngày tương ứng với 95.959 công trình khai thác, tập trung ở hai tầng chính là
Pleistocen, Pliocen trên và Pliocen dưới. Ngoài ra, số giếng khai thác hỏng, không được
sử dụng nữa chưa được trám lấp hay xử lý dẫn đến tác động xấu đến nguồn nước.
Cũng theo bảng 4.2 trên, ba quận Tân Bình(**), Bình Chánh(*), Gò Vấp là nơi có
số công trình khai thác và lưu lượng khai thác nước ngầm lớn nhất (lần lượt chiếm tỉ lệ
31,81%; 15,28% và 11,53% trong tổng lượng nước khai thác của Thành phố). Nguyên
nhân là do các khu công nghiệp lớn ở đây chủ yếu sử dụng nước ngầm trong sản xuất,
người dân ở đây cũng sử dụng nước ngầm như nguồn cung chính cho sinh hoạt. Hoạt
động sản xuất công nghiệp ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng theo đó
nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt cũng tăng lên. Tuy nhiên, nước ngầm không
phải là nguồn tài nguyên vô hạn, khi lượng khai thác vượt quá trữ lượng động và xâm
phạm vào trữ lượng tĩnh trong thời gian dài sẽ làm cho trữ lượng nguồn tài nguyên này
ngày càng giảm. Như vậy, việc tìm ra chính sách khai thác và bổ sung nguồn cung
nước hợp lý là cần thiết và cấp bách.
Trên đây là tình hình chung về khai thác nước ngầm trên toàn Thành phố. Bảng
4.3 bên dưới sẽ cho thấy tổng lượng nước ngầm được khai thác xét riêng cho vùng
nghiên cứu của đề tài.
37
Bảng 4.3. Hiện Trạng Khai Thác Nước Ngầm cho Các Hoạt Động Sản Xuất và
Sinh Hoạt ở Huyện Bình Chánh
Đơn vị khai thác (ĐVKT) Số ĐVKTLượng nước khai thác
(m3/ngày)
Cơ sở SX - TM - DV 3.775 7.550
Doanh nghiệp 1.396 13.960
KCN Lê Minh Xuân 1 960
KDC Bình Hưng 1 2.706
Trạm cấp nước 31 6.025
Các hộ gia đình 16.867 33.734
Tổng 22.071 64.935
Nguồn tin: Phòng TNMT huyện Bình Chánh
Bảng 4.3 cho thấy trong năm 2007 lượng nước khai thác phục vụ nhu cầu sinh
hoạt của người dân là 42.465 m3/ngày gần gấp đôi so với lượng nước được khai thác
cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ (22.470 m3/ngày). Tổng lượng nước ngầm khai
thác trên toàn Huyện là 64.935 m3/ngày. Nếu so sánh với trữ lượng động đã được ước
tính ở mục 4.1.2 (37.110,72 m3/ngày) ta thấy rõ ràng lượng khai thác đã vượt quá trữ
lượng động và xâm phạm vào trữ lượng tĩnh, làm thay đổi mực nước tĩnh và các chỉ
tiêu lý, hóa,…Điều đó báo hiệu nguồn tài nguyên đang cạn kiệt dần, vấn đề đặt ra là cần
có giải pháp bổ sung nguồn cung nước hoặc làm cho sự cạn kiệt đó xảy ra chậm nhất.
4.2.2. Đánh giá xu hướng biến đổi về động thái nước dưới đất hai tầng chứa chính
ở vùng nghiên cứu
Với hiện trạng khai thác như trên, trong thời gian tới cùng với sự gia tăng dân
số và phát triển công nghiệp trên địa bàn, nước dưới đất càng được khai thác nhiều. Sự
cạn kiệt hoàn toàn của nguồn tài nguyên này tất yếu xảy ra nếu không có các giải pháp
quản lý phù hợp. Trên thực tế, số liệu tổng hợp từ các Báo cáo quan trắc của Liên
Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam những năm gần đây cho thấy động thái nước dưới
đất tại TP.HCM nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng biến đổi nhiều. Điều này
được biểu hiện qua sự thay đổi của mực nước và chất lượng nước.
a) Mực nước
38
Động thái nước dưới đất do nhiều nhân tố quyết định và được chia ra nhóm các
yếu tố tự nhiên và nhóm các nhân tố nhân tạo. Nhân tố tự nhiên có tác động lớn nhất là
thủy triều và khí tượng – hình thành nên kiểu dao động triều và dao động theo mùa
tương ứng. Trong nhóm các nhân tố nhân tạo thì hoạt động bổ sung nguồn nước và
khai thác có ảnh hưởng lớn, làm dâng hay giảm mực nước. Khi chịu ảnh hưởng của
nhân tố nhân tạo đặc biệt là hoạt động khai thác nước đủ lớn, mực nước của tầng hàng
năm có sự suy giảm rất đáng kể. Hiện tượng này phổ biến ở những nơi tập trung các lỗ
khoan khai thác ở Thành phố Hồ Chí Minh, huyện Bình Chánh là một điển hình. Tại
các giếng quan trắc do Đoàn địa chất 806 (thuộc Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền
Nam) quản lý, mực nước được thu thập hàng tháng ở mỗi tầng chứa. Số liệu này được
tổng hợp và tính trung bình hàng năm ta có bảng 4.2 dưới đây.
Bảng 4.4. Mực Nước Tĩnh trong Các Tầng từ Năm 1992 đến 2007
ĐVT: m
NămTầng
HolocenTầng
PleistocenTầng
Pliocen trênTầng
Pliocen dưới1992 -1,712 -2,110 -1,415 -2,0321993 -1,788 -2,133 -1,695 -1,9681994 -1,809 -2,269 -1,858 -1,9391995 -1,909 -2,517 -2,614 -2,6781996 -2,010 -2,641 -3,399 -3,4521997 -2,382 -2,848 -3,977 -4,0611998 -2,927 -3,461 -5,134 -5,1841999 -2,234 -2,703 -5,006 -5,2622000 -2,411 -2,790 -5,603 -6,9732001 -2,905 -3,255 -6,746 -7,9212002 -4,032 -4,555 -8,897 -9,5872003 -4,062 -4,688 -10,411 -7,3402004 -4,304 -5,009 -11,927 -6,9162005 -5,110 -5,581 -12,901 -10,6302006 -5,059 -5,246 -13,177 -13,8762007 -5,175 -5,703 -14,724 -15,339
Nguồn tin: Đoàn địa chất 806Ghi chú: Vì mực nước tĩnh được đo theo mốc từ mặt đất tính xuống nên các con số trên mang dấu âm
39
Kết quả quan trắc ở bảng 4.2 cho thấy mực nước ngầm ở Bình Chánh có xu
hướng giảm mạnh ở tất cả các tầng chứa. Xét trong 5 năm gần nhất (2003 – 2007) mực
nước tĩnh ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới giảm từ 4 – 5 m như vậy tính trung
bình mỗi năm mực nước tĩnh sâu thêm gần 1 m. So với nhiều quận huyện khác của
Thành phố, Bình Chánh là nơi có độ hạ mực nước ngầm lớn nhất. Điều đó chứng tỏ
lượng khai thác trên địa bàn đã vượt quá lượng trữ lượng động và đã xâm phạm vào
trữ lượng tĩnh của các tầng chứa. Minh chứng cụ thể, tầng chứa nước Pliocen trên của
vùng đang là đối tượng chính được khai thác cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp với
nhiều giếng khoan của người dân, TTNSH & VSMT NT, nhà máy nước ngầm Bình
Hưng (công suất 15.000 m3/ngày), Vĩnh Lộc (15.000 m3/ngày)… Như vậy, mực nước
tĩnh của tầng bị giảm đi nhanh chóng là hiển nhiên, kéo theo sự giảm mực nước ở tầng
Pleistocen nằm phía trên và Pliocen dưới nằm phía dưới. Sự hạ thấp trong các tầng đó
báo hiệu nguồn tài nguyên quý giá này sẽ cạn kiệt hoàn toàn trong khoảng thời gian ngắn
nếu như hiện tại không có các biện pháp bổ sung nước hoặc ngăn ngừa sự suy giảm.
Từ số liệu trên, để biết được mực nước tĩnh sẽ giảm bao nhiêu mét trong những
năm kế tiếp, khóa luận sử dụng phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian dự báo độ
hạ thấp mực nước ở hai tầng chứa nước chính, kết quả dự báo được trình bày như sau:
Phương trình hồi quy dự báo mực nước tĩnh sau khi chạy bằng phần mềm
Eviews 3.0 cho kết quả:
- Tầng Pliocen trên: Y2bt = 4,366 – 1,186*T + [AR(1)=0,75]
Trong đó: Y2b t: là mực nước ở năm thứ t của tầng Pliocen trên,
T = 1,2,3…là số năm (năm 1992 nhận giá trị 1),
- Tầng Pliocen dưới: Y2at = 0,264 – 0,781*T + [AR(1) = 0,719; AR(2) = -0,866]
Với: Y2at: là mực nước ở năm thứ t của tầng Pliocen dưới,
T = 1,2,3…là số năm (năm 1992 nhận giá trị 1).
Cả hai mô hình dự báo trên không vi phạm các giả thuyết cổ điển (không xảy ra
tự tương quan và phương sai không đồng đều), hệ số xác định tương đối cao, biến giải
thích đưa vào mô hình có ý nghĩa thống kê nên có thể dùng để dự báo (Phụ lục 2 và 3).
Giá trị dự báo mực nước tĩnh ở hai tầng trong 5 năm kế tiếp thể hiện qua bảng 4.3.
40
Bảng 4.5. Dự Báo Mực Nước của Hai Tầng Pliocen Trên và Pliocen Dưới Giai
Đoạn 2008 – 2012
Năm Pliocen trên Pliocen dưới2008 -15,843 -13,4872009 -17,018 -14,0272010 -18,195 -14,3282011 -19,375 -14,9742012 -20,556 -16,073
Nguồn tin: Kết quả ước lượng
Dự báo mực nước ở cả hai tầng chính trong những năm tới sẽ giảm. Cụ thể, mực
nước tĩnh năm 2012 ở tầng Pliocen trên sẽ đạt giá trị -20,556 m và mực nước tầng
Pliocen dưới tiến đến -16,073 m. Nói cách khác, nếu tốc độ khai thác ở 5 năm sau vẫn
tiếp diễn như hiện tại, mực nước tĩnh của tầng Pliocen trên sẽ sâu thêm xuống 5,832
m, của tầng Pliocen dưới sẽ hạ xuống thêm gần 1 m. Đây là một nguy cơ đối với cả
người dân và các cấp chính quyền tại đây. Bởi lẽ, mực nước hạ thấp sẽ gây ra nhiều
tác hại: nước ngầm chạm đến biên mặn gây nên hiện tượng nhiễm mặn; Nguy cơ sụt
lún đất xảy ra làm gia tăng ngập lụt, hư hỏng các công trình ngầm và các cơ sở hạ tầng
khác như nhà cửa, hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông…. Như vậy, tổng tổn hại
nếu được ước tính là một con số vô cùng lớn, cần có ngay các biện pháp khắc phục khẩn
cấp. Sự thay đổi mực nước ở hai tầng được minh họa qua hình 4.1 và 4.2 dưới đây.
Hình 4.1. Dự Báo Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Trên Giai Đoạn 1992 – 2012
41
-25
-20
-15
-10
-5
0
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
2012
Năm
m
Mực nước thực tế (Y_2b)Mực nước dự báo (Y_2bf)
Nguồn tin: Tính toán và tổng hợp
Qua đồ thị chúng ta thấy rằng mực nước tĩnh của tầng Pliocen trên có khuynh
hướng giảm trong tương lai. Các giá trị dự báo và thực tế đi sát nhau chứng tỏ xu
hướng trong quá khứ và hiện tại sẽ được thể hiện trong tương lai.
Thời gian từ 1992-1997, dân số Bình Chánh còn ít, các ngành kinh tế chưa phát
triển, nước mặt chưa bị ô nhiễm nên nhu cầu khai thác nước ngầm còn thấp. Chính vì
vậy, sự suy giảm của mực nước tĩnh trong thời gian này không lớn lắm. Những năm
trở lại đây, cùng với sự ra đời, phát triển của KCN Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc và quá
trình đô thị hóa, dân cư ngày càng đông nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt tăng
lên. Nhưng Huyện vẫn chưa có hệ thống nước máy như các quận nội thành, nước
ngầm lại càng được khai thác nhiều để phục vụ cho các hoạt động trên. Tầng Pliocen
trên là đối tượng chính được khai thác tại đây nên mực nước tĩnh trong thời gian gần
đây giảm đi nhanh chóng. Trong tương lai gần, khi dân số ngày càng tăng và kinh tế
của vùng phát triển, mực nước tĩnh của tầng chứa này sẽ tiếp tục giảm, theo kết quả dự
báo mực nước sẽ sâu thêm hơn 2m (năm 2012). Điều đó đặt ra câu hỏi rằng liệu chúng
ta có nên tiếp tục khai thác nguồn tài nguyên đến mức như thế không? Và cần phải có
các biện pháp gì để ngăn ngừa sự suy thoái và làm cho quá trình cạn kiệt xảy ra chậm
nhất.
42
Hình 4.2. Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Dưới Giai Đoạn 1992 – 2012
-18-16-14-12-10-8-6-4-20
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
2010
2012
Năm
m
Mực nước thực tế (Y_2a)Mực nước dự báo (Y_2af)
Nguồn tin: Tính toán và tổng hợp
Qua hình 4.2 ta thấy rằng mực nước tĩnh của tầng Pliocen dưới tăng giảm
không đều ở một số năm nhưng xu hướng chung là giảm dần. Đây cũng là tầng có
nhiều triển vọng trong khai thác nhưng do phân bố sâu hơn tầng Pliocen trên nên chưa
được khai thác với khối lượng lớn. Tuy nhiên, mực nước tĩnh ở tầng này cũng bị giảm
mạnh trong thời gian gần đây. Qua điều tra thực tế, tôi nhận thấy nguyên nhân là do
lượng nước ở tầng Pliocen trên bị khai thác mạnh trong thời gian dài, một số giếng
khoan ở tầng Pliocen trên khó hút nước do áp lực bị giảm. Vì vậy, người dân phải
khoan sâu xuống đến tầng Pliocen dưới làm gia tăng sự giảm mực nước ở tầng này. Lí
do khác là, nước thấm xuyên lên tầng Pliocen trên đang được khai thác với công suất
lớn cũng làm cho mực nước tĩnh bị giảm. Kết quả dự báo trên có phần sai lệch so với
thực tế nhưng diễn tả được khuynh hướng chung của mực nước là giảm trong tương lai.
b) Chất lượng nước
Cùng với sự hạ thấp của mực nước ở cả hai tầng, chất lượng nước cũng có sự
biến đổi lớn. Điều này được thể hiện qua sự thay đổi của các chỉ tiêu vật lý, hóa học.
Cụ thể từ các bảng ở phụ lục 2 và 3 ta có:
43
- Độ pH
Kết quả quan trắc cho thấy độ pH ở hai tầng nằm ngoài TCVN 5944, cụ thể là
lớn hơn tiêu chuẩn này từ năm 1999 trở về trước. Thời gian sau đó, do tác động của
yếu tố nhân tạo, độ pH ở cả hai tầng có xu hướng giảm, đặc biệt ở tầng Pliocen dưới
giảm từ 6,0 (năm 2000) xuống còn 4,68 (năm 2007) làm suy giảm chất lượng nước.
- Nồng độ NH4
Nồng độ Amoni tăng giảm không đều trong giai đoạn 1992 -2007. Nhìn chung,
hàm lượng của chất này không đạt được tiêu chuẩn cho phép theo TCVN 5944. Do
hoạt động khai thác nước ngầm và xả thải các chất vào nước mặt bừa bãi đã làm thay
đổi hàm lượng Amoni. Đặc biệt, hàm lượng NH4 ở tầng Pliocen dưới tăng cao ở thời
điểm 2000 đến 2003.
- Nồng độ Clorua và Sắt tổng
Tương tự, hàm lượng của Clorua và Sắt tổng trong giai đoạn này cũng thay đổi
nhiều. Xu hướng biến đổi gia tăng theo chiều hướng xấu, vượt khỏi TCVN 5944 nhiều
lần báo hiệu chất lượng nước ở hai tầng suy thoái nghiêm trọng.
Tóm lại, kết quả quan trắc mực nước tĩnh và các chỉ tiêu hóa lý giai đoạn
1992-2007 cho thấy nguồn tài nguyên này đang trên đà suy thoái nghiêm trọng. Hoạt
động khai thác làm mực nước tĩnh hạ thấp kéo theo sự thay đổi các tiêu chuẩn hóa lý
của nước. Điều này chứng minh được tính đúng đắn của lý thuyết kinh tế tài nguyên.
Nước ngầm ở Thành phố nói chung và ở huyện Bình Chánh nói riêng là một nguồn tài
nguyên được sử dụng miễn phí và không thuộc sở hữu của riêng ai; Nói cách khác nó
đang trong tình trạng tự do tiếp cận và không có giá. Đặc điểm này đã dẫn đến các tầng
nước ngầm ngày càng suy giảm cả về trữ lượng và chất lượng. Kết quả phân tích hiện
trạng tàinguyên này là cơ sở để đưa ra hướng chính sách phù hợp ở phần sau của đề tài.
Cùng phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài nguyên nước ngầm, việc nghiên
cứu hành vi của các đối tượng sử dụng nước và sự ảnh hưởng của các nhân tố chính
đến nhu cầu khai thác và sử dụng nước ngầm là cần thiết. Vì vậy, một cuộc điều tra
trực tiếp được tiến hành trên địa bàn Huyện và cho kết quả dưới đây.
4.3. Kết quả nghiên cứu thông qua cuộc điều tra chọn mẫu
Cuộc điều tra được tiến hành trên địa bàn huyện Bình Chánh vào tháng 3 năm
2008. Huyện có đặc điểm là dân cư phân bố không đều, điều kiện tự nhiên để khai thác
44
nước ngầm cũng không giống nhau. Cụ thể, trong số 16 xã – thị trấn, Lê Minh Xuân là
xã có diện tích lớn nhất và dân số cũng đông nhất vì ở đây có khu công nghiệp Lê
Minh Xuân; Nước ngầm sử dụng cho sinh hoạt của người dân do các trạm thuộc
TTNSH & VSMT NT TP.HCM cung cấp hoặc giếng tự khoan của các hộ dân. Tại các
xã như Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Bình Hưng,… do thuận lợi về điều kiện địa chất thủy
văn nên người dân sử dụng nước từ giếng tự khoan. Ngược lại, ở một số xã như Bình
Lợi, nguồn nước ngầm bị nhiễm phèn nặng hoặc nhiễm mặn nên hầu như không thể
khoan giếng mà phải kéo từ trạm hoặc mua nước từ nơi khác. Do đó, để đảm bảo tính
đại diện của mẫu chúng tôi tiến hành phân chia thành nhóm các xã có các điều kiện
tương tự nhau sau đó phỏng vấn trực tiếp tại 3 xã là Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc A, Bình
Lợi; Hộ điều tra cũng được phân chia thành hai nhóm là nhóm hộ có giếng khai thác
trực tiếp và nhóm hộ không có giếng. Tổng số hộ được điều tra là 120 hộ dưới hình thức
phỏng vấn người đại diện. Nội dung phỏng vấn nhằm giải quyết những mục tiêu đã đề
ra nên xoay quanh các vấn đề như: lượng nước ngầm sử dụng, số người trong hộ, thu
nhập của từng người trong gia đình, mức sẵn lòng trả để bảo vệ nước ngầm, chất lượng
nước, chi phí khai thác,… Tuy nhiên, một số mẫu phỏng vấn do thiếu thông tin hoặc
cách trả lời của người được hỏi có phần sai lệch nhiều so với thực tế nên bị loại bỏ. Cuối
cùng, chúng tôi sử dụng 100 mẫu còn lại tương ứng với 100 hộ vào phân tích, đánh giá.
Vì đây là dữ liệu chéo nên những kết quả nghiên cứu bên dưới có giá trị trong một
khoảng thời gian nhất định. Kết quả nghiên cứu được trình bày theo thứ tự từ mô tả các
đặc điểm kinh tế xã hội của hộ dùng nước đến nhận định chung, xây dựng mô hình
đường cầu nước ngầm và ứng dụng mô hình này cho các mục tiêu còn lại của đề tài.
4.3.1. Quy mô và kích cỡ nhân khẩu của hộ
Là một huyện ngoại thành của Thành phố, số lượng nhân khẩu trong một gia
đình ở Bình Chánh cũng có phần khác biệt so với những quận, huyện còn lại. Quy mô
của hộ cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tổng thu nhập và tổng chi tiêu của hộ gia đình
qua đó tác động đến lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt. Kết quả điều tra chọn mẫu
cho thấy quy mô hộ gia đình của Huyện như sau:
Bảng 4.6. Quy Mô Hộ và Kích Cỡ Nhân Khẩu của Hộ qua Cuộc Điều Tra
Các Chỉ tiêu Đvt Số lượng Tỷ lệ (%)1.Tổng số hộ Hộ 100 100,00- Hộ dưới 4 người Hộ 18 18,00
45
- Hộ từ 4 đến 6 người Hộ 68 68,00- Hộ trên 6 người Hộ 14 14,002.Tổng số người trong hộ Người 497 100,00- Nam Người 243 48,89- Nữ Người 254 51,113. Số người bình quân/hộ Người/hộ 4,97
Nguồn tin: ĐT & TTTH
Trong tổng số 100 hộ điều tra, hộ gia đình dưới 4 người chiếm tỷ lệ 18%, số hộ
gia đình từ 4 đến 6 người chiếm tỷ lệ cao nhất 68%, còn lại là hộ có số nhân khẩu từ 6
trở lên. Qua đó ta thấy được Bình Chánh là địa bàn có số lượng nhân khẩu vừa, số
người bình quân/hộ là 4,97. Đây không phải là một gánh nặng quá lớn đối với một
vùng ngoại thành như Bình Chánh.
Ngoài ra, kết quả điều tra về quy mô hộ gia đình cũng cho thấy tỉ lệ nam nữ ở
đây gần như tương đương nhau. Tổng số người trong 100 hộ được điều tra là 497
người, trong đó có 243 nam (chiếm 48,49%) và 254 nữ (chiếm tỷ lệ 51,11%). Kết quả
điều tra gần như tương đương với tỷ lệ dân số của toàn huyện.
4.3.2. Nhóm tuổi và trình độ học vấn
Để đánh giá về chất lượng dân cư hay chất lượng lao động của một khu vực
người ta thường dựa vào nhiều nhân tố, trong đó kết cấu theo độ tuổi và trình độ học
vấn là những yếu tố quan trọng. Qua điều tra thực tế, nhóm tuổi và trình độ học vấn
của người dân Bình Chánh được thể hiện dưới đây.
Hình 4.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Nhóm Tuổi qua Cuộc Điều Tra
46
21,53%
40,44%
10,26%
27,77%
Dưới 15 tTừ 15 đến 35 tTừ 36 đến 50 tTrên 50 t
Nguồn tin: ĐT & TTTH
Biểu đồ cho thấy huyện Bình Chánh có cơ cấu dân số trẻ: nhóm tuổi từ 0 – 15
tuổi chiếm 27,77%, nhóm tuổi từ 15 đến 35 tuổi chiếm 40,44% dân số toàn huyện.
Đây là một lợi thế đối với Bình Chánh bởi lẽ nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng
trong phát triển kinh tế của một quốc gia hay một địa phương. Hơn nữa, Bình Chánh là
khu vực mà quá trình đô thị hóa xảy ra nhanh và mạnh, sự mở rộng và phát triển của
các cơ sở công nghiệp đòi hỏi nhu cầu lao động trong hiện tại và tương lai cao thì dân
số đông và trẻ là một thuận lợi. Một khi số lượng lao động đã đáp ứng đủ thì chất
lượng lao động được thể hiện qua trình độ học vấn cũng là điều đáng quan tâm.
47
Hình 4.4. Cơ Cấu TĐHV Người Dân Huyện Bình Chánh qua Cuộc Điều Tra
5,84% 8,85% 6,24%
32,80%34,81%
11,47%Chưa đi họcMù chữCấp ICấp IICấp IIITrên cấp III
Nguồn tin: ĐT & TTTH
Qua biểu đồ trên ta thấy trình độ học vấn của người dân Bình Chánh chưa cao.
Trong 497 người của 100 hộ được điều tra, tỷ lệ người có trình độ cấp III và trên cấp
III chiếm tỷ lệ thấp, lần lượt là 11,47% và 5,84%. Huyện vẫn còn số người mù chữ,
hầu hết là người già. Tuy nhiên, với đặc trưng là một huyện có dân số trẻ, trình độ học
vấn của người dân đang dần được nâng cao góp phần nâng cao chất lượng lao động tại
đây. Ngoài ra, Nó còn là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến nhận thức về các vấn đề tài
nguyên môi trường cũng như liên quan nhiều đến nghề nghiệp, thu nhập và năng suất
lao động của họ.
4.3.3. Lao động và các ngành nghề chính
Kết quả điều tra về lao động và các ngành nghề hoạt động chính được thể hiện
qua bảng 4.7 dưới đây:
Bảng 4.7. Sự Phân Bố Lao Động Trong Các Ngành Nghề qua Cuộc Điều Tra
Ngành nghề Số lượng người Tỷ lệ (%)
Chưa làm việc 87 17,51
Nông nghiệp 110 22,13
Buôn bán - dịch vụ 62 12,47
Công nhân 200 40,24
48
Công nhân viên 26 5,23
Nghề khác 12 2,41
Tổng 497 100
Nguồn tin: ĐT & TTTH
Trong tổng số 497 người từ 100 hộ được điều tra, số lao động trong khu vực phi
nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao: hơn 50%; Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp là 22,13%,
còn lại là người chưa có việc làm. Điều này phù hợp với những đặc trưng đã phân tích
trên đây và thể hiện được đặc trưng của khu vực đang được đô thị hóa. Đó là sự chuyển
dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực kinh tế, lao động trong nông nghiệp giảm dần để
chuyển qua các ngành CN – TTCN và TM – DV đang ngày càng phát triển.
4.3.4. Thu nhập của người dân
Với đặc điểm về nhóm tuổi, trình độ học vấn và ngành nghề hoạt động như
trên, thu nhập của người dân được thể hiện như sau:
Bảng 4.8. Thu Nhập Bình Quân/tháng của hộ gia đình
Mức thu nhập (1000 đồng) Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
Dưới 2.000 12 12
Từ 2.000 đến dưới 3.500 23 23
Từ 3.500 đến dưới 5.000 27 27
Từ 5.000 đến dưới 6.500 16 16
Từ 6.500 đến dưới 8.000 9 9
Trên 8.000 trở lên 13 13
Tổng 100 100
Nguồn: ĐT & TTTH
Bảng trên cho thấy thu nhập bình quân/tháng của hộ từ 2 triệu đồng trở lên
chiếm tỷ lệ cao là 88%, trong đó số hộ có thu nhập trên 5 triệu đồng là 38%, phản ánh
phần nào sự phát triển kinh tế của Huyện. Nếu so sánh với một huyện ngoại thành
khác như Nhà Bè thì mức thu nhập bình quân/tháng của hộ ở Bình Chánh cao hơn
nhiều. Lý do là nơi đây có điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành nghề, quá trình
đô thị hóa và phát triển công nghiệp trên địa bàn cũng góp phần nâng cao thu nhập của
người dân. Thu nhập được nâng cao sẽ góp phần cải thiện mức sống của họ. Mức sống
được thể hiện rõ ràng hơn thông qua thu nhập bình quân đầu người của hộ.
49
Hình 4.5. Thu Nhập Bình Quân/Người/Tháng của Hộ
20%
15%11%
19%
23%
12%
Dưới 0,6 triệu
Từ 0,6 đến dưới 0,8 triệu
Từ 0,8 đến dưới 1triệu
Từ 1 đến dưới 1,2 triệu
Từ 1,2 đến dưới 1,4 triệu
Trên 1,4 triệu
Nguồn tin:
ĐT & TTTH
Từ tổng thu nhập bình quân trong tháng và quy mô hộ ta tính được thu nhập
bình quân đầu người của hộ trong tháng. Con số được tính toán thể hiện trên hình 4.9
cho thấy thu nhập của người dân nơi đây chưa cao. Nhưng nếu so với các huyện ngoại
thành khác thì thu nhập bình quân đầu người ở Bình Chánh ở mức tương đối khá. Thu
nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đến số lượng hàng hóa chi tiêu trong đó có
nước sinh hoạt. Các phần sau của đề tài sẽ trình bày rõ hơn sự ảnh hưởng này.
Kết hợp những kết quả đã tính toán trên đây với lượng nước trung bình tiêu thụ
của hộ, khóa luận đi vào nghiên cứu hành vi của các hộ sử dụng nước ngầm có liên
quan đến những đặc điểm chính của họ.
4.3.5. Giá nước hiện nay ở địa phương
Mẫu điều tra tình hình sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt được chia làm hai
nhóm hộ: có giếng tự khoan và không khoan giếng. Giá nước đối với hai nhóm này
50
cũng được tính khác nhau. Với các hộ không có giếng khoan, giá nước chính là số tiền
họ phải trả khi sử dụng 1 m3 nước. Còn những hộ tự khoan giếng, giá nước được ước
tính thông qua chi phí khai thác. Nó là tổng của chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao
hàng năm, chi phí tu sửa, chi phí xử lý. Trong đó:
- Chi phí nhiên liệu là chi phí bỏ ra khi bơm nước ngầm lên (1000 đ/m3)
- Chi phí khoan giếng, lắp đặt hệ thống bơm nước, hệ thống xử lý được khấu
hao đều theo số năm sử dụng: đối với giếng là 15 năm, số năm khấu hao đối với hệ
thống bơm và xử lý tùy từng hộ. Số tiền khấu hao mỗi năm được chia đều cho tổng số
m3 nước bơm lên trong năm đó.
- Chi phí tu sửa (nếu có) là số tiền bỏ ra để sửa giếng, máy bơm được chia đều
cho lượng nước khai thác trong năm.
- Chi phí xử lý là số tiền bỏ ra để mua than, cát, sỏi,…để lọc nước trước khi sử
dụng (1000 đ/m3).
Theo cách tính trên, giá nước trung bình đối với nhóm hộ có giếng tự khoan là
4.100 đ/m3. Đây là mức giá khá cao so với thu nhập hiện tại của người dân. Mặt khác,
nếu so với giá nước máy (trong định mức) tại các quận nội thành khác thì giá nước tại
Bình Chánh vẫn cao hơn. Nguyên nhân làm cho chi phí khai thác nước cao một phần
do nguồn nước ngầm đang bị cạn kiệt, để có được nguồn nước sử dụng người dân phải
đầu tư khoan giếng khác sâu hơn hoặc sử dụng máy bơm mới có công suất lớn hơn
hoặc phải tăng thời gian bơm nước để bơm đầy một hồ chứa cùng thể tích trước kia.
Nguyên nhân khác là do chất lượng nước ở đây không tốt nên phí xử lý nước cao cũng
góp phần làm tăng chi phí sử dụng của mỗi m3 nước.
Đối với các hộ không có giếng khoan, họ sử dụng nước từ các trạm của TTNSH
với mức giá là 2.700 đ/m3 (trong định mức). Nhưng số hộ chưa được kết nối với
đường ống từ trạm của TTNSH vẫn còn nhiều. Họ phải chấp nhận mua nước với giá
cao hơn 2 lần từ các hộ được kết nối đường ống hoặc từ các gia đình có khoan giếng
dẫn đến giá nước trung bình lên đến 5.620 đ/m3 cao hơn nhiều so với giá nước từ các
trạm. Từ đó, nhu cầu sử dụng nước ngầm của người dân cũng bị ảnh hưởng theo. Điều
này được thể hiện rõ trong phần thống kê mô tả dưới đây.
51
4.3.6. Thống kê mô tả những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng nước của
hộ
Thông tin về các yếu tố có ảnh hưởng đến việc sử dụng nước ngầm cho sinh
hoạt của hai nhóm hộ điều tra được tổng hợp và tính toán qua bảng sau.
Bảng 4.9. Thống Kê Mô Tả Các Nhân Tố Chính Ảnh Hưởng đến Việc Sử Dụng
Nước Ngầm Cho Sinh Hoạt của Hộ
Nhóm hộ Giá trị Trung bình GTLN GTNN
Có khoan giếng
Q 33,48 100,00 5,00Q_per 6,6 15 2,5DI 2,61 10,00 0,00P 4,11 56,62 0,35INCOPER 993,89 2333,00 300,00HHSIZE 5,25 15,00 1,00
Không khoan giếng
Q 16,96 58,00 2,00Q_per 3,5 8,8 0,5DI 4,78 34,00 0,00P 5,62 25,00 0,31INCOPER 1053,97 3500,00 320,00HHSIZE 4,78 13,00 1,00
Tổng mẫu
Q 23,57 100,00 2,00Q_per 4,7 15 0,5DI 3,91 34,00 0,00P 5,02 56,63 0,31INCOPER 1029,94 3500,00 300,00HHSIZE 4,97 15,00 1,00
Nguồn tin: ĐT & TTTH
Theo bảng trên, các nhân tố chính được đề cập đến gồm có: lượng nước được
sử dụng hàng tháng của hộ gia đình Q (m3/tháng), lượng nước sử dụng/người/tháng
Q_per (m3/tháng), chênh lệch sử dụng nước theo mùa DI (m3/tháng), chi phí khai thác
(giá nước) P (1000đ/m3), thu nhập/người/tháng của hộ Incomeper (1000đ), và quy mô
hộ Hhsize (người). Mỗi yếu tố có ảnh hưởng khác nhau đến lượng nước ngầm sử dụng
hàng tháng cho sinh hoạt của hộ gia đình.
52
Thứ nhất là chi phí khai thác (giá nước) giữ vai trò quan trọng nhất đối với
lượng hàng hóa mà người tiêu dùng mua. Theo luật cầu, khi các yếu tố khác không
thay đổi giá giảm thì cầu tăng và ngược lại. Thị trường nước ngầm tại Bình Chánh
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đối với nhóm hộ không có giếng khoan, giá nước
trung bình là 5.620đ/m3 cao hơn khoảng 1.500 đ/m3 so với giá trung bình 1m3 nước
của nhóm hộ có giếng tự khoan. Điều này dẫn đến sự khác nhau về lượng nước ngầm
sử dụng/hộ/tháng và lượng nước sử dụng bình quân đầu người ở hai nhóm hộ được
điều tra. Cụ thể là, số lượng nước trung bình một người sử dụng trong một tháng của
hộ có giếng tự khoan cao hơn gần gấp đôi so với nhóm còn lại.
Tuy nhiên, lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt của một gia đình không chỉ chịu
tác động của riêng yếu tố giá mà nó còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác trong đó
có thu nhập và số người trong hộ cũng như yếu tố mùa. Ta tiếp tục xem xét sự ảnh
hưởng các yếu tố này phần dưới đây.
Đối với thu nhập, qua bảng tổng hợp trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người
của hai nhóm hộ không chênh lệch nhau nhiều. Tương tự, cũng không có sự khác biệt
đáng kể về số người trung bình trong một hộ. Như vậy, sự khác biệt về lượng nước
ngầm sử dụng cho sinh hoạt chịu tác động mạnh của yếu tố giá nước.
Tác động của nhân tố mùa đến lượng nước sử dụng ở hai nhóm hộ cũng khác
nhau. Với hộ có giếng tự khoan, lượng nước trung bình/hộ dùng trong mùa nắng nhiều
hơn mùa mưa là 2,61 m3 còn với nhóm hộ còn lại chênh lệch giữa hai mùa là 4,78 m3.
Điều này là hợp lý vì khu vực Bình Chánh hiện tại chịu ảnh hưởng của ô nhiễm không
khí từ các khu công nghiệp nên hầu như không thể sử dụng nước mưa cho sinh hoạt;
Hoặc nếu sử dụng chỉ là một lượng không đáng kể để đáp ứng những nhu cầu không
phải là ăn uống, tắm rửa. Với những hộ có giếng, họ hầu như chỉ sử dụng nước giếng
cho cả hai mùa trong năm vì họ tin rằng chất lượng nước giếng vẫn tốt hơn. Nhưng với
những hộ quanh năm phải đi mua nước với giá cao hơn thì việc sử dụng thêm nước
mưa cho những nhu cầu không thiết yếu trong sinh hoạt sẽ giúp tiết kiệm được phần
nào trong tổng chi tiêu.
Tổng kết lại, nếu xét trung bình cho cả Huyện, phần cuối của bảng 4.7 cho thấy
lượng nước bình quân/hộ/tháng là 23,57 m3 tính ra bình quân đầu người là 4,7
m3/tháng. Nếu so với lượng nước sử dụng bình quân đầu người của người dân các
53
nước đang phát triển trong khu vực thì con số này vẫn còn thấp điều đó thể hiện phần
nào mức sống của người dân Bình Chánh nói riêng và người dân tại các vùng nông
thôn khác của Việt Nam nói chung vẫn còn thấp. Tuy nhiên, với tốc độ tăng dân số
ngày càng nhanh của một vùng đô thị hóa như Bình Chánh thì tổng lượng nước ngầm
được khai thác và sử dụng cho sinh hoạt của cả huyện không phải là một con số nhỏ.
4.3.7. Mức sẵn lòng trả của người dân để bảo vệ nước ngầm
Đối với người dân huyện Bình Chánh, nước ngầm rất quan trọng trong sinh
hoạt, sản xuất ở hiện tại và tương lai. Do đó việc giữ gìn và bảo vệ các tầng nước
ngầm sử dụng trong lâu dài là cần thiết. Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã nêu ra
vấn đề thực tế là nguồn nước ngầm của Huyện đang bị suy thoái do việc khai thác và
sử dụng quá mức; Giả định rằng nhà nước có chính sách thu phí nước ngầm cho mỗi
m3 nước đang sử dụng phục vụ cho công tác bảo vệ nhằm đảm bảo nguồn nước sử
dụng lâu dài trong tương lai thì hộ sẽ sẵn lòng chi trả bao nhiêu ứng với lượng nước
dùng và thu nhập hiện tại của hộ. Hình thức chi trả dưới dạng số tiền đóng góp thêm
vào mức giá nước hiện tại. Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 4.10. Mức Sẵn Lòng Trả Thêm vào Giá Nước Hiện Tại Cho Mỗi m3 Nước
Được Sử Dụng của Hộ
Mức sẵn lòng trả (đồng) Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)
Không chi trả 20 25
Từ 100 đến 300 56 51
Từ 400 đến 600 19 19
Từ 600 đến 800 5 5
Tổng 100 100
Nguồn tin: ĐT & TTTH
Trong tổng số 100 hộ được điều tra có 20% tương ứng với 20 hộ gia đình
không đồng ý chi trả vì theo họ nước ngầm là nguồn nước tự nhiên có thể tái tạo và
không bao giờ cạn nên không cần phải lo lắng; 80 hộ còn lại sẵn lòng trả ở các mức
khác nhau. Trong số các hộ đồng ý chi trả, số hộ sẵn lòng đóng góp vào mức giá nước
hiện tại từ 100 đến 300 đồng là 56 hộ; Số hộ có mức sẵn lòng đóng góp hơn 400 đồng
thêm vào giá nước hiện tại là 25 hộ. Qua đó cho thấy phần lớn người dân ở đây đã
nhận thức được trữ lượng nước ngầm không phải là vô hạn và sự cần thiết phải bảo vệ
54
nó để sử dụng bền vững trong tương lai. Mức sẵn lòng trả của họ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: nhận thức, thu nhập, giá nước hiện tại,… Các mức chi trả như trên phần
nào phản ánh được sự tác động của các nhân tố đó.
Giả sử rằng tỉ lệ sẵn lòng trả (ở các mức giá trong bảng 4.8) của mẫu tương
đương với tỉ lệ sẵn lòng trả của tổng thể (toàn huyện Bình Chánh), sử dụng giá trị
trung bình của các mức giá trên chúng ta ước tính được tổng mức sẵn lòng trả/tháng
của người dân để bảo vệ nước ngầm là gần bằng 256,8 triệu đồng được trình bày cụ
thể ở bảng sau:
Bảng 4.11. Tổng Số Tiền Sẵn Lòng Chi Trả/Tháng của Các Hộ Dân Huyện Bình
Chánh để Bảo Vệ Nước Ngầm
Mức sẵn lòng trả(đồng)
Tỷ lệ (%)
Số hộ (hộ)
Tổng mức sẵn lòng trả(1000 đồng)
Không chi trả 25 17539 0
Từ 100 đến 300 51 35778 7.155,6
Từ 400 đến 600 19 13329 6.664,5
Từ 600 đến 800 5 3508 2.455,6
Tổng 100 70.154 16.275,7
Nguồn tin: ĐT & TTTH
Kết quả trên được tính toán như sau: Lấy tỉ lệ sẵn lòng trả tại các mức giá (của
mẫu 100 hộ) nhân với tổng số hộ của huyện Bình Chánh (70.154 hộ) chúng ta có được
số hộ sẵn lòng trả tại các mức giá; Sau đó, số hộ sẵn lòng trả nhân với mức sẵn lòng
trả trung bình và nhân với lượng nước sử dụng trung bình/hộ/tháng (23,57 m3) cho ra
được số tiền tại mức sẵn lòng trả đó; Cuối cùng, cộng tất cả các giá trị này với nhau
chúng ta có được tổng số tiền sẵn lòng chi trả. Kết quả này được nhân với 12 tháng
cho ra mức sẵn lòng chi trả cho một năm là 4,603 tỷ đồng. Rõ ràng đây là một con số
có ý nghĩa và đáng được quan tâm đối với các nhà hoạch định chính sách khai thác và
quản lý tài nguyên nước ngầm.
Trên đây là phần mô tả các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng nước của
hộ gia đình và đánh giá nhận thức của người dân về bảo vệ nước ngầm. Để biết được
mỗi nhân tố tác động bao nhiêu đến lượng cầu nước sinh hoạt của mỗi hộ, phần kế tiếp
của đề tài đi vào định lượng các mối quan hệ này.
55
4.4. Mô hình ước lượng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt
Theo trình tự của phương pháp phân tích hồi quy và những giả thiết đã nêu ở
chương 3, phần này của đề tài trình bày kết quả ước lượng, kiểm định các giả thiết và
phân tích mô hình đường cầu.
4.4.1. Kết quả ước lượng các thông số của mô hình
Mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt được ước lượng dựa trên kết quả
điều tra 100 hộ dân huyện Bình Chánh. Bằng phần mềm Eviews 3.0 kết quả của các
thông số ước lượng mô hình ban đầu chạy bằng phương pháp bình phương tối thiểu
thông thường (OLS) xảy ra hiện tượng phương sai không đồng đều (phụ lục 4 và 6).
Mô hình được hiệu chỉnh bằng cách đưa thêm trọng số thông qua kỹ thuật hồi quy theo
phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (GLS) (thực ra, GLS chính là
phương pháp OLS đối với các biến khi đưa thêm trọng số). Phương pháp này rất hiệu
quả đối với dữ liệu chéo, giúp khắc phục được hiện tượng phương sai không đồng đều
nên các hệ số ước lượng của mô hình vẫn thỏa định lý Gauss – Markov (các thông số
ước lượng mang tính chất: tuyến tính, không thiên lệch, tốt nhất); Hay nói cách khác ta
hoàn toàn có thể sử dụng kết quả ước lượng này vào phân tích đánh giá. Mô hình
đường cầu sau khi đã được hiệu chỉnh bằng GLS cho kết quả như sau:
Bảng 4.12. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Đường Cầu Nước Ngầm
Sinh Hoạt
STT Các biếnHệ số
ước lượngTrị số t P - value
1 C -0,661 -1,900 0,0589*
2 LnP -0,483 -13,641 0,0000***
3 LnHHSIZE 0,912 15,158 0,0000***
4 LnINCOPER 0,380 8,566 0,0000***
5 DUM 0,171 3,430 0,0007***
Nguồn tin: Ước lượng và tổng hợp
R2 = 0,97; R2adj = 0,96; d = 1,94; F = 1541,955; Prob(F_statistics) = 0.000
Ghi chú: ***, * thể hiện mức ý nghĩa về mặt thống kê tương ứng ở mức α = 1%; 10%.
Qua kết quả ở bảng 4.8, các phương trình đường cầu được viết lại như sau:
- Đường cầu nước ngầm chung cho 2 mùa:
56
LnQ = -0,661 – 0,483*LnP + 0,912*LnHHSIZE + 0,38*LnINCOPER + 0,171*DUM
- Đường cầu nước ngầm vào mùa khô ứng với DUM = 1:
LnQ = -0,49 – 0,483*LnP + 0,912*LnHHSIZE + 0,38*LnINCOPER
- Đường cầu nước ngầm vào mùa mưa ứng với DUM = 0:
LnQ = -0,661 – 0,483*LnP + 0,912*LnHHSIZE + 0,38*LnINCOPER
Đây là kết quả có được dựa trên kết xuất từ Eviews 3.0, để nhận xét, đánh giá
chính xác về mô hình đề tài tiếp tục kiểm định mô hình và sự vi phạm các giả thiết, kết
quả kiểm định đựợc trình bày bên dưới.
4.4.2. Kiểm định mô hình
- Dấu của các thông số ước lượng trong mô hình phù hợp so với kỳ vọng ban
đầu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.13. Kiểm Tra Lại Dấu Các Thông Số Ước Lượng Mô Hình Đường Cầu
STT Các biến Kỳ vọng dấu Kết quả hồi quy
1 LnP - -
2 LnHHSIZE + +
3 LnINCOPER + +
4 DUM + +
Nguồn tin: Kết quả ước lượng và tổng hợp
- Kiểm định giả thuyết cho các hệ số ước lượng (t-test): Mục đích của kiểm
định này là kiểm tra mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có ý nghĩa
thống kê hay không. Để thực hiện kiểm định cần tiến hành các bước kiểm định như ở
Phụ lục 10. Qua kết xuất của Eviews ở phụ lục 5 và các thông số ước lượng của mô
hình trình bày ở Bảng 4.8, có thể kết luận các biến giá nước, thu nhập bình quân đầu
người, số người trong hộ, biến giả theo mùa đưa vào mô hình đều có ý nghĩa giải thích
cho lượng cầu nước ngầm/tháng của hộ gia đình.
- Kiểm định mức ý nghĩa chung của mô hình (F-test): Kiểm định này nhằm xem
xét mức độ giải thích của mô hình. Từ kết quả hồi quy ta có được F-statistic =
1.541,955 và giá trị mức ý nghĩa bác bỏ là Prob(F_statistics) = 0,000 là rất bé. Như
vậy, chúng ta hoàn toàn có thể kết luận rằng mô hình có ý nghĩa, các biến giải thích
đưa vào mô hình đã giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc là lượng cầu nước
sinh hoạt của mỗi hộ.
57
- Hệ số xác định R2: Đây là chỉ số phản ánh mức độ thích hợp của mô hình, nó
thể hiện bao nhiêu % sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc
lập. Từ kết quả hồi qui bằng kỹ thuật GLS ta có được R2- hiệu chỉnh = 0,96. Như vậy, các
yếu tố tác động đưa vào trong mô hình giải thích 96% sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Ngoài ra, kết quả kiểm định ở phụ lục 8, 11 cho thấy mô hình không vi phạm
các hiện tượng phương sai không đồng đều, đa cộng tuyến, tự tương quan. Hay nói
cách khác, mô hình thỏa mãn các điều kiện của một mô hình hồi quy tuyến tính.
4.4.3. Nhận xét chung và phân tích mô hình đường cầu
a) Nhận xét chung về mô hình
Từ kết quả ước lượng và kiểm định trên, ta có thể rút ra nhận xét chung về mô
hình đường cầu như sau: Mô hình được xây dựng có các hệ số ước lượng hoàn toàn có
ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa α = 5%, dấu của các hệ số ước lượng và hệ số hồi
quy β2 có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn 1: phù hợp với kỳ vọng. Bên cạnh đó, hệ số xác
định được hiệu chỉnh của mô hình là khá cao; Các kiểm định White và kiểm định
Durbin – Watson cho kết quả mô hình không vi phạm hiện phương sai không đồng
đều và hiện tượng tự tương quan. Ngoài ra, kết quả chạy hồi quy phụ cũng cho thấy
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Điều đó cho thấy mô hình
đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt được xây dựng như trên là khá tốt nên có thể sử
dụng cho phân tích, đánh giá và phục vụ cho các mục tiêu tiếp theo của đề tài.
b) Phân tích mô hình – tính toán hệ số co giãn và mức tác động biên
- Hệ số co giãn của cầu theo giá: Như đã được đề cập ở mục 4.3.5, giá là yếu
tố có ảnh hưởng lớn đối với lượng cầu của sản phẩm, sự ảnh hưởng này được thể hiện
qua độ co giãn của cầu theo giá. Hệ số này là thông tin quan trọng đối với nhà sản xuất
bởi vì khi giảm hoặc tăng giá 1% sẽ cho họ biết được lượng cầu sẽ tăng hoặc giảm bao
nhiêu phần trăm. Độ co giãn này được xác định qua công thức:
Trong hàm cầu nước ngầm được ước lượng theo dạng log – log, độ co giãn của
cầu theo giá chính là hệ số ước lượng β2 = - 0,483. Con số này có ý nghĩa là trong điều
kiện các yếu tố khác (thu nhập, số người trong hộ, mùa) không thay đổi, khi giá nước
58
tăng lên (hoặc giảm đi 1%) thì lượng cầu về nước ngầm cũng giảm hoặc tăng 0,483%.
Đồng thời, giá trị của hệ số này là hoàn toàn hợp lý vì nước sinh hoạt là hàng hóa thiết
yếu: khi giá thay đổi thì phần trăm thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn phần trăm thay đổi
của giá. Trên thực tế, tại Bình Chánh các hộ mua nước hầu như có rất ít sự lựa chọn
đối với người bán nước. Chẳng hạn, tại ấp 1, ấp 6 của xã Lê Minh Xuân hoặc một số
nơi của xã Bình Lợi chưa có đường ống của trạm cấp nước, việc khoan giếng gặp
nhiều khó khăn, người dân mua nước từ các hộ lân cận có điều kiện đầu tư giếng. Khi
người cung cấp tăng giá nước, họ vẫn chấp nhận mua vì để thỏa mãn nhu cầu thiết yếu
và đây cũng là nguồn cung cấp nước duy nhất.
- Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập: Thu nhập cũng là yếu tố có ảnh hưởng
không nhỏ đến lượng cầu của một hàng hóa bên cạnh giá cả. Dựa vào hệ số co giãn
của cầu theo thu nhập người ta chia ra thành hàng hóa thứ cấp, thông thường. Nó cũng
được ước tính bằng phần trăm thay đổi của lượng cầu trên phần trăm thay đổi của thu
nhập. Trong hàm cầu được ước lượng trên, độ co giãn của cầu theo thu nhập chính là
hệ số ước lượng β4 = 0,38 có ý nghĩa là: khi thu nhập bình quân đầu người/tháng của
hộ tăng lên (giảm đi) 1% sẽ làm cho lượng cầu về nước ngầm/tháng cũng tăng lên
(giảm đi) 0,38% xét trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Như vậy, kết hợp
với yếu tố giá, thu nhập tăng làm cho lượng cầu hàng hóa tăng lên thể hiện nước là
hàng hóa thông thường và là hàng hóa thiết yếu.
- Tác động biên của các yếu tố đến lượng cầu nước ngầm: Khác với hệ số co
giãn cho biết sự thay đổi tương đối, mức tác động biên cho ta biết được con số tuyệt
đối: lượng cầu sẽ tăng hoặc giảm bao nhiêu m3 khi một trong các yếu tố được xét đến
tăng hoặc giảm đi một đơn vị. Đối với hàm cầu dạng Cobb – Douglas, hệ số co giãn là
không thay đổi nhưng mức tác động biên là khác nhau tại mỗi điểm trên đường cầu.
Để đơn giản, ta tính mức tác động biên của các nhân tố tại giá trị trung bình của nó lần
lượt như sau:
Tác động biên của biến HHSIZE: β3* = 0,912* =
4,33. Con số này cho thấy tại mức trung bình của quy mô hộ như trên, khi hộ gia đình
tăng lên 1 người sẽ làm tăng lượng cầu nước ngầm trung bình/hộ/tháng lên 4,33 m3
trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. Trong thời gian tới, cùng với quá
59
trình đô thị hóa, dân số của Huyện tiếp tục gia tăng, như thế tình hình khai thác nước
ngầm sẽ tăng và làm tăng nguy cơ cạn kiệt nhanh chóng nguồn nước ngầm ở đây.
Tác động biên của yếu tố giá nước: β2* = -0,483* = -2,27, cho
thấy khi giá nước tăng lên 1000 đ/m3 (kể từ mức giá trung bình 5.020 đ/m3), lượng cầu
nước ngầm/hộ/tháng trung bình giảm đi 2,27m3 trong điều kiện các nhân tố khác
không thay đổi.
Tác động biên của yếu tố thu nhập bình quân đầu người được tính là:
β4* = 0,38* = 0,0087. Con số này thể hiện mức
tác động của thu nhập bình quân đầu người đến lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt
của một hộ/tháng. Xét trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi thu nhập
bình quân đầu người của hộ tăng lên 1 triệu đồng/tháng thì lượng cầu nước
ngầm/hộ/tháng trung bình tăng lên 8,7 m3. Xu thế nền kinh tế phát triển và thu nhập
của hộ gia đình đang tăng như thế lượng cầu sẽ tăng và khai thác sẽ nhiều hơn trong
thời gian tới. Sự tác động tổng hợp của cả hai yếu tố thu nhập và gia tăng dân số làm
cho cầu nước ngầm sinh hoạt tăng lên.
Tương tự, ta cũng tính được tác động biên của yếu tố mùa lên lượng cầu nước
sinh hoạt của hộ/tháng. Hệ số β5 = 0,171 có ý nghĩa thống kê cho thấy có sự khác biệt
về lượng nước sử dụng trung bình giữa hai mùa. Giá trị khác nhau về lượng nước
trung bình giữa hai mùa là e0,171 = 1,19 m3/hộ/tháng.
c) Hàm cầu nước ngầm theo giá
Từ mô hình hàm cầu dạng log – log ở mục 4.4.1, ta có thể viết lại ở dạng
Cobb – Douglas như sau: Q = e-0,661*P-0,483*HHSIZE0,912*INCOPER0,38*e0,171*DUM
Cố định các biến số khác ở giá trị trung bình ta xác định được đường cầu nước
ngầm theo giá là: Q = 33,9*P-0,483 (DP). Sau đó, cho giá nước tăng từ thấp đến cao sẽ có
các giá trị lượng cầu nước ngầm tương ứng. Dựa trên số liệu đó, hàm cầu nước ngầm
được trình bày dưới dạng đồ thị như sau:
60
Hình 4.6. Đường Cầu Nước Ngầm Theo Giá Dạng Cobb – Douglas
05
101520253035
0 10 20 30 40Lượng cầu
(m3)
Giá nước (1000đ)
Nguồn tin: ĐT & TTTH
Hình dạng của đồ thị ở hình 4.6 một lần nữa khẳng định nước ngầm cho sinh
hoạt tại Bình Chánh là hàng hóa thiết yếu. Tính thiết yếu thể hiện ở chỗ đường cầu gần
như thẳng đứng tại các mức giá cao. Cụ thể, khi giá nước tăng từ 10.000 đ/m3 đến
15.000 đ/m3, lượng cầu nước hàng tháng chỉ giảm 2 m3.
4.5. Xây dựng hàm cầu và hàm cung nước ngầm của thị trường
4.5.1. Xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt của toàn huyện
Theo lý luận ở chương 3 ta có, cầu thị trường chính là tổng cầu của tất cả các cá
nhân trong thị trường đó. Đối với trường hợp thị trường nước ngầm cho sinh hoạt
huyện Bình Chánh ta có cầu nước ngầm sinh hoạt cho toàn Huyện là tổng cầu của tất
cả các hộ gia đình trên địa bàn Huyện. Theo số liệu thống kê, tổng số hộ dân của Bình
Chánh là 70.154 hộ. Nhân tổng số hộ này vào vế phải của phương trình đường cầu
nước ngầm cá nhân theo giá đã được xây dựng trên đây ta có đường cầu thị trường như
sau:
QD = 70.154*33,9*P-0,483
QD = 2.378.221*P-0,483
Hay chuyển đổi về hàm cầu nghịch ta có dạng: P = 1,58983*1013*Q-2,07
61
Xuất phát từ phương trình trên, đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt theo giá
của toàn huyện có dạng sau:
62
Hình 4.7. Đường Cầu Nước Ngầm cho Sinh Hoạt của Toàn Huyện Bình Chánh
05
101520253035
0 500 1000 1500 2000 2500
Lượng cầu nước (1000 m3)
Giá nước (1000 đ)
Nguồn tin: Kết quả tính toán và tổng hợp
4.5.2. Hàm cung nước ngầm sinh hoạt theo khai thác bền vững
Trong hiện tại, nước ngầm là nguồn cung duy nhất cho toàn huyện Bình Chánh.
Nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên và môi trường địa chất thủy văn nơi đây giả sử chúng
ta chỉ khai thác và xử lý ở mức trữ lượng khai thác bền vững (trữ lượng động tự
nhiên). Nhưng với mức khai thác này lượng cung không đáp ứng đủ tất cả các mục
đích sản xuất và sinh hoạt của toàn Huyện. Khi đó nguồn cung nước này sẽ được ưu
tiên phân bổ phục vụ cho sinh hoạt (theo Nghị Định 149). Và đây cũng chính là lượng
cung bền vững cố định tại mức trữ lượng động tự nhiên: QS = 1.113.300 m3/tháng.
Đường cung nước trong trường hợp này có dạng thẳng đứng như hình 4.8 sau đây:
63
Hình 4.8. Đường Cung Nước Ngầm cho Sinh Hoạt Theo Khai Thác Bền Vững
0
5
10
15
20
25
30
35
0 200 400 600 800 1000 1200
Lượng cung nước (1000 m3)
Giá nước (1000 đ)
Nguồn tin: Kết quả tính toán và tổng hợp
4.5.3. Định giá nước tối ưu và tô tức tài nguyên nước
Theo giả thiết ở chương 1, thị trường nước ngầm là cạnh tranh hoàn toàn nên
điểm cân bằng thị trường là giao điểm của đường cung và đường cầu thị trường.
Tương ứng với điểm cân bằng thị trường này, giá nước cho sinh hoạt sẽ được xác
định. Nó cũng là giá nước tối ưu vì lợi ích ròng xã hội sẽ đạt cực đại tại giao điểm của
đường cung và đường cầu trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn.
Giá nước được xác định chính là giao điểm của đường cầu Q = 2.378.221*P-0.483
và đường cung thẳng đứng: Q = 1.113.300, hay cũng chính là nghiệm của hệ phương
trình sau:
Giải hệ phương trình này ta tìm được giá nước tối ưu khi khai thác tại mức bền
vững là 4.800 đ/m3. Khi đó, tô tức tài nguyên theo định nghĩa bằng giá nước tối ưu trừ
64
đi chi phí khai thác: 4.800-4.100 = 700 đ/m3 Tô tức tài nguyên và giá nước tối ưu được
xác định sẽ làm cơ sở để tìm ra giá trị và tô tức tài nguyên nước ngầm cũng như đề ra
chính sách khai thác phần kế tiếp.
4.5.4. Xác định giá trị tài nguyên nước ngầm tại mức khai thác bền vững
Giá trị của một hàng hóa hay tài sản nào đó chính là tổng mức sẵn lòng trả để
có được nó. Nước ngầm cũng vậy, trữ lượng nước ngầm hiện tại chính là một tài sản
quý giá của xã hội, giá trị của nó là tổng mức sẵn lòng trả được xác định bằng phần
diện tích dưới đường cầu. Trong trường hợp đường cầu nước sinh hoạt thì sản phẩm là
hàng hóa thiết yếu nên ta không tìm được mức giá cao nhất (choke price) theo lý
thuyết để lượng cầu bằng 0. Trên thực tế, mức giá cao nhất này hoàn toàn có thể xác
định được: để có nước uống duy trì sự sống người ta sẵn sàng dùng đến đồng tiền thu
nhập cuối cùng của mình để mua nước. Có nghĩa rằng tất cả thu nhập hàng tháng của
hộ gia đình dùng để chi tiêu vào hàng hóa thiết yếu là nước. Và thu nhập trung bình
của hộ gia đình (5,12 triệu/tháng) chính là giá nước cao nhất. Tại mức khai thác bằng
trữ lượng động tự nhiên, nguồn tài nguyên này sẽ bền vững mãi mãi. Giá trị của tài
nguyên nước ngầm mang lại chính là phần diện tích dưới đường cầu từ gốc tọa độ đến
điểm khai thác bền vững. Tính tích phân của hàm cầu và nhân với 12 tháng ta có được
giá trị hàng năm mà nguồn tài nguyên này mang lại cho con người là 4.487,3 tỷ đồng.
Như vậy tổng giá trị tài nguyên nước ngầm chính là tổng của dòng tiền đều với thời
gian là vô tận. Theo công thức tính dòng tiền đều rút gọn ta tính được tổng giá trị tài
nguyên nước ngầm sẽ là lợi ích hay giá trị của một năm nguồn tài nguyên mang lại
chia cho suất chiết khấu. Chọn suất chiết khấu 10%, ta ước tính được giá trị của nguồn
tài nguyên là 44.873 tỷ đồng.
Định ra giá trị tài nguyên là cần thiết nhưng làm sao để nguồn tài nguyên này
mang lại giá trị cao hơn và bền vững cho con người là điều quan trọng. Câu hỏi đặt ra
liệu chúng ta có nên khai thác nước ngầm ở mức như hiện tại hay chỉ khai thác ở mức
trữ lượng động bền vững? Phần cuối của chương sẽ đưa ra đề xuất về hướng chính
sách cho vấn đề này.
4.6. Đề xuất hướng chính sách
Theo phân tích ở các phần trước, nguồn tài nguyên nước đang bị suy thoái do
khai thác không hợp lý. Như vậy, vấn đề đặt ra là cần có hướng chính sách để vừa bảo
65
tồn và nâng cao giá trị của nguồn tài nguyên quý giá này lại vừa có thể đáp ứng đầy đủ
nhu cầu sử dụng của toàn Huyện. Qua nghiên cứu thực tế và các kết quả tính toán ở
phần trước, tôi nhận thấy rằng nếu tài nguyên nước ngầm tiếp tục được khai thác để
đáp ứng cho cả hai mục đích sinh hoạt và sản xuất không phải là giải pháp tối ưu; Cần
thiết phải có chính sách dẫn đường ống nước của SAWACO đến phục vụ cho sinh
hoạt của người dân thay vì khai thác nước ngầm như hiện tại, khai thác nước ngầm ở
trữ lượng bền vững để phục vụ sản xuất công nghiệp. Nếu so với cách khai thác và sử
dụng nước như hiện tại thì phương án được đề xuất là đáng được thực hiện vì nhiều lý
do sau đây:
Thứ nhất, chi phí khai thác và giá nước nếu tiếp tục khai thác như hiện tại là
quá cao. Theo tính toán ở mục 4.3.5 ta thấy chi phí khai thác trung bình hiện tại đối
với các hộ có giếng khoan là 4.100 đ/m3; để đảm bảo nguồn tài nguyên bền vững giả
sử chúng ta chỉ khai thác ở mức trữ lượng động tự nhiên và dành hết phần cung này
cho sinh hoạt (theo Nghị Định 149) thì giá nước tối ưu là 4.800 đ/m3. Nếu so với thu
nhập bình quân đầu người huyện Bình Chánh (khoảng một triệu đồng/tháng) thì giá
nước ở mức này là rất cao. Mà nước là hàng hóa thiết yếu nên mức giá như trên là một
gánh nặng đối với người nghèo. Tại mức giá nước đó, lượng sử dụng bình quân của
mỗi hộ là 15 m3/tháng, với nhân khẩu bình quân một hộ là 5 người ta suy ra được bình
quân mỗi người chỉ sử dụng 3 m3/tháng. Đây là lượng nước thấp hơn chuẩn quy định
cho sinh hoạt. Ngoài ra, đối với địa phương tốc độ đô thị hóa nhanh và gia tăng dân số
như Bình Chánh, vấn đề mâu thuẫn giữa việc bảo tồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu
của thế hệ hiện tại là không tránh khỏi. Như vậy mục tiêu phát triển bền vững là không
đạt được.
Hai là, việc thực hiện phương án kéo nước từ SAWACO đến sẽ giúp người dân
an tâm hơn trong sử dụng nước. Theo phân tích ở mục 4.2.2, các số liệu quan trắc cho
thấy chất lượng nước ngầm (chủ yếu qua các chỉ tiêu về mặt hóa học) đang diễn biến
theo chiều hướng xấu. Nhưng với cách xử lý nước: lọc bằng than và cát như hiện tại
của hầu hết các hộ dân nơi đây thì không thể đảm bảo nguồn nước sử dụng cho ăn
uống an toàn về sức khỏe. Trong khi đó, nếu thực hiện phương án kéo nước từ
SAWACO đến để phục vụ cho sinh hoạt tại đây người dân sẽ được sử dụng nguồn
nước đảm bảo chất lượng hơn.
66
Thứ ba, chúng ta xét đến tình hình phát triển công nghiệp của huyện Bình
Chánh. Sự hoạt động của khu công nghiệp Lê Minh Xuân, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đã
và đang gây ra lượng lớn chất thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt nghiêm trọng và ảnh
hưởng đến chất lượng nước ngầm. Do vậy, việc tiếp tục sử dụng nước ngầm tại đây
cho sinh hoạt là không nên. Thêm vào đó, công nghiệp phát triển cũng cần nhiều nước
nhưng không đòi hỏi ở chất lượng cao như sinh hoạt. Với thực trạng ô nhiễm nước mặt
nghiêm trọng như huyện Bình Chánh, nguồn nước này không thể sử dụng để sản xuất.
Do đó, để đáp ứng yêu cầu phát triển của công nghiệp có hai phương án là mua nước
từ hệ thống của SAWACO hoặc khai thác nước ngầm. Nhưng phương án thứ nhất bị
loại bỏ vì sẽ tốn nhiều chi phí hơn cho các hãng. Còn khai thác nước ngầm ở trữ lượng
bền vững sẽ hợp lý vì không cần chi phí xử lý cao, mặt khác có thể tái sử dụng nguồn
nước này để phục vụ các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Như thế, việc khai thác nước ngầm
ở trữ lượng khai thác bền vững phục vụ sản xuất công nghiệp và kéo nước từ
SAWACO đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân là phương án mang tính kinh tế
vừa bảo tồn được nguồn tài nguyên vừa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của cả mục
đích sinh hoạt và sản xuất, mang lại lợi ích cho xã hội.
Với phương án kéo hệ thống đường ống nước SAWACO, khi đó nước máy là
hàng hóa thay thế cho nước ngầm. Nguồn nước máy đã được xử lý theo tiêu chuẩn
nước sinh hoạt (Phụ lục 1) nên chất lượng tốt hơn. Mặt khác giá nước cũng thấp hơn
(2.750 đ/m3 cho lượng nước trong định mức) do đó người dân sẽ chuyển sang sử dụng
nước máy. Giả sử lượng sử dụng trung bình cho mỗi hộ cũng là 15 m3/tháng, khi đó
mỗi hộ sẽ tiết kiệm được khoảng 20.000đ/tháng, toàn huyện sẽ tiết kiệm được
1.403.080.000 đồng trong mỗi tháng tương đương 16.836.960.000 đồng trong một
năm. Con số có ý nghĩa, xã hội có thể sử dụng số tiền tiết kiệm này để đầu tư cho việc
xây dựng đường ống kéo nước. Vì vậy, đây là phương án nên thực hiện.
Khi đó để đảm bảo tính kinh tế, nguồn nước ngầm được khai thác ở mức trữ
lượng bền vững sẽ được ưu tiên sử dụng cho công nghiệp. Nhưng tổng trữ lượng nước
ngầm là nguồn tài sản của xã hội nên khi sử dụng để sản xuất công nghiệp đòi hỏi các
doanh nghiệp phải trả tô tức tài nguyên. Mức tô tức tài nguyên này cần phải phù hợp
để tổng của chi phí khai thác nước trung bình và tô tức cho mỗi m3 nước phải nhỏ hơn
hoặc bằng giá nước máy, vì nếu lớn hơn các hãng sẽ chuyển sang sử dụng nước máy
67
thay cho nước ngầm. Theo kết quả của 4.5.3, mức tô tức tài nguyên là 700 đ/m3. Đây
là lượng tô tức mà các cơ sở sản xuất phải đóng khi khai thác nước ngầm để phục vụ
cho nhu cầu của mình. Nó cũng là cơ sở khoa học để tiến hành thu phí (thuế tài
nguyên) trả lại cho xã hội bằng cách góp vào ngân sách quốc gia.
Tóm lại, chính sách được đưa ra là đáng được thực thi vì mang lại quyền lợi
cho tất các các đối tượng sử dụng nước: người dân được sử dụng nước sinh hoạt với
giá rẻ và chất lượng đảm bảo hơn, các doanh nghiệp sử dụng nước ngầm với chi phí rẻ
hơn so với mua nước máy, SAWACO có thể tăng quy mô sản xuất, mở rộng thị
trường, nguồn tài nguyên được khai thác bền vững. Hay nói cách khác toàn xã hội sẽ
được lợi.
Bên cạnh đó, huyện Bình Chánh cũng cần thực hiện các giải pháp khác nhằm
hỗ trợ cho công tác khai thác và quản lý tài nguyên nước ngầm trên địa bàn. Cụ thể,
các nhóm giải pháp cần được xem xét như:
Về kỹ thuật – công nghệ: Trong hiện tại, TP.HCM nói chung và huyện Bình
Chánh nói riêng chưa thống kê đầy đủ số lượng công trình khai thác, lượng nước khai
thác trên địa bàn. Do vậy, việc xây dựng chương trình quản lý cơ sở dữ liệu về nước
ngầm và tình hình khai thác là cần thiết. Tức là cần phải thu thập và cập nhật đầy đủ
thông tin về đối tượng khai thác, số lượng giếng đang khai thác, số lượng giếng bị hư
hỏng….và thông tin về các điều kiện địa chất thủy văn hiện tại của vùng. Đây là cơ sở
dữ liệu cần thiết để hỗ trợ cho biện pháp thu phí nước ngầm và giúp cơ quan chức
năng tiến hành quy hoạch vị trí khai thác, lượng nước khai thác phù hợp cho toàn
Thành phố nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng, tạo cơ sở khoa học cho việc cấp
phép khai thác, tránh tình trạng khai thác tràn lan. Ngoài ra còn cần phải:
- Tiến hành bổ sung nhân tạo cho nước dưới đất vì hiện tại mực nước tĩnh ở tất
cả các tầng chứa đang bị sụt giảm mạnh (trung bình sau 1 năm mực nước tĩnh sâu
thêm 1 m).
- Theo phân tích và dự báo trên đây, lượng nước ngầm cần cho nhu cầu sản
xuất công nghiệp là rất lớn và ngày càng tăng cao trong khi khả năng cung cấp của
nước ngầm là có hạn. Do vậy, việc hợp tác quốc tế, tiếp thu công nghệ xử lý, tái chế
nước thải là cần thiết nhằm sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, giảm lượng khai thác,
bảo vệ môi trường nước mặt (cũng chính là bảo vệ chất lượng các tầng nước ngầm vì
68
nước mặt là nguồn bổ sung cho nước ngầm, các chất ô nhiễm có trong nước mặt cũng
là nguyên nhân làm cho nước ngầm bị nhiễm bẩn).
- Tiến hành trám, lấp các giếng khai thác bị hư hỏng, chống sự lan truyền chất
bẩn từ các nguồn nước có chất lượng xấu vào tầng chứa nước có chất lượng tốt.
- Tăng mật độ các trạm quan trắc nước dưới đất. Xây dựng thêm mạng quan
trắc để theo dõi, dự báo sự biến đổi về trữ lượng, chất lượng của nước dưới đất trong
tầng khai thác nước, các hiện tượng lún mặt đất và hiện tượng xâm nhập mặn do quá
trình khai thác gây ra để xác định các tai biến môi trường và kịp thời đưa ra các giải
pháp giảm thiểu, khắc phục để theo dõi việc khai thác nước.
Bên cạnh giải pháp về kinh tế và kỹ thuật trên đây, nhằm khai thác và quản lý
nguồn tài nguyên nước ngầm tốt chúng ta còn phải kết hợp các biện pháp như: Kiểm
soát chặt chẽ việc khai thác, hành nghề khoan giếng trên địa bàn Huyện, nhanh chóng
hoàn thành việc cấp giấy phép cho các đơn vị khai thác nước dưới đất, tăng cường
công tác kiểm tra sau khi cấp phép khai thác nước; Tuyên truyền, giáo dục ý thức
người dân trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tầng nước ngầm.
Nước ngầm là một nguồn tài nguyên có thể tái sinh, nhưng với sự tăng dân số
và phát triển kinh tế như hiện tại, nhu cầu khai thác nguồn tài nguyên này ngày càng
cao, làm cho nó trở thành nguồn tài nguyên có thể cạn kiệt. Khóa luận đã tiến hành
phân tích, đánh giá nguồn tài nguyên này kết hợp các kiến thức kỹ thuật và kinh tế,
trên cơ sở đó đề xuất hướng chính sách nhằm khai thác, quản lý và bảo vệ nguồn tài
nguyên này đảm bảo nguồn cung bền vững trong tương lai và đáp ứng nhu cầu của
toàn Huyện.
69
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Nước ngầm là một nguồn tài nguyên không phải vô hạn, nó hoàn toàn có thể
cạn kiệt nếu con người không biết cách khai thác và sử dụng hợp lý. Cùng với sự phát
triển kinh tế và gia tăng dân số, nhu cầu về nước ngầm tại huyện Bình Chánh ngày
càng cao trong khi nguồn cung nước là có giới hạn đã đặt ra yêu cầu khai thác và quản
lý tài nguyên phù hợp.
Đề tài nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm tiến hành trên địa
bàn Huyện nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu nói trên. Dựa trên số liệu thứ cấp về các
thông số địa chất thủy văn sẵn có, khóa luận tính toán được trữ lượng nước ngầm của
Huyện, trong đó, trữ lượng động là 37.110,72 m3/ngày – cũng chính là lượng cung
nước bền vững, trữ lượng tĩnh: 149.840,61 m3/ngày và trữ lượng tiềm năng là
186.951,33 m3/ngày bằng phương pháp cân bằng. Dựa trên kết quả quan trắc về động
thái nước của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, khóa luận đã phân tích đánh giá
và giải thích trên quan điểm kinh tế tài nguyên. Trung bình mực nước tĩnh ở hai tầng
chính sâu thêm 1m mỗi năm, kết quả dự báo mực nước tĩnh ở hai tầng đến năm 2012
cho thấy mực nước tĩnh của tầng Pliocen trên đạt đến -20,556 m, và tầng Pliocen dưới
tiến đến -16,073 m. Đây là lời cảnh báo về dấu hiệu suy thoái và cạn kiệt tài nguyên.
Cùng hướng đến mục đích phục vụ cho công tác quản lý, định giá nước, một cuộc
điều tra trực tiếp được tiến hành trên địa bàn Huyện nhằm phân tích những nhân tố tác
động đến nhu cầu sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt của người dân và ý thức của họ trong
việc bảo vệ tài nguyên. Bằng phương pháp phân tích hồi quy, mô hình đường cầu nước
ngầm cho sinh hoạt đã được xây dựng bao gồm bốn nhân tố tác động đến lượng cầu là giá
nước, số người trong hộ, thu nhập bình quân đầu người và mùa. Cụ thể mô hình được viết
dưới dạng hàm Cobb-Douglas: Q = e-0,661*P-0,483*HHSIZE0,912* INCOPER0,38*e0,171*DUM
Phân tích sự tác động của các nhân tố lên lượng cầu và nhìn nhận tình hình thực tế: xu
hướng gia tăng dân số của toàn huyện và thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên, do
đó lượng cầu nước tiếp tục tăng lên. Nếu không có biện pháp đối ứng kịp thời, nguồn tài
nguyên sẽ tiếp tục bị khai thác đến cạn kiệt. Bên cạnh đó, ứng dụng kết quả đường cầu và
xác định đường cung bền vững, từ đó khóa luận đã xác định được giá tối ưu nước ngầm là
4.800 đ/m3 và giá trị tài nguyên là 44.478,3 tỷ đồng.
Thông qua kết quả phân tích đường cầu và tình hình thực tế về khai thác và chất
lượng tài nguyên hiện tại, khóa luận đã đề xuất hướng chính sách cho địa phương là cần
phải kéo nước từ SAWACO để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân và khai
thác nước ngầm ở mức trữ lượng khai thác bền vững phục vụ sản xuất công nghiệp.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng
a) Về công tác xây dựng chính sách cho địa phương
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất được hướng chính sách là kéo nước từ
SAWACO phục vụ sinh hoạt của người dân và khai thác nước ngầm ở mức bền vững
phục vụ sản xuất công nghiệp nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên và nâng cao phúc lợi xã
hội. Tuy nhiên đây mới chỉ là bước đầu, chưa đi vào chi tiết, cụ thể để đảm bảo tính
chặt chẽ. Vì vậy để chính sách đi vào thực tế, các cơ quan chức năng cần phải tiếp tục
nghiên cứu, thiết kế và xây dựng phương án kéo nước từ SAWACO về Huyện phục vụ
cho mục đích sinh hoạt của người dân. Song song với đó, cần thực hiện việc thu lệ phí
khai thác nước ngầm đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp.
b) Về công tác điều tra địa chất thủy văn
Xây dựng thêm mạng quan trắc để theo dõi, dự báo sự biến đổi về trữ lượng,
chất lượng của nước dưới đất trong tầng khai thác nước, các hiện tượng lún mặt đất và
hiện tượng xâm nhập mặn do quá trình khai thác gây ra.
c) Về công tác quản lý
- Tiếp tục thu thập và cập nhật các số liệu điều tra về tình hình khai thác và tài
liệu quan trắc vào cơ sở dữ liệu và hàng năm lập bản đồ.
71
- Xây dựng quy chế khai thác về quản lý và bảo vệ tài nguyên nước ngầm. Kết
hợp các biện pháp kinh tế, kỹ thuật trong quản lý, cấp giấy phép, thu phí tài nguyên
nước.
- Cần kiểm tra mức độ chấp hành của các đơn vị khai thác nước được cấp phép
và có biện pháp xử lý nghiêm các đơn vị không tuân thủ quy định.
d) Công tác quy hoạch khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước ngầm và
môi trường ĐCTV
- Tiến hành thực hiện phương án thay thế nước ngầm bằng nước máy kéo từ
SAWACO phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân.
- Việc cấp phép khai thác khoan giếng cần có sự tham gia phối hợp của các cơ
quan chuyên về địa chất thủy văn như Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam.
5.2.2. Đối với người dân
Hiện tại, nước ngầm là nguồn cung chính cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày –
nhu cầu thiết yếu của người dân nên hơn ai hết họ đóng vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ các tầng nước ngầm. Việc khai thác nước ngầm hợp lý, bảo vệ chất lượng nước
là nhiệm vụ của tất cả mọi người. Để thực hiện điều đó, họ cần phải:
- Sử dụng nước tiết kiệm, hợp lý.
- Không vứt rác, chất thải bừa bãi xuống các kênh rạch vì chất lượng nước mặt
và nước ngầm có mối liên hệ với nhau.
5.2.3. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp
- Đầu tư cải thiện máy móc thiết bị sao cho tiết kiệm nước trong quá trình sản
xuất.
- Trang bị hệ thống tái chế, xử lý nước thải, áp dụng công nghệ sản xuất sạch
hơn nhằm giảm lượng xả thải ra môi trường.
- Chấp hành nghiêm túc việc khai thác nước ngầm đúng tầng, đúng lưu lượng
và thời gian theo giấy phép.
- Việc khoan giếng phục vụ sản xuất phải thông qua sự chấp thuận của các cơ
quan có thẩm quyền.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Đoàn Văn Cánh – Phạm Quý Nhân, 2003. Tìm Kiếm Thăm Dò và Đánh Giá Trữ Lượng Nước Dưới Đất, Nhà Xuất Bản Xây Dựng, Hà Nội, 2003, trang: 7 – 45.
Nguyễn Thu Hiền, Hồ Việt Hùng, và Trịnh Minh Thụ, 2007. Giáo Trình Phát Triển và Quản Lý Tài Nguyên Nước Ngầm, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, 2007, trang 191- 230.
Chế Thị Mai Hiếu, 2007. Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Cần Giuộc – Long An. Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP. HCM, 2007.
Đỗ Tiến Hùng, Trần Văn Lã, Phan Văn Tuyến, Khiếu Văn Giáp, Đoàn Ngọc Toản và Trần Văn Khoáng, 2001. Báo Cáo Quy Hoạch và Sử Dụng Nước Ngầm TP. Hồ Chí Minh, Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam, 124 trang.
Nguyễn Việt Kỳ, Ngô Đức Chân, Bùi Trần Vượng, Trần Văn Chung và Hoàng Văn Vinh. Khai Thác và Bảo Vệ Tài Nguyên Nước Dưới Đất. Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, trang: 28-32.
Nguyễn Văn Ngà, 2007. Bài Giảng Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên Nước, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
Đặng Minh Phương, 2004. Bài Giảng Kinh Tế Vi Mô 1, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP.HCM, 146 trang.
________________, 2004. Bài Giảng Kinh Tế Tài Nguyên, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
Thomas Sterner, 2002. Công Cụ Chính Sách Cho Quản Lý Tài Nguyên và Môi Trường (được dịch bởi TS. Đặng Minh Phương). Nhà Xuất Bản Tổng Hợp Thành Phố Hồ Chí Minh, 2008, trang: 387 – 404.
Lê Công Trứ, 2005. Bài Giảng Kinh Tế Lượng, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TP.HCM, 150 trang.
Nguyễn Bá Uân – Ngô Thị Thanh Vân, 2006. Giáo Trình Kinh Tế Thủy Lợi. Nhà Xuất Bản Xây Dựng Hà Nội, 2006, trang: 71-102.
Nguyễn Uyên, 2003. Địa Chất Thủy Văn Công Trình, Nhà Xuất Bản Xây Dựng, 2003.
Đoàn Địa Chất 806 (thuộc Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam), 2007. Báo Cáo Quan Trắc Động Thái Nước Dưới Đất Khu Vực Thành Phố Hồ Chí Minh từ Năm 2002 đến 2007.
Báo Cáo Hiện Trạng Khai Thác và Sử Dụng Tài Nguyên Nước trên Địa Bàn Huyện Bình Chánh. Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Bình Chánh, 2007.
“Thành Phố Hồ Chí Minh: Khai Thác Nước Ngầm Bừa Bãi”, 06/2008, <http://www.nld.com.vn/tintuc/khoa-hoc/229855.asp>.
“Thành Phố Hồ Chí Minh: Đang Lún vì Kiệt Nước Ngầm”, 08/2006, <http://www.sggp.org.vn/moitruongdothi/2006/8/57297/>.
“Thế Giới Khát Nước Sạch”, 03/2007, < http://www.vnexpress.net/GL/Suc-khoe /2005/02/3B9DBB9B/>.
“Nguy Cơ Dịch Bệnh từ Nước Ngầm Nhiễm Bẩn”, 06/2008,<http://www.giaoduc.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=488:nguy-c-dch-bnh-t-nc-ngm-nhim-bn&catid=123:xa-hi&Itemid=415>.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Maria Corazon M.Ebarvia, 2003. Pricing for Groundwater Use of Industries in Metro Manila, Philippines, EEPSEA Research Report, Philippines.
Rosalina Palanca – Tan and Germelino M. Bautista, 2003. Metering and A Water Permits Scheme for Groundwater Use in Cagayan de Oro, EEPSEA Research Report, Phillipines.
“Critical Values for the Durbin-Watson Test: 5% Significance Level”, tháng 04/2008, <http://www.stanford.edu/~clint/bench/dwcrit.htm >.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống
STT Chỉ Tiêu ĐVT Giới hạn tối đa Phương pháp thử1 Màu sắc TCU 15 TCVN 6185 - 19962 Mùi vị Không có mùi, vị lạ Cảm quan3 Độ đục NTU 2 TCVN 6184 - 19964 PH mg/l 6,5 - 8,5 AOAC hoặc SMEWW5 Độ cứng mg/l 300 TCVN 6224 - 19966 Clo dư mg/l 0,3 - 0,5 AOAC hoặc SMEWW7 Hàm lượng Clorua mg/l 250 TCVN 6194 - 19968 Hàm lượng sắt mg/l 0,5 TCVN 6177 - 19969 Hàm lượng Mangan mg/l 0,5 TCVN 6002 - 1995
10 Hàm lượng Nitrat mg/l 50 TCVN 6180 - 199611 Hàm lượng Nitrit mg/l 3 TCVN 6178 - 199612 Hàm lượng sunphat mg/l 250 TCVN 6200 - 199613 Hàm lượng Thủy ngân mg/l 0,01 TCVN 6182 - 199614 Hàm lượng Asen mg/l 0,001 TCVN 5991 - 199515 Độ Oxy hóa mg/l 2 Chuẩn độ bằng KMnO416 Coliforms tổng số mg/l 0 TCVN 6187 - 1- 199617 E.coli mg/l 0 TCVN 6187-1-1996
Nguồn: Bộ Y tế, 2002
Phụ lục 2: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen trên Giai Đoạn 1992-2007
Năm pH NH4 Cl NO3 NO2 Fe tổng
1992 7,56 1,30 386,40 0,60 0,21 7,731993 7,92 0,42 336,78 0,39 0,01 8,401994 8,00 0,00 340,32 1,37 0,04 8,321995 7,20 0,01 341,38 3,22 2,39 11,271996 7,91 0,03 332,52 0,50 0,24 13,121997 7,76 0,25 335,01 0,74 0,30 10,551998 15,19 0,72 659,38 0,67 0,02 11,701999 7,11 0,20 327,92 0,71 0,01 16,562000 6,71 0,00 326,14 0,44 0,01 24,262001 6,65 0,00 319,50 0,85 0,01 16,982002 6,47 0,15 322,60 0,22 0,00 26,432003 6,45 0,71 331,46 0,54 0,00 17,552004 7,99 0,46 320,94 0,77 0,06 17,602005 7,12 0,11 315,51 0,50 0,02 24,562006 6,67 0,08 326,50 0,31 0,002007 7,84 1,95 322,60 0,56 0,00
TCVN 5944-1995 6,5 - 6,8 0 200 - 600 45 1 - 51329/2002/BYT
QĐ ngày 18/04/02 6,5 - 8,5 1,5 250 50 3 0,5
Nguồn tin: Đoàn Địa Chất 806
Phụ lục 3: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen dưới Giai Đoạn 1992-
2007
Year pH NH4 Cl NO3 NO2 Fe tổng1992 7,97 0,72 1209,73 0,84 2,04 1,041993 8,09 0,50 1180,49 1,08 0,42 2,66
1994 8,46 0,00 361,59 0,87 0,04 22,891995 8,33 0,02 319,05 1,14 0,02 8,651996 8,12 0,17 325,43 0,16 0,39 4,281997 7,99 0,00 372,22 2,57 0,01 9,481998 7,74 1,10 347,41 0,42 0,10 2,431999 5,10 0,25 1283,30 0,99 0,06 93,842000 6,90 0,05 2180,18 1,29 0,00 5,962001 5,02 1,79 4386,94 0,98 0,00 20,022002 4,84 2,60 3899,50 0,91 0,01 30,122003 5,82 0,62 3243,68 0,54 0,00 130,822004 3,80 0,87 5171,27 0,49 0,02 193,832005 4,23 0,28 5228,88 0,32 0,03 95,642006 4,68 0,04 5565,65 0,09 0,002007 4,68 0,04 5565,65 0,09 0,00
TCVN 5944-1995 6,5 - 6,8 200 - 600 45 1 - 51329/2002/BYT
QĐ ngày 18/04/02 6,5 - 8,5 1,5 250 50 3 0,5
Phụ lục 4: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo
mực nước ngầm – tầng Pliocen trên
- Kết xuất mô hìnhDependent Variable: Y_2BMethod: Least SquaresDate: 06/05/08 Time: 17:47Sample(adjusted): 1993 2007Included observations: 15 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 3 iterationsVariable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 4.365983 3.160638 1.381361 0.1923T -1.186079 0.209465 -5.662410 0.0001
AR(1) 0.749862 0.149488 5.016192 0.0003R-squared 0.987998 Mean dependent var -7.204486Adjusted R-squared 0.985998 S.D. dependent var 4.447560S.E. of regression 0.526283 Akaike info criterion 1.730899Sum squared resid 3.323680 Schwarz criterion 1.872509Log likelihood -9.981745 F-statistic 493.9237Durbin-Watson stat 1.663511 Prob(F-statistic) 0.000000Inverted AR Roots .75
- Kết xuất kiểm định LM cho hiện tượng tự tương quanBreusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:F-statistic 0.321189 Probability 0.582273Obs*R-squared 0.425559 Probability 0.514176
Test Equation:Dependent Variable: RESIDMethod: Least SquaresDate: 06/05/08 Time: 18:09
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.786515 3.537908 -0.222311 0.8281T 0.045675 0.230237 0.198384 0.8464
AR(1) -0.046691 0.174568 -0.267466 0.7941RESID(-1) 0.194484 0.343166 0.566735 0.5823
R-squared 0.028371 Mean dependent var 1.15E-09Adjusted R-squared -0.236619 S.D. dependent var 0.487243S.E. of regression 0.541831 Akaike info criterion 1.835452Sum squared resid 3.229385 Schwarz criterion 2.024265Log likelihood -9.765889 F-statistic 0.107063Durbin-Watson stat 1.898245 Prob(F-statistic) 0.954209
Dựa trên kết xuất kiểm định ta có giá trị BGstat = 0,426 và pvalue = 51,4%>10%
nên mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Mô hình chạy theo dữ liệu chuỗi
thời gian nên ta không cần quan tâm đến hiện tượng phương sai không đồng đều.
Phụ lục 5: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo
mực nước ngầm – tầng Pliocen dưới
- Kết xuất mô hìnhDependent Variable: Y_2AMethod: Least SquaresDate: 06/09/08 Time: 18:13Sample(adjusted): 1994 2007Included observations: 14 after adjusting endpointsConvergence achieved after 3 iterations
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.264481 0.662235 0.399377 0.6980
T -0.780881 0.073178 -10.67094 0.0000AR(1) 0.718669 0.249136 2.884649 0.0163AR(2) -0.866243 0.317290 -2.730131 0.0212
R-squared 0.942606 Mean dependent var -7.225452Adjusted R-squared 0.925388 S.D. dependent var 4.007694S.E. of regression 1.094712 Akaike info criterion 3.253815Sum squared resid 11.98394 Schwarz criterion 3.436403Log likelihood -18.77671 F-statistic 54.74467Durbin-Watson stat 2.338593 Prob(F-statistic) 0.000002Inverted AR Roots .36 -.86i .36+.86i
- Kết xuất kiểm định LMBreusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:F-statistic 1.635735 Probability 0.253768Obs*R-squared 4.063409 Probability 0.131112
Test Equation:Dependent Variable: RESIDMethod: Least SquaresDate: 06/09/08 Time: 18:30
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.860685 0.787474 -1.092970 0.3062T 0.116549 0.094865 1.228575 0.2541
AR(1) 0.661787 0.466253 1.419372 0.1936AR(2) -0.475179 0.421185 -1.128195 0.2919
RESID(-1) -1.239124 0.705970 -1.755207 0.1173RESID(-2) -0.403551 0.548888 -0.735216 0.4832
R-squared 0.290243 Mean dependent var -2.27E-11Adjusted R-squared -0.153354 S.D. dependent var 0.960126S.E. of regression 1.031121 Akaike info criterion 3.196696Sum squared resid 8.505677 Schwarz criterion 3.470578Log likelihood -16.37687 F-statistic 0.654294Durbin-Watson stat 1.962486 Prob(F-statistic) 0.667574
Theo kết xuất kiểm định ta có giá trị BGstat = 4,06 và pvalue = 13%>10% nên mô
hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Đây là dữ liệu chuỗi thời gian nên có thể
bỏ qua hiện tượng phương sai không đồng đều.
Phụ lục 6: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương
pháp OLS
Dependent Variable: LNQMethod: Least SquaresDate: 04/11/08 Time: 21:34Sample: 1 200Included observations: 198Excluded observations: 2
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.376493 0.600127 -0.627355 0.5312
LNP -0.459322 0.050470 -9.100895 0.0000LNINCOPER 0.334611 0.079656 4.200672 0.0000LNHHSIZE 0.870957 0.096879 8.990127 0.0000
DUM 0.238986 0.080262 2.977557 0.0033
R-squared 0.530459 Mean dependent var 2.785673Adjusted R-squared 0.520728 S.D. dependent var 0.815581S.E. of regression 0.564623 Akaike info criterion 1.719611Sum squared resid 61.52821 Schwarz criterion 1.802648Log likelihood -165.2415 F-statistic 54.50997Durbin-Watson stat 1.905940 Prob(F-statistic) 0.000000
Phụ lục 7: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương
pháp GLS
Dependent Variable: LNQMethod: Least SquaresDate: 04/11/08 Time: 22:33Sample: 1 200Included observations: 198Excluded observations: 2Weighting series: W2
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -0.660549 0.347575 -1.900452 0.0589
LNP -0.482699 0.035385 -13.64150 0.0000LNHHSIZE 0.912109 0.060174 15.15789 0.0000
LNINCOPER 0.380620 0.044435 8.565737 0.0000DUM 0.171302 0.049997 3.426245 0.0007
Weighted StatisticsR-squared 0.969658 Mean dependent var 2.894308Adjusted R-squared 0.969029 S.D. dependent var 2.439509S.E. of regression 0.429318 Akaike info criterion 1.171690Sum squared resid 35.57259 Schwarz criterion 1.254727Log likelihood -110.9973 F-statistic 1541.955Durbin-Watson stat 1.942946 Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted StatisticsR-squared 0.525747 Mean dependent var 2.785673Adjusted R-squared 0.515918 S.D. dependent var 0.815581S.E. of regression 0.567449 Sum squared resid 62.14570Durbin-Watson stat 1.869394
Phụ lục 8: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh
hoạt chạy bằng phương pháp OLS
White Heteroskedasticity Test:F-statistic 5.914378 Probability 0.000000Obs*R-squared 58.35329 Probability 0.000000
Test Equation:Dependent Variable: RESID^2Method: Least SquaresDate: 04/11/08 Time: 22:21Sample: 1 200Included observations: 198Excluded observations: 2
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -7.153619 6.101240 -1.172486 0.2425
LNP 0.649363 0.567853 1.143541 0.2543
LNP^2 0.140802 0.027544 5.111831 0.0000LNP*LNINCOPER -0.203377 0.073726 -2.758540 0.0064LNP*LNHHSIZE 0.305385 0.115363 2.647164 0.0088
LNP*DUM -0.056707 0.080024 -0.708633 0.4794LNINCOPER 2.594655 1.668922 1.554689 0.1217
LNINCOPER^2 -0.193547 0.116179 -1.665937 0.0974LNINCOPER*LNHHSIZE 0.074855 0.168337 0.444677 0.6571
LNINCOPER*DUM 0.064912 0.126260 0.514114 0.6078LNHHSIZE -1.319699 1.350773 -0.976996 0.3299
LNHHSIZE^2 0.069630 0.102926 0.676500 0.4996LNHHSIZE*DUM 0.019105 0.153560 0.124413 0.9011
DUM -0.519253 0.949236 -0.547022 0.5850R-squared 0.294714 Mean dependent var 0.310749Adjusted R-squared 0.244884 S.D. dependent var 0.514945S.E. of regression 0.447474 Akaike info criterion 1.297687Sum squared resid 36.84289 Schwarz criterion 1.530191Log likelihood -114.4710 F-statistic 5.914378Durbin-Watson stat 1.879626 Prob(F-statistic) 0.000000
Phụ lục 9: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh
hoạt chạy bằng phương pháp GLS
White Heteroskedasticity Test:F-statistic 0.763139 Probability 0.698160Obs*R-squared 10.12949 Probability 0.683313
Test Equation:Dependent Variable: STD_RESID^2Method: Least SquaresDate: 04/11/08 Time: 22:34Sample: 1 200Included observations: 198Excluded observations: 2
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 0.557835 3.151013 0.177034 0.8597
LNP 0.210447 0.293270 0.717588 0.4739LNP^2 -0.014637 0.014225 -1.028966 0.3048
LNP*LNHHSIZE 0.003645 0.059580 0.061176 0.9513LNP*LNINCOPER -0.024889 0.038076 -0.653658 0.5141
LNP*DUM -0.018942 0.041329 -0.458326 0.6473LNHHSIZE 0.171741 0.697613 0.246185 0.8058
LNHHSIZE^2 -0.072241 0.053157 -1.359017 0.1758LNHHSIZE*LNINCOPER -0.002907 0.086938 -0.033439 0.9734
LNHHSIZE*DUM 0.019787 0.079307 0.249500 0.8033LNINCOPER -0.143060 0.861922 -0.165978 0.8684
LNINCOPER^2 0.011899 0.060001 0.198308 0.8430LNINCOPER*DUM 0.021659 0.065208 0.332147 0.7402
DUM -0.221172 0.490237 -0.451154 0.6524R-squared 0.051159 Mean dependent var 0.179660Adjusted R-squared -0.015879 S.D. dependent var 0.229287S.E. of regression 0.231100 Akaike info criterion -0.023849Sum squared resid 9.826929 Schwarz criterion 0.208654Log likelihood 16.36109 F-statistic 0.763139Durbin-Watson stat 1.859753 Prob(F-statistic) 0.698160
Phụ lục 10: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình đường cầu
LNQ LNP LNINCOPER LNHHSIZE DUMLNQ 1 -0.548559 0.065518 0.519613 0.139513LNP -0.548559 1 0.077498 -0.226182 0.011568
LNINCOPER 0.065518 0.077498 1 -0.241442 0.004258LNHHSIZE 0.519613 -0.226182 -0.241442 1 -0.006281
DUM 0.139513 0.011568 0.004258 -0.006281 1
Phụ lục 11: Kết xuất các mô hình hồi quy phụ
Mô hình 1: Biến LnP là biến phụ thuộc
Dependent Variable: LNPMethod: Least SquaresDate: 04/12/08 Time: 06:27Sample: 1 200Included observations: 200
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 1.540954 0.848633 1.815808 0.0709
LNINCOPER 0.043949 0.113551 0.387040 0.6991LNHHSIZE -0.417109 0.134716 -3.096214 0.0022
DUM 4.26E-15 0.113911 3.74E-14 1.0000R-squared 0.052992 Mean dependent var 1.209249Adjusted R-squared 0.038497 S.D. dependent var 0.821442S.E. of regression 0.805475 Akaike info criterion 2.425029Sum squared resid 127.1629 Schwarz criterion 2.490995Log likelihood -238.5029 F-statistic 3.655903Durbin-Watson stat 2.580889 Prob(F-statistic) 0.013471
Mô hình 2: Biến LnIncoper là biến phụ thuộcDependent Variable: LNINCOPERMethod: Least SquaresDate: 04/12/08 Time: 06:28Sample: 1 200Included observations: 200
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 7.201332 0.157970 45.58678 0.0000
LNP 0.017377 0.044897 0.387040 0.6991LNHHSIZE -0.281028 0.084402 -3.329634 0.0010
DUM 0.000000 0.071628 0.000000 1.0000R-squared 0.059852 Mean dependent var 6.797577Adjusted R-squared 0.045462 S.D. dependent var 0.518405S.E. of regression 0.506484 Akaike info criterion 1.497149Sum squared resid 50.27911 Schwarz criterion 1.563116Log likelihood -145.7149 F-statistic 4.159237Durbin-Watson stat 2.036473 Prob(F-statistic) 0.006960
Mô hình 3: Biến LNHhsize là biến phụ thuộcDependent Variable: LNHHSIZEMethod: Least SquaresDate: 04/12/08 Time: 06:29Sample: 1 200Included observations: 200
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 2.941590 0.390028 7.542003 0.0000
LNP -0.111794 0.036107 -3.096214 0.0022LNINCOPER -0.190498 0.057213 -3.329634 0.0010
DUM 3.98E-15 0.058973 6.75E-14 1.0000R-squared 0.103006 Mean dependent var 1.511477Adjusted R-squared 0.089276 S.D. dependent var 0.436961S.E. of regression 0.417000 Akaike info criterion 1.108336Sum squared resid 34.08225 Schwarz criterion 1.174303Log likelihood -106.8336 F-statistic 7.502515Durbin-Watson stat 1.923831 Prob(F-statistic) 0.000089
Phụ lục 12: Bảng giá trị thống kê mô tả các biến trong mô hình đường cầu
Q P INCOMEPER HHSIZE DUM Mean 21.61400 5.015323 1029.939 4.970000 0.500000 Median 16.50000 2.800000 866.0714 4.500000 0.500000 Maximum 100.0000 56.62756 3500.000 15.00000 1.000000 Minimum 0.000000 0.310000 300.0000 1.000000 0.000000 Std. Dev. 16.80966 6.836949 599.2309 2.274857 0.501255 Skewness 1.519012 4.960409 1.702664 1.870350 0.000000 Kurtosis 6.313989 34.53304 6.474857 8.126682 1.000000
Jarque-Bera 168.4343 9106.295 197.2574 335.6309 33.33333 Probability 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Observations 200 200 200 200 200
Phục lục 13: Các kiểm định giả thiết cho mô hình
1. Kiểm định t-test
- Phát biểu giả thiết:
H0: βi = 0, i = 1, 2, 3, 4 (biến giải thích thứ i không ảnh hưởng đến LnQ)
H1: βi ≠ 0 (biến giải thích thứ i có ảnh hưởng đến LnQ)
- Xác định mức ý nghĩa và độ bậc tự do:
Mức ý nghĩa được chọn là α = 0,05
Độ bậc tự do: df = n – k = 200 – 5 = 195
Với k là số hệ số hồi qui.
n là số quan sát.
Tra bảng phân phối Student ta được giá tri tới hạn tcrit = tα/2; n-k
Tính các giá trị thống kê t (t-stat) sau đó so sánh với tcrit. Nếu tstat > tcrit thì ta bác bỏ giả
thiết H0, tức là sự thay đổi của biến số này có ảnh hưởng đến sự biến thiên của LnQ.
Và ngược lại, nếu t < tcrit thì chấp nhận giả thiết H0, tức là sự thay đổi của biến số này
không ảnh hưởng đến sự biến thiên của biến phụ thuộc LnQ.
Tuy nhiên, ta có thể kết luận dựa vào việc so sánh mức ý nghĩa đã chọn: α =
0,05 với các giá trị p-value trong kết xuất của Eviews.
Như vậy dựa vào phụ lục 1 và 2, giá trị p-value của các hệ số hồi quy đều nhỏ hơn
5%. Do đó, các biến độc lập đưa vào trong mô hình này có ý nghĩa, sự thay đổi của
các chúng đều ảnh hưởng đến sự biến thiên của lượng cầu nước ngầm cho sinh hoạt
LnQ.
2. Kiểm định F-test
- Giả thiết của kiểm định này là:
H0: β1 = β2 = β3 =β4= 0 (tất cả các biến độc lập trong mô hình đều không ảnh hưởng
đến biến phụ thuộc LnQ)
H1: có ít nhất một biến βi ≠ 0 ( có ít nhất một biến ảnh hưởng đến LnQ)
- Tìm giá trị thống kê kiểm định F (F-test)
- Tra bảng phân phối Fk-1,n-k,(α) ta có được giá trị tới hạn Fcrit.
với k-1=4: là bậc tự do ở tử (k = 5)
n – k =195: là bậc tự do ở mẫu (n = 200)
α là mức ý nghĩa (α = 0,05)
- So sánh giá trị F-test với giá trị tới hạn
Nếu F > Fcrit (hoặc nếu giá trị pvalue < mức ý nghĩa α) thì bác bỏ giả thiết H0.
Nếu F < Fcrit (hoặc nếu giá trị pvalue> mức ý nghĩa α) chưa đủ cơ sở để bác bỏ
giả thiết H0.
Dựa vào các giá trị p-value bằng 0,0000 trong kết xuất ở phụ lục 2 ta kết luận
rằng mô hình có ý nghĩa.
Phụ lục 14: Kiểm Tra Các Vi Phạm Giả Thiết trong Mô Hình
1. Hiện tượng phương sai không đồng đêu
Hiện tượng phương sai không đồng đều là hiện tượng mà phương sai của các
sai số (εi) ứng với các giá trị khác nhau của các biến độc lập là khác nhau (phương sai
không là hằng số). Hậu quả của hiện tượng này là làm cho các hệ số ước lượng β i vẫn
là tuyến tính, không thiên lệch, nhất quán nhưng không còn là tốt nhất (không có
phương sai bé nhất); các ước lượng của phương sai hoặc sai số chuẩn của các hệ số β i
bị thiên lệch, các kiểm định giả thiết không còn hiệu lực, dễ dẫn đến sai lầm; Làm cho
dự báo kém hiệu quả hơn. Chúng ta kiểm tra hiện tượng này bằng kiểm định White
như sau: Giả sử phương sai của sai số có quan hệ với một vài hay tất cả các biến số
trong mô hình hồi qui, bao hàm cả các đại lượng bình phương (squares), và đại lượng
tương tác (interaction term). Đối với dạng hàm cầu log – log, phương trình kiểm định
White được viết như sau:
t2 = 1 + 2LnPt + 3LnIncoper + 4LnHhsizet + 5LnPt
2 + 6LnIncopert2 +
7LnHhsizet2+ 8LnPt* LnHHsizet+9LnPt* LnIncopert +10LnIncopert* LnHhsizet+ut
(1)
Giả thiết:
H0: 2 = 3 = 4 = 5 = …= 10 (không xảy ra hiện tượng phương sai không đồng
đều)
H1: ít nhất có một i khác 0 (xảy hiện tượng phương sai không đồng đều).
So sánh trị thống kê Wstat = n.R2Arti với giá trị tới hạn χ2
α,df=k-1 ta có thể đưa ra kết
luận.
Với: Với R2Arti là hệ số xác định trong mô hình hồi quy nhân tạo.
χ2α,k-1 là giá trị tới hạn ở mức ý nghĩa α và bậc tự do k là số hệ số hồi quy trong
mô hình hồi quy nhân tạo.
Nếu Wstat > χ2α,k-1 (hoặc nếu giá trị p-value < mức ý nghĩa α) thì bác bỏ giả thiết H0
tức là xảy ra hiện tượng phương sai không đồng đều và phải tìm cách khắc phục.
Nếu Wstat < χ2α,k-1 (hoặc nếu giá trị p-value > mức ý nghĩa α) chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả
thiết H0 hay không xảy ra hiện tượng phương sai không đồng đều với mức ý nghĩa
được chọn.
Dựa vào kết xuất kiểm định White ở phụ lục 3 ta có:
Wstat=58,35 và p-value = 0,0000 < α = 10% nên bác bỏ giả thiết H0, như thế mô hình
hàm cầu chạy theo phương pháp OLS xảy ra hiện tượng phương sai không đồng đều.
Như lập luận ở phần trên, khi mô hình xảy ra hiện tượng này tức là việc ứng dụng mô
hình để phân tích, dự báo hay đề xuất chính sách sẽ kém hiệu quả. Chính vì vậy chúng
ta phải tìm cách khắc phục nó. Và kỹ thuật hồi quy theo GLS được ứng dụng trong
trường hợp này. Kết quả hồi quy theo phương pháp này và kiểm định lại hiện tượng
phương sai không đồng đều được thể hiện ở phụ lục 2 và 4.
Tương tự, theo kết xuất kiểm định White ở phụ lục 4 ta có:
Wstat = 10,13 và pvalue = 0,68 > α = 10% nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, do
vậy mô hình được khắc phục không xảy ra hiện tượng phương sai không đồng đều.
2. Hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi tồn tại mối quan hệ tuyến tính hoàn hảo
hay xấp xỉ hoàn hảo giữa một số hay tất cả các biến giải thích trong mô hình hồi quy.
Hậu quả của hiện tượng này là làm cho các hệ số ước lượng của mô hình không xác
định được (nếu là đa cộng tuyến hoàn hảo); Đối với tương quan cao hay xấp xỉ hoàn
hảo sẽ làm cho các ước lượng của phương sai, độ lệch chuẩn và đồng phương sai của
các βi là rất lớn, kiểm định giả thiết là kém hiệu lực.
Để kiểm tra mô hình có xảy ra hiện tượng này hay không ta có thể xem xét hệ
số tương quan của các biến độc lập trong ma trận hệ số tương quan ở Phụ lục 5 và Phụ
lục 6. Nếu hệ số tương quan của các biến độc lập là nhỏ (thông thường <0,8) thì có thể
bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến.
Trong hai bảng ma trận hệ số tương quan ở Phụ lục 5 và Phụ lục 6 của hai mô
hình ước lượng hàm cầu ta thấy hệ số tương quan cặp giữa các biến là nhỏ, không có
hệ số nào lớn hơn hay bằng 0,8 nên ta có thể nói rằng hiện tượng đa cộng tuyến trong
mô hình là không đáng quan tâm. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác hơn ta tiến hành
chạy hồi quy phụ và so sánh R2 của mô hình hồi quy phụ so với mô hình gốc như ở
phụ lục 5. Dựa theo các kết xuất đó ta có thể khẳng định rằng hiện tượng đa cộng
tuyến là không đáng quan tâm trong mô hình đường cầu này.
3. Hiện tượng tự tương quan
Hiện tượng tự tương quan là hiện tượng mà một số hạng sai số của một mẫu
quan sát cụ thể nào đó của tổng thể có quan hệ tuyến tính với một hay nhiều các số
hạng sai số của các mẫu quan sát khác trong tổng thể. Hậu quả của hiện tượng này là
làm cho các ước lượng βi không còn là tốt nhất, tức là không có phương sai bé nhất,
các dự báo của biến phụ thuộc không còn hiệu quả; R2 tăng lên cao một cách giả tạo
và t-stat cũng lớn hơn giá trị thật. Để kiểm tra hiện tượng này chúng ta dùng kiểm định
Durbin-Watson.
Bảng:Kiểm định hiện tượng tự tương quan
H0: ρ = 0 (không có tự tương quan)
H1: ρ ≠ 0 (có tự tương quan)
Tự tương quan dương (ρ > 0) Tự tương quan âm (ρ < 0)
d ≤ dL dL < d < dU d ≥ dU d ≤ 4 - dU 4 - dU < d < 4 - dL d ≥ 4 - dL
Bác bỏ
giả thiết
H0 Chưa kết
luận được
gì
Không thể
bác bỏ giả
thiết H0
Không thể
bác bỏ giả
thiết H0Chưa kết luận
được gì
Bác bỏ giả
thiết H0
Có tự
tương
quan
dương
Không có
tự tương
quan
dương
Không có
tự tương
quan âm
Có tự
tương quan
âm
Tra bảng Durbin Watson ở mức ý nghĩa α = 5%,với k = 4, n = 200 ta có:
dL = 1,73 và dU =1,79. Như vậy theo kết xuất của mô hình ở phụ lục 2 ta có:
Durbin-Watson = 1,94 > dU, nên có thể kết luận trong mô hình không có hiện
tượng tự tương quan.
Phụ lục 15: Critical Values for the Durbin-Watson Test: 5% Significance Level
T=200, K=2 to 21
K includes intercept T K dL dU200. 2. 1.75844 1.77852200. 3. 1.74833 1.78871200. 4. 1.73815 1.79901200. 5. 1.72789 1.80942200. 6. 1.71755 1.81994200. 7. 1.70713 1.83057200. 8. 1.69663 1.84133200. 9. 1.68607 1.85219200. 10. 1.67543 1.86316200. 11. 1.66471 1.87423200. 12. 1.65394 1.88541200. 13. 1.64308 1.89671200. 14. 1.63216 1.90810200. 15. 1.62117 1.91961200. 16. 1.61011 1.93122200. 17. 1.59900 1.94292200. 18. 1.58781 1.95473200. 19. 1.57657 1.96665200. 20. 1.56527 1.97865200. 21. 1.55390 1.99075 Nguồn: http://www.stanford.edu
Phụ lục 16: Bảng câu hỏi phỏng vấn
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NƯỚC NGẦM
CỦA CÁC HỘ DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Địa điểm:………………………………………………
Phiếu số ……… Ngày tháng năm 2008
Người phỏng vấn:
Tôi tên là Nguyễn Thị Thanh Tuyền, sinh viên Khoa Kinh Tế Trường Đại Học
Nông Lâm. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Kinh Tế và Quản Lý Tài
Nguyên Nước – Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh, TP.HCM” nên cần
một vài số liệu thực về tình hình khai thác và sử dụng nước ngầm của các hộ dân trên
địa bàn Huyện. Kính mong cô/chú dành chút thời gian quý báu để trả lời những câu
hỏi sau đây. Những thông tin mà cô/chú cung cấp sau đây sẽ rất hữu ích cho công tác
nghiên cứu này.
I. Những thông tin chung
1. Họ tên người được phỏng vấn:...................................Tuổi:.........Nam/Nữ:................
2. Nghề nghiệp:..........................................Trình độ học vấn:........................................
II. Thông tin về tình hình khai thác và sử dụng nước ngầm của hộ gia đình
1. Hiện nay, gia đình đang sử dụng nước từ nguồn nào?
0. Do nhà nước cung cấp 1. Nước giếng tự khoan
2. Thông tin về giá nước, lượng nước sử dụng
2.1. Nếu nước do nhà nước cung cấp
a. Giá của 1m3 là bao nhiêu (đã cộng phí môi trường)?........................................
b. Chi phí lắp đặt hệ thống đường ống là bao nhiêu?.............................................
c. Chi phí cho bồn/bể chứa nước là bao nhiêu?.................Thời gian sử dụng…...
d. Lượng nước sử dụng bình quân hàng tháng là bao nhiêu?.......................................
(mùa mưa:…………………………..; mùa khô………………………….).
e. Chi phí để xử lý nước trước khi sử dụng (nếu có)…………………?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………
g. Ý kiến về chất lượng nước cũng như dịch vụ cung ứng của hệ thống cấp nước hiện
nay.
...............................................................................................................................
………….
...............................................................................................................................
………….
h. Xin gia đình cho biết ý kiến nhận xét về giá nước hiện nay như thế nào?
...............................................................................................................................
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………
Hóa đơn nước tháng gần nhất: lượng nước……………Số tiền phải
trả………………………
2.2. Nước giếng tự khoan
a. Chi phí đầu tư hệ thống cung cấp nước
- Chi phí khoan giếng:………………………………………………..
- Chi phí máy bơm:…………..mua từ năm………………..................
Công suất:………...Thời hạn sử dụng:…….......................
- Chi phí xây dựng hồ chứa nước:………....xây từ năm……………
Thời hạn sử dụng:…………Dung tích:……………………………
(Chi phí mua bồn chứa nước:…………….., Dung tích:…………Thời hạn sử dụng:
……………………..)
- Chi phí trang bị hệ thống ống dẫn:……………Thời hạn sử dụng:…………
- Chi phí cho hệ thống lọc nước:………………..Thời hạn sử dụng:………...
b. Chi phí nguyên nhiên vật liệu, bảo trì sửa chữa
- Giá điện/kwh……………………………..
- Chi phí bảo trì, sửa chữa?................................................................................
- Chi phí khác?...................................................................................................
c. Lượng nước sử dụng
- Trung bình cứ bao lâu ông (bà) bơm nước vào hồ (bồn chứa)?......................
(Hoặc: 1 hồ/bồn chứa nước như thế ông (bà) sử dụng trong bao
lâu?........................)
- Thời gian bơm là bao nhiêu phút/lần……………(vào mùa khô)
và………………...(vào mùa mưa).
d. Chất lượng nước
- Nước có bị vẩn đục hoặc bị nhiễm phèn không?
Không Có.
Cách khắc phục .......................................................................................
....................................................................................................................
3. Ngoài nhu cầu ăn uống/ vệ sinh hằng ngày, gia đình còn sử dụng nước vào
những việc gì, vào những dịp nào, khối lượng bao nhiêu? (trong 1 tháng)
Tưới tiêu .......................................................m3
Chăn nuôi......................................................m3
Dịch vụ..........................................................m3
Khác...............................................................m3
III. Các đặc điểm về kinh tế xã hội
1. Số người trong hộ?.......................
2. Số người đi làm có việc thường xuyên?..................Số người đi làm có việc
không thường xuyên……………………
3. Số người đang đi học?..................
Đơn vị tính: đồng
STT Quan hệ với Trình Tuổi Giới Nghề Thu nhập Thu nhập
chủ hộđộ văn
hóa
tínhnghiệp BQ/tháng khác
1 Người được
PV
2
3
4
5
6
7
4. Giả sử nguồn nước ngầm của Huyện trong thời gian tới sẽ bị ô nhiễm hoặc cạn
kiệt bắt buộc gia đình phải chuyển sang sử dụng nguồn nước khác với giá cao hơn thì
gia đình có thể trả bao nhiêu để đảm bảo nhu cầu hiện tại:…………….ngàn đồng/m3.
Hoặc gia đình có thể ước tính giá tăng bao nhiêu lần so với giá (chi phí) hiện tại đang
sử dụng mà GĐ chấp nhận được……….(ngàn đồng).
IV. Giả sử hiện nay nhà nước có chính sách thu lệ phí khai thác và sử dụng nước ngầm
nhằm mục đích hạn chế việc sử dụng nước lãng phí, đảm bảo nguồn cung nước bền
vững. Theo ý kiến của cô (chú) mức phí cho mỗi m3 nước được khai thác lên là bao
nhiêu thì
chấpnhậnđược?..................................................................................................................
................................
Xin cảm ơn cô/chú, chúc gia đình sức khỏe – hạnh phúc!