52
1 Phật Giáo Nguyên Thủy Theravāda o0o BỘ SONG ĐỐI 1. Căn song (mūlayamaka)

1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

1

Phật Giáo Nguyên Thủy Theravāda o0o

BỘ SONG ĐỐI

1. Căn song (mūlayamaka)

Page 2: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

2

Namo tassa bhagavato arahato

sammasambuddhassa

Page 3: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

3

NỘI DUNG

GIỚI THIỆU BỘ SONG (YAMAKA) .............................................................................. 4

CĂN SONG (mūlayamaka) ............................................................................................... 7

A. Câu thiện (kusalapada) ............................................................................................... 8

I. Nội dung căn ................................................................................................................. 8

II. Nội dung căn căn ........................................................................................................ 10

III. Nội dung nương căn .................................................................................................... 12

IV. Nội dung căn nương căn.............................................................................................. 14

B. Câu bất thiện (akusalapada)...................................................................................... 17

I. Nội dung căn ............................................................................................................... 17

II. Nội dung căn căn ........................................................................................................ 19

III. Nội dung nương căn .................................................................................................... 22

IV. Nội dung căn nương căn.............................................................................................. 25

C. Câu vô ký (abyākatapada) ........................................................................................ 29

I. Nội dung căn ............................................................................................................... 29

II. Nội dung căn căn ........................................................................................................ 31

III. Nội dung nương căn .................................................................................................... 34

IV. Nội dung căn nương căn.............................................................................................. 37

D. Câu danh (Nāmapada) .............................................................................................. 41

I. Nội dung căn ............................................................................................................... 41

II. Nội dung căn căn ........................................................................................................ 43

III. Nội dung nương căn .................................................................................................... 46

IV. Nội dung căn nương căn.............................................................................................. 49

Page 4: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

4

GIỚI THIỆU BỘ SONG (YAMAKA)

I. Định nghĩa của từ “Yamaka”

Sớ giải bộ Song có giải thích:

Kenaṭṭhena yamakanti yugaḷaṭṭhena yugalañhi yamakanti vuccati.

Vấn: Gọi là “Yamaka” (Song) có ý nghĩa như thế nào?

Đáp: Do ý nghĩa thành đôi, pháp thành đôi gọi là “Song” (yamaka).

Như:

1. Đôi thuận tùng (anuloma), đối lập (paṭiloma). 2. Đôi câu vấn (pucchā), câu đáp (visajjanā). 3. Đôi câu mở (sanniṭṭhāna), câu hỏi (saṃsaya).

Từ “yamaka” cũng được dùng trong câu “song thông” (yamakapāṭihārayaṃ) và trong câu giữa hai cội cây song long thọ (yamakasālānamantare).

II. Ý nghĩa từ “yamaka”

Pāḷi có giải thích:

Yamassa rājassa visayaṃ kamati atikkamati etenāti = Yamakaṃ

Gọi là “song đối” do ý nghĩa làm duyên thoát khỏi lãnh vực của Diêm Vương.

Hoặc:

Yamaka là một hợp từ của: yaṃ + maṃ + kaṃ.

1. Yaṃ = Nibbānaṃ yanti gacchanti etenāti:

Gọi là “Yaṃ” bởi vì làm duyên để chứng đắc Níp Bàn.

2. Maṃ = Mananti jānanti paramatthadhammaṃ etenāti:

Gọi là “Maṃ” vì tạo điều kiện cho chúng sanh hữu duyên hiểu biết được pháp chơn đế.

3. Kaṃ = Kamati atikkamati vicikiccaṃ etenāti:

Gọi là “Kaṃ” vì tạo điều kiện cho chúng sanh hữu duyên thoát khỏi hoài nghi.

4. Yamakaṃ = yañca taṃ mañca kañcāti.

Bộ Kinh gọi là “Yamaka” vì tạo điều kiện cho chúng sanh hữu duyên chứng đắc Níp Bàn, hiểu biết pháp chơn đế, thoát khỏi hoài nghi.

Từ “Diêm Vương” đồng nghĩa với “tử thần” như Đức Thế Tôn dạy Ngài Mogharāja rằng: “Này Mogharāja! Con hãy là người có niệm ghi nhớ mọi lúc bằng cách quán xét thấy thế gian là rỗng không, phá tan ngã tùy kiến (attānudiṭṭhi) diệt trừ tự ngã, nên là người vượt thoát khỏi sự chết bằng chính sự phá tan ngã tùy kiến này, tử thần thường không thấy được người quán xét thế gian như vậy.

Khi người quán xét thấy thế gian là rỗng không sẽ phá tan đi ngã tùy kiến và tử thần sẽ không trông thấy được vì người đó đã thoát khỏi lãnh vực của tử thần”.

Từ “thế gian” (loka) mà Đức Phật dạy ở trên, là chỉ cho “uẩn thế gian” (khandhaloka), tức là 5 thủ uẩn, không ám chỉ cho hư không thế gian (bầu trời, núi, cây cối, biển cả...).

Page 5: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

5

Trong quá trình học tập Thắng Pháp, chúng ta sẽ cảm nhận được Tuệ Đức (paññāguṇa), Tịnh Đức (parisuddhiguṇa) và Bi Đức (mahākaruṇāguṇa) của Đức Phật, khi hiểu được uẩn, xứ, giới... Từ đó phát sinh niềm tin vững mạnh là:

- Tin vào tuệ giác của Đức Thế Tôn, tin nghiệp, tin quả của nghiệp, tin chúng sanh có nghiệp là của riêng, thoát ra khỏi hoài nghi ân đức Tam Bảo, và sự mê muội không hiểu biết về đời sông của chúng sanh đang diễn tiến trong 31 cõi.

Suy xét thẩm nghiệm về các câu pháp đó sẽ phát sanh sự hiểu biết về pháp chơn đế như tâm, tâm sở, sắc pháp của chúng sanh qua 6 thời: đang sanh, đang chết, đã sanh, đã chết, sẽ sanh, sẽ chết mà Ngài thuyết giảng trong bộ Song Đối. Tùy theo năng lực trí tuệ của mình, vị ấy có thể thoát khỏi khổ cảnh trong kiếp thứ 2, riêng về kiếp thứ 3 thì không chắc chắn. Tuy nhiên, cũng là cận y duyên (upanissayapaccaya) để chứng đắc Níp Bàn trong đời vị lai.

Ngài giáo thọ sư Saddhammajotika có dạy: trong lúc học tập có sự suy xét thẩm nghiệm bằng niệm, tuệ (ghi nhớ và hiểu biết) về câu pháp hoàn chỉnh, trọn vẹn thì xem như tu tiến minh quán đến Trí Phân Tích Danh Sắc (nāmarūpaparicchedañāṇa), Trí Duyên Đạt (paccayapariggahañāṇa).

Việc học tập Thắng Pháp kể từ Bộ Pháp Tụ (dhammasaṇgaṇī) cho đến Bộ Song Đối (yamaka) có thể xua đuổi vô minh – là hiện thân của phiền não, bằng năng lực của trí văn (sutamayapaññā) và trí tư (cintāmayapaññā).

III. CÁCH VẤN - ĐÁP:

Trong Bộ Song Đối có 4 cách hỏi và 5 hay 6 cách đáp.

1. Câu tiền vấn (purepañhā): là chi pháp câu hỏi không phù hợp với chi pháp câu mở, nên đáp ngược lại (pāḷigativisajjanā). Như:

Vấn: Sắc uẩn không đang sanh trong cõi nào thì thọ uẩn không đang sanh trong cõi đó phải chăng?

Đáp: Đang sanh (upajjati).

Chi pháp câu mở: là 4 cõi vô sắc.

Chi pháp câu hỏi: không phù hợp với câu mở.

2. Câu hậu vấn (pacchāpañhā): là chi pháp câu mở và chi pháp câu hỏi giống nhau nên đáp “phải rồi”. Như:

Vấn: Tất cả căn thiện đều là pháp thiện phải không?

Đáp: Phải rồi.

3. Câu hoàn bị (paripuṇṇapañhā): là chi pháp của câu mở bao trùm chi pháp câu hỏi nên đáp kết luận.

Đáp kết luận có hai cách là

a. Đáp trực tiếp (đi ngay), tức lấy chi pháp câu hỏi không có trong câu mở phủ nhận; sau đó lấy chi pháp câu mở và câu hỏi cùng có, đáp chấp nhận. Như:

Vấn: Sắc là sắc uẩn phải chăng?

Chi pháp câu mở là: 81 tâm hiệp thế, 52 tâm sở hợp, 28 sắc pháp.

Chi pháp câu hỏi: 28 sắc pháp.

Page 6: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

6

Đáp: Sắc khả ái, sắc khả lạc (81 tâm hiệp thế, 52 tâm sở hợp) là sắc, không là sắc uẩn. Sắc uẩn (28 sắc pháp) là sắc cũng phải, là sắc uẩn cũng phải.

b. Đáp gián tiếp (đi vòng) là lấy chi pháp câu hỏi và câu mở cùng có đáp chấp nhận, sau đó lấy chi pháp câu hỏi không có, đáp phủ nhận. Như:

Vấn: Các pháp nào là thiện, các pháp đó là căn thiện phải chăng?

Chi pháp câu mở: 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp.

Chi pháp câu hỏi: 3 căn thiện: vô tham, vô sân, vô si.

Đáp: Căn thiện chỉ có ba; các pháp ngoài ra là pháp thiện, không phải là căn thiện.

4. Câu vấn không (moghapañhā) có hai trường hợp

a. Đáp hạn chế: chi pháp của câu mở không có nên chi pháp của câu hỏi không có, nên đáp hạn chế (paṭikkhepavisajjanā) là không có (natthi) như:

Vấn: Sắc uẩn không từng sanh với người nào thì thọ uẩn không từng sanh với người ấy phải chăng?

Đáp: không có.

b. Đáp bác bỏ (patisedhavisajjanā) là không (no) như:

Vấn: Người nào đang biến tri sắc uẩn, thì người đó từng biến tri thọ uẩn phải chăng?

Đáp: không phải.

Giải thích: Nghĩa là người đang biến tri sắc uẩn mà từng biến tri thọ uẩn thì không có.

Page 7: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

7

CĂN SONG (mūlayamaka)

I. Phần xiển minh tam đề thiện (kusalatikaniddesavāra)

Bộ Song Đối có 10 song là:

1. Căn song (mūlayamaka). 2. Uẩn song (khandhayamaka). 3. Xứ song (āyatanayamaka). 4. Giới song (dhātuyamaka). 5. Đế song (saccayamaka). 6. Hành song (saṇkhārayamaka) 7. Tùy miên song (anussayayamaka). 8. Tâm song (cittayamaka). 9. Pháp song (dhammayamaka) 10. Quyền song (indriyayamaka).

Đức Phật thuyết tuần tự từ “căn song” cho đến “quyền song”.

II. Khái lược bộ căn song:

Căn song được thuyết theo tam đề thiện của mẫu đề tam (tikamātika). Trong phần này có 4 câu:

1. Câu thiện (kusalapada) 2. Câu bất thiện (akusalapada) 3. Câu vô ký (abyākatapada) 4. Câu danh (nāmapada).

Trong mỗi câu có bốn nội dung (naya):

1. Nội dung căn (mūlanaya): là làm hiển lộ pháp căn. 2. Nội dung căn căn (mūlamūlanaya): là căn phối hợp với căn 3. Nội dung nương căn (mūlakanaya): là pháp nương căn. 4. Nội dung căn nương căn (mūlamūlakanaya): là pháp căn nương pháp căn.

Mỗi nội dung có ba đôi:

1. Đôi căn (mūlayamaka) 2. Đôi căn đồng (ekamūlayamaka): là pháp cùng nương căn 3. Đôi căn hỗ tương (aññamaññamūlayamaka): là pháp căn trợ giúp qua lại với pháp căn.

Trong mỗi đôi có hai loại là: thuận tùng (anuloma), đối lập (paṭiloma). Trong mỗi loại có hai câu: câu vấn (pucchā) và câu đáp (visajjanā).

Trong câu vấn có hai phần là câu mở (sanniṭṭhāna) (CM) và câu hỏi (saṃsaya) (CH).

Lưu ý:

Khi gặp chi pháp câu hỏi có chữ “mà thôi”, đây là câu hoàn bị vấn. Khi gặp chi pháp câu hỏi giống nhau, đó là câu hậu vấn, phải đáp đồng ý là “phải rồi”. Khi gặp câu hỏi có chi pháp không phù hợp, đây là câu tiền vấn, đáp ngược. Khi gặp chi pháp câu mở hay câu hỏi có chữ “không có” thì đó là câu không vấn, thì

đáp hạn chế hay bác bỏ.

Page 8: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

8

A. Câu thiện (kusalapada)

I. Nội dung căn

1. Nội dung căn – đôi căn (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalā dhammā, sabbe te kusalamūlāti?

Tīṇeva kusalamūlāni, avasesā kusalā dhammā na kusalamūlā.

Các pháp nào là thiện, các pháp đó là căn thiện phải chăng?

(Đáp) Căn thiện có 3 (vô tham, vô sân, vô si); các pháp thiện ngoài ra không phải là căn thiện.

Giải:

(CM) Các pháp nào là thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp và B= 3 căn thiện.

(CH) Các pháp đó là căn thiện phải chăng? Chi pháp: B= 3 căn thiện mà thôi (vô tham, vô sân, vô si).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu B= 3 căn thiện là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế trước đáp chấp nhận: “Căn thiện chỉ có ba”.

Rồi Ngài nêu A= 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn thiện) là chi pháp chỉ có trong câu mở, ở vế sau đáp bác bỏ: “Các pháp thiện ngoài ra không phải là căn thiện”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana kusalamūlā, sabbe te dhammā kusalāti? Āmantā.

Hay là các pháp nào là căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng?Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn thiện.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

2. Nội dung căn – đôi căn đồng (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalā dhammā, sabbe te kusalamūlena ekamūlāti? Āmantā.

Các pháp nào là thiện, các pháp đó đồng căn với căn thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā kusalamūlena ekamūlā, sabbe te dhammā kusalāti?

Page 9: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

9

Kusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ kusalamūlena ekamūlaṃ na kusalaṃ, kusalaṃ kusalamūlena ekamūlañceva kusalañca.

Hay pháp nào đồng căn với căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do thiện làm sanh ra đồng căn với căn thiện nhưng không phải là thiện; còn pháp thiện đồng căn với căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải.

Giải:

(CM) Hay pháp nào đồng căn với căn thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp và B= 17 sắc tâm thiện.

(CH) Các pháp đó là thiện phải chăng? Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu B= 17 sắc tâm thiện là chi pháp chỉ có trong câu mở, ở vế trước đáp bác bỏ: “sắc do thiện sanh ra đồng căn với căn thiện nhưng không phải thiện”.

Rồi Ngài nêu A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế sau đáp chấp nhận: “Pháp thiện đồng căn với căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải”

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

3. Nội dung căn - Đôi căn hỗ tương (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalamūlena ekamūlā dhammā, sabbe te kusalamūlena aññamaññamūlāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti kusalamūlāni ekamūlāni ceva aññamaññamūlāni ca, avasesā kusalamūlasahajātā dhammā kusalamūlena ekamūlā na ca aññamaññamūlā.

Các pháp nào đồng căn với căn thiện, các pháp đó là hỗ tương căn với căn thiện phải chăng?

(Đáp) Các căn thiện nào đồng khởi hiện chung với nhau, các căn thiện đó là đồng căn cũng phải, là hỗ tương căn cũng phải; còn các pháp thiện đồng sanh với căn thiện ngoài ra thì đồng căn với căn thiện nhưng không phải hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào đồng căn với căn thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp + 17 sắc tâm thiện và B= 3 căn thiện.

(CH) Các pháp đó là hỗ tương căn với căn thiện phải chăng? Chi pháp: B= 3 căn thiện mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu ba căn thiện là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế trước đáp chấp nhận: “Các căn thiện nào đồng khởi hiện chung với nhau, các căn thiện đó là đồng căn cũng phải”

Rồi Ngài nêu A= 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp + 17 sắc tâm thiện là chi pháp chỉ có trong câu mở, ở vế sau đáp bác bỏ: “Còn các pháp thiện đồng sanh với căn thiện ngoài ra thì đồng căn với căn thiện nhưng không phải hỗ tương căn”.

Đây là các đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Page 10: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

10

Ye vā pana kusalamūlena aññamaññamūlā, sabbe te dhammā kusalāti? Āmantā.

Hay là các pháp nào là hỗ tương căn với căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

(CM) Hay là các pháp nào là hỗ tương căn với căn thiện. Chi pháp: 3 căn thiện.

(CH) Các pháp đó là thiện phải chăng? Chi pháp: giống nhau.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

II. Nội dung căn căn

4. Nội dung căn căn – đôi căn (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalā dhammā, sabbe te kusalamūlamūlāti?

Tīneva kusalamūlamūlāni, avasesā kusalā dhammā na kusalamūlamūlā.

Các pháp nào là thiện, các pháp đó là căn thiện căn phải chăng?

(Đáp) Căn thiện căn chỉ có 3 vô tham, vô sân, vô si; pháp thiện ngoài ra không phải là căn thiện căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào là thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp và B= 3 căn thiện.

(CH) Các pháp đó là căn thiện căn phải chăng? Chi pháp: B= 3 căn thiện mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu ba căn thiện là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế trước đáp chấp nhận: “Căn thiện chỉ có 3 (vô tham, vô sân, vô si)”.

Rồi Ngài nêu 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn thiện) là chi pháp chỉ có trong câu mở, ở vế sau đáp bác bỏ: “Pháp thiện ngoài ra không phải là căn thiện căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana kusalamūlamūlā, sabbe te dhammā kusalāti? Āmantā.

Hay các pháp nào là căn thiện căn, các pháp đó là thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn thiện.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

5. Nội dung căn căn - Đôi căn đồng (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalā dhammā, sabbe te kusalamūlena ekamūlamūlāti? Āmantā.

Các pháp nào là thiện, các pháp đó có căn đồng căn với căn thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Page 11: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

11

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp + 3 căn thiện.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana kusalamūlena ekamūlamūlā, sabbe te dhammā kusalāti?

Kusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ kusalamūlena ekamūlamūlaṃ na kusalaṃ, kusalaṃ kusalamūlena ekamūlamūlañceva kusalañca.

Hay các pháp nào có căn đồng căn với căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do thiện sanh ra có căn đồng căn với căn thiện nhưng không phải là thiện; còn pháp thiện có căn đồng căn với căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào có căn đồng căn với căn thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp và B= 17 sắc tâm thiện.

(CH) Các pháp đó là thiện phải chăng? Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 17 sắc tâm thiện là chi pháp chỉ có trong câu mở, ở vế trước đáp bác bỏ: “Sắc do thiện sanh ra có căn đồng căn với căn thiện nhưng không phải là thiện”.

21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế sau đáp chấp nhận: “Còn pháp thiện có căn đồng căn với căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải”.

Đây là câu đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

6. Nội dung căn căn - Đôi căn hỗ tương (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalamūlena ekamūlamūlā dhammā, sabbe te kusalamūlena aññamaññamūlamūlāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti kusalamūlāni ekamūlamūlāni ceva aññamaññamūlamūlāni ca, avasesā kusalamūlasahajātā dhammā kusalamūlena ekamūlamūlā na ca aññamaññamūlamūlā.

Các pháp nào có căn đồng căn với căn thiện, các pháp đó là căn hỗ tương căn với căn thiện phải chăng?

(Đáp) Các căn thiện nào đồng sanh với nhau, các căn thiện đó có căn đồng căn cũng phải, là căn hỗ tương căn cũng phải; còn pháp đồng sanh với căn thiện ngoài ra có căn đồng căn với căn thiện nhưng không phải căn hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào có căn đồng căn với căn thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp + 17 sắc tâm thiện và B= 3 căn thiện.

(CH) Các pháp đó là căn hỗ tương căn với căn thiện phải chăng? Chi pháp: B= 3 căn thiện mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Page 12: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

12

Đức Phật nêu 3 căn thiện là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế trước đáp chấp nhận: “Các căn thiện nào đồng sanh với nhau, các căn thiện đó có căn đồng căn cũng phải, là căn hỗ tương căn cũng phải”.

Rồi Ngài nêu 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn thiện), ở vế sau đáp bác bỏ: “Còn pháp đồng sanh với căn thiện ngoài ra có căn đồng căn với căn thiện nhưng không phải căn hỗ tương căn”

Đây là câu đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana kusalamūlena aññamaññamūlamūlā, sabbe te dhammā kusalāti? Āmantā.

Hay là các pháp nào là căn hỗ tương căn với căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn thiện.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

III. Nội dung nương căn

7. Nội dung nương căn – đôi căn (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalā dhammā, sabbe te kusalamūkāti? Āmantā.

Các pháp nào là thiện, các pháp đó đều nương căn thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana kusalamūlakā, sabbe te dhammā kusalāti?

Kusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ kusalamūlakaṃ na kusalaṃ, kusalaṃ kusalamūlakañceva kusalañca.

Hay các pháp nào nương căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do thiện sanh ra là pháp nương căn thiện nhưng không phải là thiện; còn pháp thiện là pháp nương căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào nương căn thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp và B= 17 sắc tâm thiện.

(CH) Các pháp đó là thiện phải chăng? Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 17 sắc tâm thiện ở vế trước đáp bác bỏ: “Sắc do thiện sanh ra là pháp nương căn thiện nhưng không phải là thiện”.

Page 13: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

13

Rồi Ngài nêu 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế sau đáp chấp nhận: “Còn pháp thiện là pháp nương căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải”.

Đây là đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

8. Nội dung nương căn – đôi căn đồng (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalā dhammā, sabbe te kusalamūlena ekamūlakāti? Āmantā.

Các pháp nào là thiện, các pháp đó đều nương đồng căn với căn thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana kusalamūlena ekamūlakā, sabbe te dhammā kusalāti?

Kusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ kusalamūlena ekamūlaṃ na kusalaṃ, kusalaṃ kusalamūlena ekamūlakañēva kusalañca.

Hay các pháp nào nương đồng căn với căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do thiện sanh ra nương đồng căn với căn thiện nhưng không phải là thiện; còn pháp thiện nương đồng căn với căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào nương đồng căn với căn thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp và B= 17 sắc tâm thiện

(CH) Các pháp đó là thiện phải chăng? Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 17 sắc tâm thiện là chi pháp có trong câu mở, ở vế trước đáp bác bỏ: “Sắc do thiện sanh ra nương đồng căn với căn thiện nhưng không phải là thiện”

Rồi Ngài nêu 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế sau đáp chấp nhận: “Còn pháp thiện nương đồng căn với căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải”

Đây là đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay)

9. Nội dung nương căn – đôi căn hỗ tương (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalamūlena ekamūlakā dhammā, sabbe te kusalamūlena aññamaññamūlakāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti kusalamūlāni ekamūlakāni ceva aññamaññamūlakāni ca, avasesā kusalamūlasahajātā dhammā kusalamūlena ekamūlakā na ca aññamaññūlakā.

Page 14: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

14

Các pháp nào nương đồng căn với căn thiện, các pháp đó thuộc hỗ tương căn với căn thiện phải chăng?

(Đáp) Các căn thiện nào đồng sanh với nhau, các căn thiện đó nương đồng căn cũng phải, thuộc hỗ tương căn cũng phải; còn pháp đồng sanh với căn thiện ngoài ra nương đồng căn với căn thiện nhưng không thuộc hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào nương đồng căn với căn thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp + 17 sắc tâm thiện và B= 3 căn thiện.

(CH) Các pháp đó thuộc hỗ tương căn với căn thiện phải chăng? Chi pháp: B= 3 căn thiện mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

3 căn thiện là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế trước đáp chấp nhận: “Các căn thiện nào đồng sanh với nhau, các căn thiện đó nương đồng căn cũng phải, thuộc hỗ tương căn cũng phải”

21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn thiện) + 17 sắc tâm thiện là chi pháp có trong vế sau đáp bác bỏ: “Còn pháp đồng sanh với căn thiện ngoài ra nương đồng căn với căn thiện nhưng không thuộc hỗ tương căn”

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana kusalemūlena aññamaññamūlakā, sabbe te dhammā kusalāti? Āmantā.

Hay là các pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn thiện.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

IV. Nội dung căn nương căn

10. Nội dung căn nương căn – đôi căn (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalā dhammā, sabbe te kusalamūlamūlakāti? Āmantā.

Các pháp nào là thiện, các pháp đó có căn nương với căn thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana kusalamūlamūlakā, sabbe te dhammā kusalāti?

Kusalamuṭṭhānaṃ rūpaṃ kusalamūlamūlakaṃ na kusalaṃ, kusalaṃ kusalamūlamūlakañceva kusalañca.

Page 15: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

15

Hay các pháp nào có căn nương với căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do thiện sanh có căn nương căn với căn thiện nhưng không phải là thiện; còn pháp thiện thì có căn nương căn với căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào có căn nương với căn thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp và B= 17 sắc tâm thiện.

(CH) Các pháp đó là thiện phải chăng? Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 17 sắc tâm thiện là chi pháp có trong câu mở, ở vế trước đáp bác bỏ: “Sắc do thiện sanh có căn nương căn với căn thiện nhưng không phải là thiện”.

Rồi Ngài nêu 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế sau đáp chấp nhận: “Còn pháp thiện thì có căn nương căn với căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

11. Nội dung căn nương căn – đôi căn đồng (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalā dhammā, sabbe te kusalamūlena ekamūlamūlakāti? Āmantā.

Các pháp nào là thiện, các pháp đó có căn nương đồng căn với căn thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana kusalamūlena ekamūlamūlakā, sabbe te dhammā kusalāti?

Kusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ kusalamūlena ekamūlamūlakaṃ na kusalaṃ, kusalaṃ kusalamūlena ekamūlamūlakañceva kusalañca.

Hay các pháp nào có căn nương đồng căn với căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do thiện sanh có căn nương đồng căn với căn thiện nhưng không phải là thiện; còn pháp thiện có căn nương đồng căn với căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào có căn nương đồng với căn thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp và B= 17 sắc tâm thiện.

(CH) Các pháp đó là thiện phải chăng? Chi pháp: A=21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 17 sắc tâm thiện là chi pháp có trong câu mở, ở vế trước đáp bác bỏ: “Sắc do thiện sanh có căn nương đồng căn với căn thiện nhưng không phải là thiện”.

Page 16: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

16

Rồi Ngài nêu 21 tâm thiện + 38 tâm sở hợp là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, ở vế sau đáp chấp nhận: “Còn pháp thiện có căn nương đồng căn với căn thiện cũng phải, là thiện cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

12. Nội dung căn nương căn – đôi căn hỗ tương (câu thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci kusalamūlena ekamūlamūlakā dhammā, sabbe te kusalamūlena aññamaññamūlamūlakāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti kusalamūlāni ekamūlamūlakāni ceva aññamaññamūlamūlakāni ca, avasesā kusalamālasahajātā dhammā kusalamūlena ekamūlamūlakā na ca aññamaññamūlamūlakā.

Các pháp nào có căn nương đồng căn với căn thiện, các pháp đó thuộc căn hỗ tương căn với căn thiện phải chăng?

(Đáp) Các căn thiện nào đồng sanh với nhau, các căn thiện đó có căn nương đồng căn cũng phải, thuộc căn hỗ tương căn cũng phải; còn pháp đồng sanh với căn thiện ngoài ra có căn nương đồng căn với căn thiện, nhưng không thuộc căn hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào có căn nương đồng căn với căn thiện. Chi pháp: A= 21 tâm thiện + 35 tâm sở hợp + 17 sắc tâm thiện và B= 3 căn thiện.

(CH) Các pháp đó thuộc căn hỗ tương căn với căn thiện phải chăng? Chi pháp: 3 căn thiện mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

3 căn thiện là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận: “Các căn thiện nào đồng sanh với nhau, các căn thiện đó có căn nương đồng căn cũng phải, thuộc căn hỗ tương căn cũng phải”

Rồi Ngài nêu 21 tâm thiện + 35 tâm sở (trừ 3 căn thiện) + 17 sắc tâm thiện là chi pháp chỉ có trong câu mở, ở vế sau đáp bác bỏ: “Còn pháp đồng sanh với căn thiện ngoài ra có căn nương đồng căn với căn thiện, nhưng không thuộc căn hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng)

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana kusalamūlena aññamaññamūlamūlakā, sabbe te dhammā kusalāti? Āmantā.

Hay là các pháp nào thuộc căn hỗ tương căn với căn thiện, các pháp đó là thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn thiện.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

Dứt câu thiện

Page 17: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

17

B. Câu bất thiện (akusalapada)

I. Nội dung căn

13. Nội dung căn – đôi căn (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalā dhammā, sabbe te akusalamūlāti?

Tīṇeva akusalamūlāni, avasesā akusalā dhammā na akusalamūlā.

Các pháp nào là bất thiện, các pháp đó là căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Căn bất thiện chỉ có 3 (tham, sân, si); các pháp bất thiện ngoài ra đó không phải là căn bất thiện.

Giải:

(CM) Các pháp nào là bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở hợp và B= 3 căn bất thiện (tham, sân, si).

(CH) Các pháp đó là căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: B= 3 căn bất thiện (tham, sân, si) mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 3 căn bất thiện là chi pháp của câu mở và câu hỏi, đáp chấp nhận: “Căn bất thiện chỉ có 3 (tham, sân, si)”.

Rồi Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở hợp (trừ 3 căn bất thiện) là chi pháp trong vế sau, đáp bác bỏ: “Các pháp bất thiện ngoài ra đó không phải là căn bất thiện”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlā, sabbe te dhammā akusalāti? Āmantā.

Hay các pháp nào là căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn bất thiện (tham, sân, si).

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

14. Nội dung căn – đôi căn đồng (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalā dhammā, sabbe te akusalamūlena ekamūlāti?

Ahetukaṃ akusalaṃ akusalamūlena na ekamūlaṃ, sahetukaṃ akusalaṃ akusalamūlena ekamūlaṃ.

Các pháp nào là bất thiện, các pháp đó đồng căn với căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Bất thiện vô nhân không đồng căn với căn bất thiện; còn bất thiện hữu nhân đồng căn với căn bất thiện.

Giải:

Page 18: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

18

(CM) Các pháp nào là bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp và B= bất thiện vô nhân (tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

(CH) Các pháp đó đồng căn với căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp (trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Ở đây bất thiện vô nhân là tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Bất thiện hữu nhân là: 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đức Phật nêu lên tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp của câu mở nhưng không có trong câu hỏi đáp bác bỏ trong vế trước: “Bất thiện vô nhân không đồng căn với căn bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp của cả câu hỏi lẫn câu mở trong vế sau đáp chấp nhận: “Còn bất thiện hữu nhân đồng căn với căn bất thiện”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlena ekamūlā, sabbe te dhammā akusalāti?

Akusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ akusalamūlena ekamūlaṃ na akusalaṃ, akusalaṃ akusalamūlena ekamūlañceva akusalañca.

Hay là các pháp nào đồng căn với căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do bất thiện sanh đồng căn với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện; còn pháp bất thiện đồng căn với căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải.

Giải:

(CM) Hay là các pháp nào đồng căn với căn bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 17 sắc tâm bất thiện.

(CH) Các pháp đó là bất thiện phải chăng? Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 17 sắc tâm bất thiện là chi pháp có trong câu mở, không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ trong vế trước: “Sắc do bất thiện sanh đồng căn với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện”.

Tiếp đến Ngài thuyết 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận trong vế sau: “Còn pháp bất thiện đồng căn với căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

15. Nội dung căn – đôi căn hỗ tương (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalamūlena ekamūlā dhammā, sabbe te akusalamūlena aññamaññamūlāti?

Mūlāni yani ekato uppajjanti akusalamūlāni ekamūlāni ceva aññamaññamūlāni ca, avasesā akusalamūlasahajātā dhammā akusalamūlena ekamūlā na ca aññamaññamūlā.

Page 19: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

19

Các pháp nào đồng căn với căn bất thiện, các pháp đó là hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Các căn bất thiện nào đồng khởi hiện với nhau, các căn bất thiện đó đồng căn cũng phải, hỗ tương căn cũng phải; còn pháp đồng sanh với căn bất thiện ngoài ra đó đồng căn với căn bất thiện nhưng không phải là hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào đồng căn với căn bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở + 17 sắc tâm bất thiện và B= 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

(CH) Các pháp đó là hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: B= 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn bất thiện nào đồng khởi hiện với nhau, các căn bất thiện đó đồng căn cũng phải, hỗ tương căn cũng phải”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở (trừ 3 căn bất thiện) + 17 sắc tâm bất thiện là chi pháp có trong câu mở, không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Còn pháp đồng sanh với căn bất thiện ngoài ra đó đồng căn với căn bất thiện nhưng không phải là hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlena aññamaññamūla, sabbe te dhammā akusalāti? Āmantā.

Hay các pháp nào hỗ tương căn với căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

II. Nội dung căn căn

16. Nội dung căn căn – đôi căn (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalā dhammā, sabbe te akusalamūlamūlāti?

Tīṇeva akusalamūlamūlāni, avasesā akusalā dhammā na akusalamūlamūlā.

Các pháp nào là bất thiện, các pháp đó là căn bất thiện căn phải chăng?

(Đáp) Căn bất thiện căn chỉ có 3, các pháp bất thiện ngoài ra đó không phải là căn bất thiện căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào là bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở hợp và B= 3 căn bất thiện.

(CH) Các pháp đó là căn bất thiện căn phải chăng? Chi pháp: B= 3 căn bất thiện mà thôi.

Page 20: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

20

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 3 căn bất thiện là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Căn bất thiện căn chỉ có 3”.

Tiếp đến Ngài nêu 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở hợp (trừ 3 căn bất thiện) là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Các pháp bất thiện ngoài ra đó không phải là căn bất thiện căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlamūlā, sabbe te dhammā akusalāti? Āmantā.

Hay các pháp nào là căn bất thiện căn, các pháp đó là bất thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

17. Nội dung căn căn – đôi căn đồng (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalā dhammā, sabbe te akusalamūlena ekamūlamūlāti?

Ahetukaṃ akusalaṃ akusalamūlena na ekamūlaṃ, sahetukaṃ akusalaṃ akusalamūlena ekamūlamūlaṃ.

Các pháp nào là bất thiện, các pháp đó có căn đồng căn với căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Bất thiện vô nhân không có căn đồng căn với căn bất thiện; còn bất thiện hữu nhân có căn đồng căn với căn bất thiện.

Giải:

(CM) Các pháp nào là bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp và B= bất thiện vô nhân (tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

(CH) Các pháp đó có căn đồng căn với căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp (trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Bất thiện vô nhân không có căn đồng căn với căn bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn bất thiện hữu nhân có căn đồng căn với căn bất thiện”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlena ekamūlamūlā, sabbe te dhammā akusalāti?

Akusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ akusalamūlena ekamūlamūlaṃ na akusalaṃ, akusalaṃ akusalamūlena ekamūlamūlañceva akusalañca.

Page 21: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

21

Hay các pháp nào có căn đồng căn với căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do bất thiện sanh có căn đồng căn với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện; còn pháp bất thiện có căn đồng căn với căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào có căn đồng căn với căn bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 17 sắc tâm bất thiện.

(CH) Các pháp đó là bất thiện phải chăng? Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 17 sắc tâm bất thiện là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do bất thiện sanh có căn đồng căn với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn pháp bất thiện có căn đồng căn với căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải”

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

18. Nội dung căn căn - đôi căn hỗ tương (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalamūlena ekamūlamūlā dhammā, sabbe te akusalamūlena aññamaññamūlamūlāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti akusalamūlāni ekamūlamūlāni ceva aññamaññamūlamūlāni ca, avasesā akusalamūlasahajātā dhammā akusalamūlena ekamūlamūlā na ca aññamaññamūlamūlā.

Các pháp nào có căn đồng căn với căn bất thiện, các pháp đó là hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Các căn bất thiện nào đồng sanh chung với nhau, các căn bất thiện đó có căn đồng căn cũng phải, là căn hỗ tương căn với căn bất thiện cũng phải; còn các pháp đồng sanh với căn bất thiện ngoài ra đó thì có căn đồng căn với căn bất thiện nhưng không là căn hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào có căn đồng căn với căn bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở hợp + 17 sắc tâm bất thiện và B= 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

(CH) Các pháp đó là hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn bất thiện nào đồng sanh chung với nhau, các căn bất thiện đó có căn đồng căn cũng phải, là căn hỗ tương căn với căn bất thiện cũng phải”.

Page 22: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

22

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở hợp (trừ 3 căn bất thiện) + 17 sắc tâm bất thiện là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Còn các pháp đồng sanh với căn bất thiện ngoài ra đó thì có căn đồng căn với căn bất thiện nhưng không là căn hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlena aññamaññamūlamūlā, sabbe te dhammā akusalāti? Āmantā.

Hay các pháp hỗ tương căn với căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

III. Nội dung nương căn

19. Nội dung nương căn – đôi căn (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalā dhammā, sabbe te akusalamūlakāti?

Ahetukaṃ akusalaṃ na akusalamūlakaṃ, sahetukaṃ akusalaṃ akusalamūlakaṃ.

Các pháp nào là bất thiện, các pháp đó đều nương căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Bất thiện vô nhân không nương căn bất thiện, chỉ có bất thiện hữu nhân nương căn bất thiện.

Giải:

(CM) Các pháp nào là bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp và B= bất thiện vô nhân (tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

(CH) Các pháp đó đều nương căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp (trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Bất thiện vô nhân là tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Bất thiện hữu nhân là 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đức Phật nêu tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Bất thiện vô nhân không nương căn bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Chỉ có bất thiện hữu nhân nương căn bất thiện”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlakā, sabbe te dhammā akusalāti?

Page 23: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

23

Akusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ akusalamūlakaṃ na akusalaṃ, akusalaṃ akusalamūlakañcave akusalañca.

Hay các pháp nào nương căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do bất thiện sanh nương căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện, còn pháp bất thiện là pháp nương căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào nương căn bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 17 sắc tâm bất thiện.

(CH) Các pháp đó là bất thiện phải chăng? Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 17 sắc tâm bất thiện là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do bất thiện sanh nương căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn pháp bất thiện là pháp nương căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải”

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

20. Nội dung nương căn - đôi căn đồng (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalā dhammā, sabbe te akusalamūlena ekamūlakāti?

Ahetukaṃ akusalaṃ akusalamūlena na ekamūlakaṃ, sahetukaṃ akusalaṃ akusalamūlena ekamūlakaṃ.

Các pháp nào là bất thiện, các pháp đó đều nương đồng căn với căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Bất thiện vô nhân không nương đồng căn với căn bất thiện, còn bất thiện hữu nhân nương đồng căn với căn bất thiện.

Giải:

(CM) Các pháp nào là bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp và B= bất thiện vô nhân (tâm sở si trong 2 tâm si).

(CH) Các pháp đó đều nương đồng căn với căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp (trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Bất thiện vô nhân không nương đồng căn với căn bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn bất thiện hữu nhân nương đồng căn với căn bất thiện”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

Page 24: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

24

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlena ekamūlakā, sabbe te dhammā akusalāti?

Akusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ akusalamūlena ekamūlakaṃ na akusalaṃ, akusalaṃ akusalamūlena ekamūlakañceva akusalañca.

Hay các pháp nào nương đồng căn với căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do bất thiện sanh, nương đồng với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện; còn các pháp bất thiện thì nương đồng căn với căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào nương đồng căn với căn bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 17 sắc tâm bất thiện.

(CH) Các pháp đó là bất thiện phải chăng? Chi pháp: 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 17 sắc tâm bất thiện là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do bất thiện sanh, nương đồng với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn các pháp bất thiện thì nương đồng căn với căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

21. Nội dung nương căn - đôi căn hỗ tương (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalamūlena ekamūlakā dhammā, sabbe te akusalamūlena aññamaññamūlakāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti akusalamūlāni ekamūlakāniceva aññamaññamūlakāni ca, avasesā akusalamūlasahajātā dhammā akusalamūlena ekamūlakā na ca aññamaññamūlakā.

Các pháp nương đồng căn với căn bất thiện, các pháp đó thuộc hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Các căn bất thiện nào đồng khởi hiện chung với nhau, các căn bất thiện đó nương đồng căn cũng phải, thuộc hỗ tương căn với căn bất thiện cũng phải; còn các pháp đồng sanh với căn bất thiện ngoài ra đó thì nương đồng căn với căn bất thiện nhưng không thuộc hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nương đồng căn với căn bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở hợp + 17 sắc tâm bất thiện và B= 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

(CH) Các pháp đó thuộc hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: B= 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Page 25: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

25

Đức Phật nêu 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn bất thiện nào đồng khởi hiện chung với nhau, các căn bất thiện đó nương đồng căn cũng phải, thuộc hỗ tương căn với căn bất thiện cũng phải”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở hợp (trừ 3 căn bất thiện) + 17 sắc tâm bất thiện là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Còn các pháp đồng sanh với căn bất thiện ngoài ra đó thì nương đồng căn với căn bất thiện nhưng không thuộc hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlena aññamaññamūlakā, sabbe te dhammā akusalāti? Āmantā.

Hay các pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

IV. Nội dung căn nương căn

22. Nội dung căn nương căn – đôi căn (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalā dhammā, sabbe te akusalamūlakāti?

Ahetukaṃ akusalaṃ na akusalamūlamūlakaṃ, sahetukaṃ akusalaṃ akusalamūlamūlakaṃ.

Các pháp nào là bất thiện, các pháp đó có căn nương với căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Bất thiện vô nhân không có căn nương với căn bất thiện, còn bất thiện hữu nhân thì có căn nương với căn bất thiện.

Giải:

(CM) Các pháp nào là bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp và B= bất thiện vô nhân (tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

(CH) Các pháp đó có căn nương với căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp (trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Bất thiện vô nhân không có căn nương với căn bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn bất thiện hữu nhân thì có căn nương với căn bất thiện”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Page 26: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

26

Ye vā pana akusalamūlamūlakā, sabbe te dhammā akusalāti?

Akusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ akusalamūlamūlakaṃ na akusalaṃ, akusalaṃ akusalamūlamūlakañceva akusalañca.

Hay các pháp nào có căn nương với căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do bất thiện sanh có căn nương với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện; còn pháp bất thiện có căn nương với căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải.

Giải:

(CH) Hay các pháp nào có căn nương với căn bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 17 sắc tâm bất thiện.

(CH) Các pháp đó là bất thiện phải chăng? Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 17 sắc tâm bất thiện là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do bất thiện sanh có căn nương với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn pháp bất thiện có căn nương với căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

23. Nội dung căn nương căn - đôi căn đồng (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalā dhammā, sabbe te akusalamūlena ekamūlamūlakāti?

Ahetukaṃ akusalaṃ akusalamūlena na ekamūlamūlakaṃ, sahetukaṃ akusalaṃ akusalamūlena ekamūlamūlakaṃ.

Các pháp nào là bất thiện, các pháp đó có căn nương đồng với căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Bất thiện vô nhân không có căn nương đồng với căn bất thiện; còn bất thiện hữu nhân có căn nương đồng với căn bất thiện.

Giải:

(CM) Các pháp nào là bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp và B= bất thiện vô nhân (tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

(CH) Các pháp đó có căn nương đồng với căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp (trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Bất thiện vô nhân không có căn nương đồng với căn bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn bất thiện hữu nhân có căn nương đồng với căn bất thiện”.

Page 27: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

27

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlena ekamūlamūlakā, sabbe te dhammā akusalāti?

Akusalasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ akusalamūlena ekamūlamūlakaṃ na akusalaṃ, akusalaṃ akusalamūlena ekamūlamūlakañceva akusalañca.

Hay các pháp nào có căn nương đồng với căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng?

(Đáp) Sắc do bất thiện sanh có căn nương đồng với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện; còn pháp bất thiện có căn nương đồng với căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải.

(CM) Hay các pháp nào có căn nương đồng với căn bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 17 sắc tâm bất thiện.

(CH) Các pháp đó là bất thiện phải chăng? Chi pháp: 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 17 sắc tâm bất thiện là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do bất thiện sanh có căn nương đồng với căn bất thiện nhưng không phải là bất thiện”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 27 tâm sở hợp, trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn pháp bất thiện có căn nương đồng với căn bất thiện cũng phải, là bất thiện cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

24. Nội dung căn nương căn - đôi căn hỗ tương (câu bất thiện)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci akusalamūlena ekamūlamūlakā dhammā, sabbe te akusalamūlena aññamaññamūlamūlakāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti akusalamūlāni ekamūlamūlāni ceva aññamaññamūlamūlakāni ca, avasesā akusalamūlasahajātā dhammā akusalamūlena ekamūlamūlaka na ca aññamaññamūlamūlakā.

Các pháp có căn nương đồng với căn bất thiện, các pháp đó thuộc căn hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng?

(Đáp) Các căn bất thiện đồng khởi hiện chung với nhau, các căn bất thiện đó có căn nương đồng cũng phải, thuộc hỗ tương căn cũng phải; còn các pháp đồng sanh với căn bất thiện ngoài ra đó có căn nương đồng với căn bất thiện nhưng không thuộc căn hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp có căn nương đồng với căn bất thiện. Chi pháp: A= 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở hợp + 17 sắc tâm bất thiện và B= 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

(CH) Các pháp đó thuộc căn hỗ tương căn với căn bất thiện phải chăng? Chi pháp: B= 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Page 28: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

28

Đức Phật nêu lên 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn bất thiện đồng khởi hiện chung với nhau, các căn bất thiện đó có căn nương đồng cũng phải, thuộc hỗ tương căn cũng phải”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 12 tâm bất thiện + 24 tâm sở hợp (trừ 3 căn bất thiện) + 17 sắc tâm bất thiện là chi pháp chỉ có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ: “Còn các pháp đồng sanh với căn bất thiện ngoài ra đó có căn nương đồng với căn bất thiện nhưng không thuộc căn hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana akusalamūlena aññamaññamūlamūlakā, sabbe te dhammā akusalāti? Āmantā.

Hay các pháp nào thuộc căn hỗ tương căn với căn bất thiện, các pháp đó là bất thiện phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn bất thiện trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

Dứt câu bất thiện

Page 29: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

29

C. Câu vô ký (abyākatapada)

I. Nội dung căn

25. Nội dung căn – đôi căn (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci abyākatā dhammā, sabbe te abyākatamūlāti?

Tīṇeva abyākatamūlāni, avasesā abyākatā dhammā na abyākatāmūla.

Các pháp nào là vô ký, các pháp đó là căn vô ký phải chăng?

(Đáp) Căn vô ký chỉ có 3 (vô tham, vô sân, vô si); các pháp vô ký ngoài ra không phải là căn vô ký.

Giải:

(CM) Các pháp nào là vô ký. Chi pháp: A= 3 căn vô ký và B= 36 tâm quả + 20 tâm tố + 35 tâm sở hợp + 28 sắc pháp + Níp Bàn.

(CH) Các pháp đó là căn vô ký phải chăng? Chi pháp: A= 3 căn vô ký (vô tham, vô sân, vô si) mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 3 căn vô ký (vô tham, vô sân, vô si) là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Căn vô ký chỉ có 3 (vô tham, vô sân, vô si)”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 36 tâm quả, 20 tâm tố, 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn), 28 sắc pháp, Níp Bàn là chi pháp chỉ có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Các pháp vô ký ngoài ra không phải là căn vô ký”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūla, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào là căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn vô ký.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

26. Nội dung căn – đôi căn đồng (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci abyākatā dhammā, sabbe te abyākatamūlena ekamūlāti?

Ahetukaṃ abyākataṃ abyākatamūlena na ekamūlaṃ, sahetukaṃ abyākataṃ abyākatamūlena ekamūlaṃ.

Các pháp nào là vô ký, các pháp đó đồng căn với căn vô ký phải chăng?

(Đáp) Vô ký vô nhân không đồng căn với căn vô ký; còn vô ký hữu nhân thì đồng căn với căn vô ký.

Giải:

Page 30: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

30

(CM) Các pháp nào là vô ký. Chi pháp:

A= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục) + sắc nghiệp tục sinh vô nhân + sắc tâm vô nhân + sắc tâm thiện + sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn) + sắc nghiệp bình nhật + sắc nghiệp tục sinh vô tưởng + sắc dưỡng tố + sắc nhiệt lượng (utujarūpa) + sắc ngoại phần + Níp Bàn.

và B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

(CH) Các pháp đó đồng căn với căn vô ký phải chăng? Chi pháp: B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Vô ký vô nhân: 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), sắc nghiệp tục sinh vô nhân, sắc tâm vô nhân, sắc tâm thiện, sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn), sắc nghiệp bình nhật, sắc nghiệp tục sinh vô tưởng, sắc dưỡng tố, sắc nhiệt lượng (utujarūpa), sắc ngoại phần, Níp Bàn.

Vô ký hữu nhân: 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp, 17 sắc tâm tố hữu nhân và sắc tâm quả hữu nhân, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

Đức Phật nêu 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), sắc nghiệp tục sinh vô nhân, sắc tâm vô nhân, sắc tâm thiện, sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn), sắc nghiệp bình nhật, sắc nghiệp tục sinh vô tưởng, sắc dưỡng tố, sắc nhiệt lượng (utujarūpa), sắc ngoại phần, Níp Bàn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Vô ký vô nhân không đồng căn với căn vô ký”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp, 17 sắc tâm tố hữu nhân và sắc tâm quả hữu nhân, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn) là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn vô ký hữu nhân thì đồng căn với căn vô ký”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlena ekamūlā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào đồng căn với căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

27. Nội dung căn – đôi căn hỗ tương (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci abyākatamūlena ekamūla dhammā, sabbe te abyākatamūlena aññamaññamūlāti?

Page 31: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

31

Mūlāni yāni ekato uppajjanti abyākatamūlāni ekamūlāni ceva aññamaññamūlāni ca, avasesā abyākatamūlasahajātā dhammā abyākatamūlena ekamūlā na ca aññamaññamūlā.

Các pháp nào đồng căn với căn vô ký, các pháp đó là hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng?

(Đáp) Các căn vô ký nào đồng khởi hiện chung với nhau, các căn vô ký đồng căn cũng phải, là hỗ tương căn cũng phải; còn các pháp đồng sanh với căn vô ký ngoài ra đó thì đồng căn với căn vô ký nhưng không phải là hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào đồng căn với căn vô ký. Chi pháp: A= 3 căn vô ký và B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 35 tâm sở hợp + 17 sắc tâm quả hữu nhân + sắc tâm tố hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

(CH) Các pháp đó là hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng? Chi pháp: A= 3 căn vô ký mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Chi pháp vế sau: 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn), 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

Đức Phật nêu lên 3 căn vô ký là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn vô ký nào đồng khởi hiện chung với nhau, các căn vô ký đồng căn cũng phải, là hỗ tương căn cũng phải”.

Tiếp đến Đức Phật nêu lên 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn), 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “còn các pháp đồng sanh với căn vô ký ngoài ra đó thì đồng căn với căn vô ký nhưng không phải là hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlena aññamaññamūlā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào là hỗ tương căn với căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn vô ký.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

II. Nội dung căn căn

28. Nội dung căn căn – đôi căn (câu vô ký)

a. Vấn xuôi:

Yekeci abyākatā dhammā, sabbe te abyākatamūlamūlāti?

Tīṇeva abyākatamūlamūlāni, avasesā dhammā na abyākatamūlamūlā.

Page 32: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

32

Các pháp nào là vô ký, các pháp đó là căn vô ký căn phải chăng?

(Đáp) Căn vô ký chỉ có 3 (vô tham, vô sân, vô si); các pháp vô ký ngoài ra đó không phải là căn vô ký căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào là vô ký. Chi pháp: A= 3 căn vô ký và B = 36 tâm quả + 20 tâm tố + 38 tâm sở hợp + 28 sắc pháp + Níp Bàn.

(CH) Các pháp đó là căn vô ký căn phải chăng? Chi pháp: 3 căn vô ký mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Chi pháp vế sau: 36 tâm quả, 20 tâm tố, 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn vô ký), 28 sắc pháp, Níp Bàn.

Đức Phật nêu lên 3 căn vô ký là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Căn vô ký chỉ có 3 (vô tham, vô sân, vô si)”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 36 tâm quả, 20 tâm tố, 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn vô ký), 28 sắc pháp, Níp Bàn là chi pháp chỉ có ở câu mở, không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “các pháp vô ký ngoài ra đó không phải là căn vô ký căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlamūlā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào là căn vô ký căn, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn vô ký.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

29. Nội dung căn căn – đôi căn đồng (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci abyākatā dhammā, sabbe te abyākatamūlena ekamūlamūlāti?

Ahetukaṃ abyākataṃ abyākatamūlena na ekamūlamūlaṃ, sahetukaṃ abyākataṃ abyākatamūlena ekamūlamūlaṃ.

Các pháp nào là vô ký, các pháp đó có căn đồng căn với căn vô ký phải chăng?

(Đáp) Vô ký vô nhân không có căn đồng căn với căn vô ký; vô ký hữu nhân có căn đồng căn với căn vô ký.

Giải:

(CM) Các pháp nào là vô ký. Chi pháp:

A= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục) + sắc nghiệp tục sinh vô nhân + sắc tâm vô nhân + sắc tâm thiện + sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn) + sắc nghiệp bình nhật + sắc nghiệp tục sinh vô tưởng + sắc dưỡng tố + sắc nhiệt lượng (utujarūpa) + sắc ngoại phần + Níp Bàn.

Page 33: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

33

và B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

(CH) Các pháp đó có căn đồng căn với căn vô ký phải chăng? Chi pháp: B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Vô ký vô nhân: 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), sắc tâm vô nhân, sắc nghiệp tục sinh vô nhân, sắc tâm thiện, sắc tâm bất thiện chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn, sắc nghiệp tục sinh vô tưởng, sắc nghiệp bình nhật, sắc nhiệt lượng (utujarūpa), sắc dưỡng tố, sắc ngoại phần, Níp Bàn.

Vô ký hữu nhân: 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 38 tâm sở hợp, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), sắc tâm vô nhân, sắc nghiệp tục sinh vô nhân, sắc tâm thiện, sắc tâm bất thiện chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn, sắc nghiệp tục sinh vô tưởng, sắc nghiệp bình nhật, sắc nhiệt lượng (utujarūpa), sắc dưỡng tố, sắc ngoại phần, Níp Bàn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Vô ký vô nhân không có căn đồng căn với căn vô ký”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 38 tâm sở hợp, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn là chi pháp có trong câu mở lẫn có trong câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Vô ký hữu nhân có căn đồng căn với căn vô ký”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlena ekamūlamūlā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào có căn đồng căn với căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm quả hữu nhân + sắc tâm tố hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

30. Nội dung căn căn – đôi căn hỗ tương (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci abyākatamūlena ekamūlamūlā dhammā, sabbe te abyākatamūlena aññamaññamūlamūlāti?

Mālāni yāni ekato uppajjanti abyākatamūlāni ekamūlamūlāniceva aññamaññamūlamūlāni ca, avasesā abyākatamūlasahajātā dhammā abyākatamūlena ekamūlamūlā na ca aññamaññamūlamūlā.

Page 34: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

34

Các pháp nào có căn đồng căn với căn vô ký, các pháp đó là căn hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng

(Đáp) Các căn vô ký nào đồng hiện khởi chung với nhau, các căn vô ký đó có căn đồng căn cũng phải, là căn hỗ tương căn cũng phải; còn các pháp đồng sanh với căn vô ký ngoài ra đó có căn đồng căn với căn vô ký nhưng không phải là căn hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào có căn đồng căn với căn vô ký. Chi pháp: A= 3 căn vô ký và B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 35 tâm sở hợp + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm quả hữu nhân + sắc tâm tố hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó là căn hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng? Chi pháp: A= 3 căn vô ký mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Chi pháp vế sau: 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn vô ký), sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

Đức Phật nêu lên 3 căn vô ký là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn vô ký nào đồng hiện khởi chung với nhau, các căn vô ký đó có căn đồng căn cũng phải, là căn hỗ tương căn cũng phải”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn vô ký), sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Còn các pháp đồng sanh với căn vô ký ngoài ra đó có căn đồng căn với căn vô ký nhưng không phải là căn hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlena aññamaññamūlamūlā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào là căn hỗ tương căn với căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn vô ký.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

III. Nội dung nương căn

31. Nội dung nương căn – đôi căn (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci abyākatā dhammā, sabbe te abyākatamūlakāti?

Ahetukaṃ abyākataṃ na abyākatamūlakaṃ, sahetukaṃ abyākataṃ abyākatamūlakaṃ.

Các pháp nào là vô ký, các pháp đó đều nương căn vô ký phải chăng?

Page 35: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

35

(Đáp) Vô ký vô nhân không nương căn vô ký; còn vô ký hữu nhân thì nương căn vô ký.

Giải:

(CM) Các pháp nào là vô ký. Chi pháp:

A= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục) + sắc nghiệp tục sinh vô nhân + sắc tâm vô nhân + sắc tâm thiện + sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn) + sắc nghiệp bình nhật + sắc nghiệp tục sinh vô tưởng + sắc dưỡng tố + sắc nhiệt lượng (utujarūpa) + sắc ngoại phần + Níp Bàn.

và B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

(CH) Các pháp đó đều nương căn vô ký phải chăng? Chi pháp: B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Vô ký vô nhân: 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), sắc nghiệp tục sinh vô nhân, sắc tâm vô nhân, sắc tâm thiện, sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn), sắc nghiệp tục sinh vô tưởng, sắc nghiệp bình nhật, sắc nhiệt lượng (utujarūpa), sắc dưỡng tố, sắc ngoại phần, Níp Bàn.

Vô ký hữu nhân: 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 38 tâm sở hợp, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), sắc nghiệp tục sinh vô nhân, sắc tâm vô nhân, sắc tâm thiện, sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn), sắc nghiệp tục sinh vô tưởng, sắc nghiệp bình nhật, sắc nhiệt lượng (utujarūpa), sắc dưỡng tố, sắc ngoại phần, Níp Bàn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Vô ký vô nhân không nương căn vô ký”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 38 tâm sở hợp, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn là chi pháp có trong câu mở lẫn trong câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “còn vô ký hữu nhân thì nương căn vô ký”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlakā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào nương căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 38 tâm sở hợp, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

32. Nội dung nương căn – đôi căn đồng (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Page 36: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

36

Yekeci abyākatā dhammā, sabbe te abyākatamūlena ekamūlakāti?

Ahetukaṃ abyākataṃ abyākatamūlena na ekamūlakaṃ, sahetukaṃ abyākataṃ abyākatamūlena ekamūlakaṃ.

Các pháp nào là vô ký, các pháp đó nương đồng căn với căn vô ký phải chăng?

(Đáp) Vô ký vô nhân không nương đồng căn với căn vô ký; còn vô ký hữu nhân nương đồng căn với căn vô ký.

Giải:

(CM) Các pháp nào là vô ký. Chi pháp:

A= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục) + sắc nghiệp tục sinh vô nhân + sắc tâm vô nhân + sắc tâm thiện + sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn) + sắc nghiệp bình nhật + sắc nghiệp tục sinh vô tưởng + sắc dưỡng tố + sắc nhiệt lượng (utujarūpa) + sắc ngoại phần + Níp Bàn.

và B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

(CH) Các pháp đó nương đồng căn với căn vô ký phải chăng? Chi pháp: B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), sắc nghiệp tục sinh vô nhân, sắc tâm vô nhân, sắc tâm thiện, sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn), sắc nghiệp tục sinh vô tưởng, sắc nghiệp bình nhật, sắc nhiệt lượng (utujarūpa), sắc dưỡng tố, sắc ngoại phần, Níp Bàn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Vô ký vô nhân không nương đồng căn với căn vô ký”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 38 tâm sở hợp, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “còn vô ký hữu nhân nương đồng căn với căn vô ký”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlena ekamūlakā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào nương đồng căn với căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm quả hữu nhân + sắc tâm tố hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

33. Nội dung nương căn – đôi căn hỗ tương (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Page 37: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

37

Yekeci abyākatamūlena ekamūlakā dhammā, sabbe te abyākatamūlena aññamaññamūlakāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti abyākatamūlāni ekamūlakāniceva aññamaññamūlakāni ca, avasesā abyākatamūlasahajātā dhammā abyākatamūlena ekamūlakā na ca aññamaññamūlakā.

Các pháp nào nương đồng căn với căn vô ký, các pháp đó thuộc hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng?

(Đáp) Các căn vô ký nào đồng sanh với nhau, các căn vô ký đó nương đồng căn cũng phải thuộc hỗ tương căn cũng phải; còn các pháp đồng sanh với căn vô ký ngoài ra nương đồng căn với căn vô ký nhưng không thuộc hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào nương đồng căn với căn vô ký. Chi pháp: A= 3 căn vô ký và B = 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 35 tâm sở hợp + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó thuộc hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng? Chi pháp: A= 3 căn vô ký mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 3 căn vô ký là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn vô ký nào đồng sanh với nhau, các căn vô ký đó nương đồng căn cũng phải thuộc hỗ tương căn cũng phải”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn vô ký), sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân, chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Còn các pháp đồng sanh với căn vô ký ngoài ra nương đồng căn với căn vô ký nhưng không thuộc hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlena aññamaññamūlakā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn vô ký.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

IV. Nội dung căn nương căn

34. Nội dung căn nương căn – đôi căn (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci abyākatā dhammā, sabbe te abyākatamūlamūlakāti?

Ahetukaṃ abyākataṃ na abyākatamūlamūlakaṃ, sahetukaṃ abyākataṃ abyākatamūlamūlakaṃ.

Page 38: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

38

Các pháp nào là vô ký, các pháp đó có căn nương với căn vô ký phải chăng?

(Đáp) Vô ký vô nhân không có căn nương với căn vô ký; còn vô ký hữu nhân có căn nương với căn vô ký.

Giải:

(CM) Các pháp nào là vô ký. Chi pháp:

A= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục) + sắc nghiệp tục sinh vô nhân + sắc tâm vô nhân + sắc tâm thiện + sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn) + sắc nghiệp bình nhật + sắc nghiệp tục sinh vô tưởng + sắc dưỡng tố + sắc nhiệt lượng (utujarūpa) + sắc ngoại phần + Níp Bàn.

và B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

(CH) Các pháp đó có căn nương với căn vô ký phải chăng? Chi pháp: B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), sắc nghiệp tục sinh vô nhân, sắc tâm vô nhân, sắc tâm thiện, sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn), sắc nghiệp tục sinh vô tưởng, sắc nghiệp bình nhật, sắc nhiệt lượng (utujarūpa), sắc dưỡng tố, sắc ngoại phần, Níp Bàn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Vô ký vô nhân không có căn nương với căn vô ký”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 38 tâm sở hợp, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “còn vô ký hữu nhân có căn nương với căn vô ký”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlamūlakā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào có căn nương với căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 38 tâm sở hợp, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

35. Nội dung căn nương căn – đôi căn đồng (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci abyākatā dhammā, sabbe te abyākatamūlena ekamūlamūlakāti?

Ahetukaṃ abyākataṃ abyākatamūlena na ekamūlamūlakaṃ, sahetukaṃ abyākataṃ abyākatamūlena ekamūlamūlakaṃ.

Các pháp nào là vô ký, các pháp đó có căn nương đồng căn với căn vô ký phải chăng?

Page 39: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

39

(Đáp) Vô ký vô nhân không có căn nương đồng căn với căn vô ký; còn vô ký hữu nhân có căn nương đồng với căn vô ký.

Giải:

(CM) Các pháp nào là vô ký. Chi pháp:

A= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục) + sắc nghiệp tục sinh vô nhân + sắc tâm vô nhân + sắc tâm thiện + sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn) + sắc nghiệp bình nhật + sắc nghiệp tục sinh vô tưởng + sắc dưỡng tố + sắc nhiệt lượng (utujarūpa) + sắc ngoại phần + Níp Bàn.

và B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

(CH) Các pháp đó có căn nương đồng với căn vô ký phải chăng? Chi pháp: B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + 17 sắc tâm tố hữu nhân + sắc tâm quả hữu nhân + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn).

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), sắc nghiệp tục sinh vô nhân, sắc tâm vô nhân, sắc tâm thiện, sắc tâm bất thiện (chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn), sắc nghiệp tục sinh vô tưởng, sắc nghiệp bình nhật, sắc nhiệt lượng (utujarūpa), sắc dưỡng tố, sắc ngoại phần, Níp Bàn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Vô ký vô nhân không có căn nương đồng với căn vô ký”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 38 tâm sở hợp, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “còn vô ký hữu nhân có căn nương đồng với căn vô ký”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlena ekamūlamūlakā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào có căn nương đồng căn với căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 38 tâm sở hợp + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm quả hữu nhân + sắc tâm tố hữu nhân chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

36. Nội dung căn nương căn – đôi căn hỗ tương (câu vô ký)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci abyākatamūlena ekamūlamūlakā dhammā, sabbe te abyākatamūlena aññamaññamūlamūlakāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti abyākatamūlāni ekamūlamūlakāni ceva aññamaññamūlamūlakāni ca, avasesā abyākatamūlasahajātā dhammā abyākatamūlena ekamūlamūlakā na ca aññamaññamūlamūlakā.

Page 40: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

40

Các pháp nào có căn nương đồng căn với căn vô ký, các pháp đó thuộc căn hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng?

(Đáp) Các căn vô ký nào đồng sanh với nhau, các căn vô ký đó có căn nương đồng căn cũng phải, thuộc căn hỗ tương căn cũng phải; còn các pháp đồng sanh với căn vô ký ngoài ra có căn nương đồng căn với căn vô ký nhưng không thuộc hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào có căn nương đồng với căn vô ký. Chi pháp: A= 3 căn vô ký và B= 21 tâm quả hữu nhân + 17 tâm tố hữu nhân + 35 tâm sở hợp + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm quả hữu nhân + sắc tâm tố hữu nhân chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó thuộc căn hỗ tương căn với căn vô ký phải chăng? Chi pháp: A= 3 căn vô ký mà thôi.

Đây là câu vấn hoàn bị.

Đức Phật nêu lên 3 căn vô ký là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn vô ký nào đồng sanh với nhau, các căn vô ký đó có căn nương đồng căncũng phải, thuộc căn hỗ tương căn cũng phải”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 21 tâm quả hữu nhân, 17 tâm tố hữu nhân, 35 tâm sở hợp (trừ 3 căn vô ký), sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm quả hữu nhân và sắc tâm tố hữu nhân chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Còn các pháp đồng sanh với căn vô ký ngoài ra có căn nương đồng với căn vô ký nhưng không thuộc hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana abyākatamūlena aññamaññamūlamūlakā, sabbe te dhammā abyākatāti? Āmantā.

Hay các pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn vô ký, các pháp đó là vô ký phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 3 căn vô ký.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

Dứt câu vô ký

Page 41: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

41

D. Câu danh (Nāmapada)

I. Nội dung căn

37. Nội dung căn – đôi căn (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāmā dhammā, sabbe te nāmamūlāti?

Naveva nāmamūlāni, avasesā nāmā dhammā na nāmamūla.

Các pháp nào là danh, các pháp đó là căn danh phải chăng?

(Đáp) Căn danh gom lại có 9 là 3 căn thiện, 3 căn bất thiện, 3 căn vô ký; các pháp ngoài ra đó không phải là căn danh.

Giải:

(CM) Các pháp nào là danh. Chi pháp: A= 3 căn thiện + 3 căn bất thiện + 3 căn vô ký và B= 89 tâm + 46 tâm sở + Níp Bàn

(CH) Các pháp đó là căn danh phải chăng? Chi pháp: A= 3 căn thiện, 3 căn bất thiện, 3 căn vô ký mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 3 căn thiện, 3 căn bất thiện, 3 căn vô ký là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Căn danh gom lại có 9 là 3 căn thiện, 3 căn bất thiện, 3 căn vô ký”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 89 tâm, 46 tâm sở (trừ 9 căn danh), Níp Bàn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Các pháp ngoài ra đó không phải là căn danh”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlā, sabbe te dhammā nāmāti? Āmantā.

Hay các pháp nào là căn danh, các pháp đó là danh phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 9 căn danh.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

38. Nội dung căn – đôi căn đồng (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāmā dhammā, sabbe te nāmamūlena ekamūlāti?

Ahetukaṃ nāmaṃ nāmamūlena na ekamūlaṃ, sahetukaṃ nāmaṃ nāmamūlena ekamūlaṃ.

Các pháp nào là danh, các pháp đó đồng căn với căn danh phải chăng?

(Đáp) Danh vô nhân không đồng căn với căn danh; còn danh hữu nhân thì đồng căn với căn danh.

Giải:

Page 42: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

42

(CM) Các pháp nào là danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục) + tâm sở si hợp trong 2 tâm si + Níp Bàn.

(CH) Các pháp đó đồng căn với căn danh phải chăng? Chi pháp: A = 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Danh vô nhân: 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), tâm sở si hợp trong 2 tâm si, Níp Bàn.

Danh hữu nhân: 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), tâm sở si hợp trong 2 tâm si, Níp Bàn là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Danh vô nhân không đồng căn với căn danh”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn danh hữu nhân thì đồng căn với căn danh”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlena ekamūlā, sabbe te dhammā nāmāti?

Nāmasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ nāmamūlena ekamūlaṃ na nāmaṃ, nāmaṃ nāmamūlena ekamūlañcave nāmañca.

Hay các pháp nào đồng căn với căn danh, các pháp đó là danh phải chăng?

(Đáp) Sắc do danh sanh đồng căn với căn danh nhưng không phải là danh; còn danh pháp đồng căn với căn danh cũng phải, là danh cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào đồng căn với căn danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm hữu nhân chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó là danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm hữu nhân chỉ sanh lên riêng biệt trong cõi ngũ uẩn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do danh sanh đồng căn với căn danh nhưng không phải là danh”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn danh pháp đồng căn với căn danh cũng phải, là danh cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

39. Nội dung căn – đôi căn hỗ tương (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāmamūlena ekamūlā dhammā, sabbe te nāmamūlena aññamaññamūlāti?

Page 43: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

43

Mūlāni yāni ekato uppajjanti nāmamūlāni ekamūlāni ceva aññamaññamūlāni ca, avasesā nāmamūlasahajātā dhammā nāmamūlena ekamūla na ca aññamaññamūlā.

Các pháp nào đồng căn với căn danh, các pháp đó là hỗ tương căn với căn danh phải chăng?

(Đáp) Các căn danh nào đồng sanh với nhau, các căn danh đó đồng căn cũng phải, là hỗ tương căn cũng phải; còn pháp đồng sanh với căn danh ngoài ra đó đồng căn với căn danh nhưng không phải là hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào đồng căn với căn danh. Chi pháp: A= 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 71 tâm hữu nhân, 46 tâm sở + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó là hỗ tương căn với căn danh phải chăng? Chi pháp: 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn danh nào đồng sanh với nhau, các căn danh đó đồng căn cũng phải, là hỗ tương căn cũng phải”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 46 tâm sở trừ 9 căn, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Còn pháp đồng sanh với căn danh ngoài ra đó đồng căn với căn danh nhưng không phải là hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlena aññamaññamūlā, sabbe te dhammā nāmāti? Āmantā.

Hay các pháp nào hỗ tương căn với căn danh, các pháp đó là danh phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 9 căn danh trừ tâm si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

II. Nội dung căn căn

40. Nội dung căn căn – đôi căn (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāmā dhammā, sabbe te nāmamūlamūlāti?

Naneva nāmamūlamūlāni, avasesā nāmā dhammā na nāmamūlamūlā.

Các pháp nào là danh, các pháp đó là căn danh căn phải chăng?

(Đáp) Chín căn là 3 căn thiện, 3 căn bất thiện, 3 căn vô ký là căn danh căn; các pháp ngoài ra không phải căn danh căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào là danh. Chi pháp: A= 9 căn danh và B = 89 tâm + 46 tâm sở + Níp Bàn

Page 44: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

44

(CH) Các pháp đó là căn danh căn phải chăng? Chi pháp: A= 9 căn danh mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu 9 căn danh là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Chín căn là 3 căn thiện, 3 căn bất thiện, 3 căn vô ký là căn danh căn”.

Tiếp đến Đức Phật nêu lên 89 tâm, 46 tâm sở (trừ 9 căn danh), Níp Bàn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Các pháp ngoài ra không phải căn danh căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlamūlā, sabbe te dhammā nāmāti? Āmantā.

Hay các pháp nào là căn danh căn, các pháp đó là danh phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 9 căn danh

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

41. Nội dung căn căn – đôi căn đồng (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāmā dhammā, sabbe te nāmamūlena ekamūlamūlāti?

Ahetukaṃ nāmaṃ nāmamūlena na ekamūlamūlaṃ, sahetukaṃ nāmaṃ nāmamūlena ekamūlamūlaṃ.

Các pháp nào là danh, các pháp đó có căn đồng căn với căn danh phải chăng?

(Đáp) Danh vô nhân không có căn đồng căn với căn danh; còn danh hữu nhân có căn đồng căn với căn danh.

Giải:

(CM) Các pháp nào là danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si trong 2 tâm si và B= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục) + tâm sở si hợp trong 2 tâm si + Níp Bàn.

(CH) Các pháp đó có căn đồng căn với căn danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha (trừ tâm sở dục), tâm sở si hợp trong 2 tâm si, Níp Bàn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Danh vô nhân không có căn đồng căn với căn danh”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn danh hữu nhân có căn đồng căn với căn danh”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlena ekamūlamūlā, sabbe te dhammā nāmāti?

Page 45: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

45

Nāmasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ nāmamūlena ekamūlamūlaṃ na nāmaṃ, nāmaṃ nāmamūlena ekamūlamūlañceva nāmañca.

Hay các pháp nào có căn đồng căn với căn danh, các pháp đó là danh phải chăng?

(Đáp) Sắc do danh sanh có căn đồng căn với căn danh nhưng không phải là danh; còn danh pháp thì có căn đồng căn với căn danh cũng phải, là danh cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào có căn đồng căn với căn danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó là danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do danh sanh có căn đồng căn với căn danh nhưng không phải là danh”.

Tiếp đến Ngài 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “còn danh pháp thì có căn đồng căn với căn danh cũng phải, là danh cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

42. Nội dung căn căn – đôi căn hỗ tương (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāmamūlena ekamūlamūlā dhammā, sabbe te nāmamūlena aññamaññamūlamūlāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti nāmamūlāni ekamūlamūlāni ceva aññamaññamūlamūlāni ca, avasesā nāmamūlasahajātā dhammā nāmamūlena ekamūlamūlā na ca aññamaññamūlamūlā.

Các pháp nào có căn đồng căn với căn danh, các pháp đó có căn hỗ tương căn với căn danh phải chăng?

(Đáp) Các căn danh nào đồng sanh với nhau, các căn danh đó có căn đồng căn cũng phải, là hỗ tương cũng phải; các pháp đồng sanh với căn danh ngoài ra đó có căn đồng căn với căn danh nhưng không phải là căn hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào có căn đồng căn với căn danh. Chi pháp: A= 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 71 tâm hữu nhân, 46 tâm sở + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó có căn hỗ tương căn với căn danh phải chăng? Chi pháp: A= 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si mà thôi.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Page 46: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

46

Đức Phật nêu lên 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn danh nào đồng sanh với nhau, các căn danh đó có căn đồng căn cũng phải, là hỗ tương cũng phải”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 46 tâm sở trừ 9 căn danh, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ trong vế sau: “Các pháp đồng sanh với căn danh ngoài ra đó có căn đồng căn với căn danh nhưng không phải là căn hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlena aññamaññamūlamūlā, sabbe te dhammā nāmāti? Āmantā.

Các pháp nào là căn hỗ tương căn với căn danh, các pháp đó là danh phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

III. Nội dung nương căn

43. Nội dung nương căn – đôi căn (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāmā dhammā, sabbe te nāmamūlakāti?

Ahetukaṃ nāmaṃ na nāmamūlakaṃ, sahetukaṃ nāmaṃ nāmamūlakaṃ.

Các pháp nào là danh, các pháp đó đều nương căn danh phải chăng?

(Đáp) Danh vô nhân không nương căn danh; còn danh hữu nhân nương căn danh.

Giải:

(CM) Các pháp nào là danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha trừ tâm sở dục + tâm sở si hợp trong 2 tâm si + Níp Bàn.

(CH) Các pháp đó đều nương căn danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha trừ tâm sở dục, tâm sở si hợp trong 2 tâm si, Níp Bàn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Danh vô nhân không nương căn danh”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn danh hữu nhân nương căn danh”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlakā, sabbe te dhammā nāmāti?

Page 47: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

47

Nāmasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ nāmamūlakaṃ na nāmaṃ, nāmaṃ nāmamūlakañceva nāmañca.

Hay các pháp nào nương căn danh, các pháp đó là danh phải chăng?

(Đáp) Sắc do danh sanh nương căn danh nhưng không phải là danh; còn danh pháp thì nương căn danh cũng phải, là danh cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào nương căn danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó là danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do danh sanh nương căn danh nhưng không phải là danh”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn danh pháp thì nương căn danh cũng phải, là danh cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

44. Nội dung nương căn – đôi căn đồng (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāma dhammā, sabbe te nāmamūlena ekamūlakāti?

Ahetukaṃ nāmaṃ nāmamūlena na ekamūlakaṃ, sahetukaṃ nāmaṃ nāmamūlena ekamūlakaṃ.

Các pháp nào là danh, các pháp đó đều nương đồng căn với căn danh phải chăng?

(Đáp) Danh vô nhân không nương đồng căn với căn danh; còn danh hữu nhân nương đồng căn với căn danh.

Giải:

(CM) Các pháp nào là danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha trừ tâm sở dục + tâm sở si hợp trong 2 tâm si + Níp Bàn.

(CH) Các pháp đó đều nương đồng căn với căn danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha trừ tâm sở dục, tâm sở si hợp trong 2 tâm si, Níp Bàn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Danh vô nhân không nương đồng căn với căn danh”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn danh hữu nhân nương đồng căn với căn danh”.

Page 48: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

48

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlena ekamūlakā, sabbe te dhammā nāmāti?

Nāmasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ nāmamūlena ekamūlakaṃ na nāmaṃ, nāmaṃ nāmamūlena ekamūlakañceva nāmañca.

Hay các pháp nào nương đồng căn với căn danh, các pháp đó là danh phải chăng?

(Đáp) Sắc do danh sanh nương đồng căn với căn danh nhưng không phải là danh; còn danh pháp thì nương đồng căn với căn danh cũng phải, là danh cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào nương đồng căn với căn danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó là danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do danh sanh nương đồng căn với căn danh nhưng không phải là danh”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn trong câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “còn danh pháp thì nương đồng căn với căn danh cũng phải, là danh cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

45. Nội dung nương căn – đôi căn hỗ tương (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāmamūlena ekamūlakā dhammā, sabbe te nāmamūlena aññamaññamūlakāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti nāmamūlāni ekamūlakāni ceva aññamaññamūlakāni ca, avasesā nāmamūlasahajātā dhammā nāmamūlena ekamūlakā na ca aññamaññamūlakā.

Các pháp nào nương đồng căn với căn danh, các pháp đó thuộc hỗ tương căn với căn danh phải chăng?

(Đáp) Các căn danh nào đồng sanh với nhau, các căn danh đó nương đồng căn cũng phải, thuộc hỗ tương căn cũng phải; các pháp đồng sanh với căn danh ngoài ra đó nương đồng căn với căn danh nhưng không thuộc hỗ tương căn.

Giải:

(CM) Các pháp nào nương đồng căn với căn danh. Chi pháp: A= 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 71 tâm hữu nhân + 46 tâm sở + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó thuộc hỗ tương căn với căn danh phải chăng? Chi pháp: A= 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si mà thôi.

Page 49: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

49

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn danh nào đồng sanh với nhau, các căn danh đó nương đồng căn cũng phải, thuộc hỗ tương căn cũng phải”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 46 tâm sở trừ 9 căn danh, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Các pháp đồng sanh với căn danh ngoài ra đó nương đồng căn với căn danh nhưng không thuộc hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlena aññamaññamūlakā, sabbe te dhammā nāmāti? Āmantā.

Hay các pháp nào thuộc hỗ tương căn với căn danh, các pháp đó là danh phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

IV. Nội dung căn nương căn

46. Nội dung căn nương căn – đôi căn (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāma dhammā, sabbe te nāmamūlamūlakāti?

Ahetukaṃ nāmaṃ na nāmamūlamūlakaṃ, sahetukaṃ nāmaṃ nāmamūlamūlakaṃ.

Các pháp nào là danh, các pháp đó có căn nương với căn danh phải chăng?

(Đáp) Danh vô nhân không có căn nương với căn danh; còn danh hữu nhân có căn nương với căn danh.

Giải:

(CM) Các pháp nào là danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha trừ tâm sở dục + tâm sở si hợp trong 2 tâm si + Níp Bàn

(CH) Các pháp đó có căn nương với căn danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha trừ tâm sở dục, tâm sở si hợp trong 2 tâm si, Níp Bàn, là chi pháp chỉ có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Danh vô nhân không có căn nương với căn danh”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn trong câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn danh hữu nhân có căn nương với căn danh”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

Page 50: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

50

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlamūlakā, sabbe te dhammā nāmāti?

Nāmasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ nāmamūlamūlakaṃ na nāmaṃ, nāmaṃ nāmamūlamūlakañceva nāmañca.

Hay các pháp nào có căn nương với căn danh, các pháp đó là danh phải chăng?

(Đáp) Sắc do danh sanh có căn nương với căn danh nhưng không phải là danh; còn danh pháp có căn nương với căn danh cũng phải, là danh cũng phải.

Giải:

(CM) Hay các pháp nào có căn nương với căn danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó là danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do danh sanh có căn nương với căn danh nhưng không phải là danh”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn danh pháp có căn nương với căn danh cũng phải, là danh cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

47. Nội dung căn nương căn – đôi căn đồng (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāmā dhammā, sabbe te nāmamūlena ekamūlamūlakāti?

Ahetukaṃ nāmaṃ nāmamūlena na ekamūlamūlakaṃ, sahetukaṃ nāmaṃ nāmamūlena ekamūlamūlakaṃ.

Các pháp nào là danh, các pháp đó có căn nương đồng căn với căn danh phải chăng?

(Đáp) Danh vô nhân không có căn nương đồng căn với căn danh; còn danh hữu nhân có căn nương đồng căn với căn danh.

Giải:

(CM) Các pháp nào là danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 18 tâm vô nhân + 12 tâm sở tợ tha trừ tâm sở dục + tâm sở si hợp trong 2 tâm si + Níp Bàn.

(CH) Các pháp đó có căn nương đồng với căn danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 18 tâm vô nhân, 12 tâm sở tợ tha trừ tâm sở dục, tâm sở si hợp trong 2 tâm si, Níp Bàn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Danh vô nhân không có căn nương đồng căn với căn danh”.

Page 51: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

51

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn danh hữu nhân có căn nương đồng căn với căn danh”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlena ekamūlamūlakā, sabbe te dhammā nāmāti?

Nāmasamuṭṭhānaṃ rūpaṃ nāmamūlena ekamūlamūlakaṃ na nāmaṃ, nāmaṃ nāmamūlena ekamūlamūlakañceva nāmañca.

Các pháp nào có căn nương đồng căn với căn danh, các pháp đó là danh phải chăng?

(Đáp) Sắc do danh sanh có căn nương đồng căn với căn danh nhưng không phải là danh; còn danh pháp có căn nương đồng căn với căn danh cũng phải, là danh cũng phải.

Giải:

(CM) Các pháp nào có căn nương đồng với căn danh. Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó là danh phải chăng? Chi pháp: A= 71 tâm hữu nhân + 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn, là chi pháp có trong câu mở nhưng không có trong câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế đầu: “Sắc do danh sanh có căn nương đồng với căn danh nhưng không phải là danh”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 52 tâm sở trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế sau: “Còn danh pháp có căn nương đồng với căn danh cũng phải, là danh cũng phải”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích trực tiếp (đi ngay).

48. Nội dung căn nương căn – đôi căn hỗ tương (câu danh)

a. Vấn xuôi (anulomapacchā):

Yekeci nāmamūlena ekamūlamūlakā dhammā, sabbe te nāmamūlena aññamaññamūlamūlakāti?

Mūlāni yāni ekato uppajjanti nāmamūlāni ekamūlamūlakāni ceva aññamaññamūlamūlakāni ca, avasesā nāmamūlasahajātā dhammā nāmamūlena ekamūlamūlakā na ca aññamaññamūlamūlakā.

Các pháp nào có căn nương đồng căn với căn danh, các pháp đó thuộc căn hỗ tương căn với căn danh phải chăng?

(Đáp) Các căn danh đồng sanh với nhau, các căn danh đó có căn nương đồng căn cũng phải, thuộc hỗ tương căn cũng phải; các pháp đồng sanh với căn danh ngoài ra đó có căn nương đồng căn với căn danh nhưng không thuộc căn hỗ tương căn.

Giải:

Page 52: 1. Can Song - chanhminhtk.files.wordpress.com · \dpdnd fy wk Ç [xd ÿx Ùl y{ plqk ± oj kl Ëq wkkq f ëd skl Åq qmr e µqj q qj o õf f ëd wut y q vxwdpd\dsdxx yj wut w m flqw

52

(CM) Các pháp nào có căn nương đồng với căn danh. Chi pháp: A= 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si và B= 71 tâm hữu nhân, 46 tâm sở + sắc nghiệp tục sinh hữu nhân + 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn.

(CH) Các pháp đó thuộc căn hỗ tương căn với căn danh phải chăng? Chi pháp: A= 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hoàn bị vấn.

Đức Phật nêu lên 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp chấp nhận ở vế đầu: “Các căn danh đồng sanh với nhau, các căn danh đó có căn nương đồng cũng phải, thuộc hỗ tương căn cũng phải”.

Tiếp đến Ngài nêu lên 71 tâm hữu nhân, 46 tâm sở trừ 9 căn danh, sắc nghiệp tục sinh hữu nhân, 17 sắc tâm hữu nhân trong cõi ngũ uẩn, là chi pháp có trong câu mở lẫn câu hỏi, đáp bác bỏ ở vế sau: “Các pháp đồng sanh với căn danh ngoài ra đó có căn nương đồng với căn danh nhưng không thuộc căn hỗ tương căn”.

Đây là cách đáp kết luận phân tích gián tiếp (đi vòng).

b. Vấn ngược (paṭilomapucchā)

Ye vā pana nāmamūlena aññamaññamūlamūlakā, sabbe te dhammā nāmāti? Āmantā.

Hay các pháp nào thuộc căn hỗ tương căn với căn danh, các pháp đó là danh phải chăng? Phải rồi.

Giải:

Chi pháp câu mở và câu hỏi giống nhau: 9 căn danh trừ tâm sở si hợp trong 2 tâm si.

Đây là câu hậu vấn nên đáp đồng ý: phải rồi.

Dứt câu danh